intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Chia sẻ: Nguyễn Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:213

160
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nhằm đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ ở CHDCND Lào hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở bất kỳ lĩnh vực nào, chế độ nào nhân tố con người hết sức quan trọng, đóng vai trò quyết định để đạt được mục tiêu. Chủ tịch Cay Sỏn PHÔM VI HAN cho rằng: “Cán bộ là vốn quý báu nhất của Đảng, là người lãnh đạo nhân dân, phục vụ nhân dân, tạo ra mối quan hệ giữa đảng với quần chúng” [14, tr.68]. Đảng nhân dân cách mạng Lào (NDCM Lào) luôn luôn nhấn mạnh rằng: “Cán bộ có vai trò quyết định thành công hay thất bại của việc thực hiện đường lối của Đảng” [84, tr.5]. Như vậy, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC) có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng nhân dân cách mạng Lào nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước là yêu cầu quan trọng của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào) hiện nay. Đội ngũ CB,CC được đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Nhân Dân Cách mạng Lào và chịu sự điều chỉnh thực tiếp của hệ thống pháp luật công vụ. Chế độ công chức, công vụ mới đang hình thành và được thể chế hóa thông qua một số văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành trong thời gian gần đây. Nghị định số 82/NĐ-CP, ngày 19/5/2003 về điều lệ công chức nước CHDCND Lào thay thế Nghị định số 171/NĐ-CP, ngày 11/11/1993 đã tạo ra khuôn khổ pháp lý và chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong nội dung cơ bản của công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước, nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, đủ năng lực, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả. Trong đội ngũ CB, CC thì lực lượng CCHC nhà nước đóng vai trò trực tiếp và quan trọng, tác động đến quá trình đổi mới đất nước. Một nền hành chính hiện đại luôn đòi hỏi đội ngũ CB, CC nhà nước nói chung và CCHC cấp tỉnh nói riêng phải có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức vững vàng, sự
  2. 2 tận tụy và khả năng giải quyết công việc nhạy bén. Việc xây dựng đội ngũ CCHC nhà nước đặc biệt là CCHC cấp tỉnh luôn là yêu cầu cấp thiết đối với nền hành chính nhà nước ở cấp tỉnh của mọi quốc gia và đặc biệt là nền hành chính Lào đang trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền (NNPQ) của dân, do dân, vì dân ở CHDCND Lào. Sau hơn 26 năm thực hiện đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước Lào đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Song, cách mạng đất nước Lào cũng đang đứng trước nguy cơ và thách thức không thể xem thường. Nhiệm vụ của thể kỳ mới còn rất nặng nề, còn nhiều khó khăn, thử thách phải vượt qua, đòi hỏi Đảng và nhà nước Lào phải xây dựng được đội ngũ CB, CC các cấp có đủ tiêu chuẩn ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ ở CHDCND Lào hiện nay. CCHC nhà nước nói chung, CCHC cấp tỉnh nói riêng ở Lào đang lớn mạnh và không ngừng được hoàn thiện cùng với sự phát triển của đất nước. Xây dựng đội ngũ CB, CC nói chung, công chức hành chính cấp tỉnh nói riêng là một chủ trương lớn của Đảng Nhân dân Cách mạng (NDCM) Lào ngay từ khi giành được chính quyền đã góp phần cung cấp thế hệ CC nối tiếp nhau gánh vác nhiệm vụ trong suốt các chặng đường cách mạng. Trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng NDCM Lào đã tiếp tục quan tâm lãnh đạo công tác này. Việc quản lý và sử dụng CC ngày càng có hiệu quả, hệ thống chính sách đãi ngộ đối với CC phù hợp hơn, đặc biệt là từ khi thực hiện Nghị định số 171/NĐ-CP, ngày 11/11/1993 của chính phủ quy định về điều lệ công chức nhà nước CC của CHDCND Lào. Nội duy quan trọng của Nghị định này là quy định về quyền, nhiệm vụ, lợi ích, trách nhiệm, việc tuyển dụng, việc tập sự việc, quản lý CC v.v… Nghị định số 172/NĐ-CP, ngày 11/11/1993 của chính phủ quy định về ngạch, bậc của CC, cùng với các quy định khác có liên quan đang dần được hoàn thiện, nhất là việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đội
  3. 3 ngũ CB, CC ngày càng có chất lượng. Tuy nhiên cũng trong những năm vừa qua, do cơ chế chính sách còn có một số bất cập cùng với một số nguyên nhân do lịch sử để lại làm cho việc quản lý, sử dụng đội ngũ CCHC chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, dẫn đến tình trạng thiếu hụt CC thông thạo về hành chính, pháp luật, CC hoạch định chính sách và CC chuyên môn nghiệp vụ giỏi, nhất là ở cấp tỉnh. Bên cạnh đó những diễn biến phức tạp của tình hình quốc tế hiện nay, nhất là trước những tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường (KTTT); sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch đã làm cho một bộ phận CCHC, đảng viên, nhất là những người có chức quyền, suy thoái về đạo đức cách mạng, coi nhẹ rèn luyện, tu dưỡng bản thân. Đội ngũ CB, CC nói chung, CB chủ chốt nói riêng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới. Công tác cán bộ, nhất là đội ngũ CCHC cấp tỉnh còn nhiều bất cập, các khâu của công tác cán bộ như tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng CB,CC chưa phối hợp chặt chẽ với nhau. Ở một số nơi chưa tổ chức quán triệt kỹ và làm đúng theo quy trình, chưa đồng bộ cả về cơ cấu, số lượng và chất lượng, đồng thời còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập, đội ngũ CCHC vừa thừa, vừa thiếu, lực lượng thay thế trước mắt và lâu dài luôn bị hẫng hụt, do đó cần phải tiếp tục được giải quyết. Để xây dựng NNPQ của dân, do dân, vì dân, cần phải xây dựng đội ngũ CCHC nhà nước có năng lực, phẩm chất, trung thành với Đảng, nhà nước và tận tụy phục vụ nhân dân. Việc nghiên cứu, tổng kết, đánh giá đúng thực trạng, rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm từ đó đề ra phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh ở CHDCND Lào hiện nay là một yêu cầu rất quan trọng và là một nhiệm vụ trọng tâm, có ý nghĩa đột phá để đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ ở CHDCND Lào hiện nay. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, thì việc thực hiện đề tài: "Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" là yêu
  4. 4 cầu khách quan, cấp thiết. Tác giả luận án mong muốn đề ra những quan điểm và giải pháp hữu hiệu nhằm xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh đủ năng lực, phẩm chất, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện quyền lực nhà nước của chính quyền cấp tỉnh, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước Lào hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Luận án nhằm đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ ở CHDCND Lào hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của luận án: Thực hiện mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa, phân tích, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh ở CHDCND Lào. - Nghiên cứu hệ thống tư tưởng, quan điểm và đặc trưng về NNPQ, xác định những yêu cầu của NNPQ đối với công tác xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh ở CHDCND Lào. - Phân tích quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ CCHC cấp tỉnh ở CHDCND Lào và đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ CCHC cấp tỉnh theo yêu cầu của NNPQ. - Đề xuất các quan điểm giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh theo yêu cầu xây dựng NNPQ ở CHDCND Lào hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh ở CHDCND Lào. - Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ ở CHDCND Lào có phạm vi rộng, với nhiều vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau. Về thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ CCHC
  5. 5 cấp tỉnh ở Lào, luận án chỉ đề cập thực trạng đội ngũ CCHC và xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh từ khi giải phóng đất nước tức là từ năm 1975 đến nay và các giải pháp xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh ở CHDCND Lào đến 2020. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Về cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng NDCM Lào và Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền, xây dựng nhà nước pháp quyền, về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. 4.2. Về phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử mác xít nghiên cứu các nội dung của luận án trên quan điểm hệ thống, toàn diện, khách quan, lịch sử cụ thể gắn với các quan hệ khách quan - chủ quan, nguyên nhân - kết quả. Luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, kết hợp lý luận và thực tiễn v.v.. để nghiên cứu nội dung của từng chương trong luận án. Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong tất cả các chương của luận án khi đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu; nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các quan điểm, giải pháp xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh ở CHDCND Lào hiện nay. Trong chương 3 khi đánh giá thực trạng đội ngũ CCHC cấp tỉnh còn thực trạng xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh ngoài phương pháp phân tích, tổng hợp tác giả chú ý sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tài liệu thứ cấp, tham chiếu các tài liệu thống kê, đánh giá của các cơ quan Đảng, Nhà nước Lào. Trong chương 4 khi nghiên cứu đề xuất các quan điểm, giải pháp xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
  6. 6 tác giả chú trọng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp; lý luận gắn với thực tiễn nhằm đề xuất được các quan điểm, giải pháp sát với đề tài, phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi và khái quát cao về mặt lý luận. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Nghiên cứu về xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ ở CHDCND Lào là một vấn đề rộng lớn, phức tạp, đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn. Trong phạm vi nghiên cứu nhất định, luận án có những đóng góp mới sau đây: - Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận dưới góc độ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật về xây dựng đội ngũ CCHC cấp tính theo yêu cầu xây dựng nhà NNPQ của dân, do dân, vì dân. Từ khái niệm, đặc điểm, vai trò của CCHC cấp tỉnh tác giả xác định xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh là toàn bộ các hoạt động nhằm hình thành được đội ngũ CCHC trung thành với Đảng, nhà nước, với nhân dân; thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ; tận tụy và có trách nhiệm với công vụ bảo đảm thực thi quyền hành pháp và các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội ở cấp tỉnh. Từ khái niệm trên tác giả đã đề xuất 4 nguyên tác và 6 nội dung xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh CHDCND Lào. Trên cơ sở khái quát những đặc trưng của NNPQ XHCN ở CHDCND Lào tác giả đã xác định những yêu cầu của NNPQ đối với công tác xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh ở CHDCND Lào bao gồm yêu cầu về phẩm chất chính trị; về đạo đức, lối sống; về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; về yêu cầu chuyên môn hóa, hiện đại hóa đội ngũ CB, CCHC cấp tỉnh. - Đánh giá thực trạng đội ngũ CCHC cấp tỉnh và xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh ở CHDCND Lào từ đổi mới đến nay, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trên cơ sở những yêu cầu của NNPQ.
  7. 7 - Đề xuất các quan điểm, giải pháp phù hợp với thực tiễn, khả thi nhằm, xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh theo yêu cầu xây dựng NNPQ ở CHDCND Lào hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện lý luận về xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh theo yêu cầu của NNPQ ở CHDCND Lào. Luận án sẽ là tài liệu tham khảo về xây dựng ngũ CCHC cấp tỉnh theo yêu cầu xây dựng NNPQ cũng như nghiên cứu, giảng dạy về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, về lý luận Nhà nước và pháp luật trong các cơ sở đào tạo. - Về thực tiễn: Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc tổng kết thực tiễn về xây dựng đội ngũ CCHC cấp tỉnh, nghiên cứu, sửa đổi về công tác cán bộ, hoàn thiện các văn bản pháp luật về cán bộ, công chức nói chung, CCHC cấp tỉnh nói riêng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công trình có liên quan của tác giả đã công bố, nội dung của luận án gồm có 4 chương, 11 tiết.
  8. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Các công trình liên quan đến đội ngũ công chức hành chính Ở nhiều nước đã có những công trình nghiên cứu và phát triển mạnh cả về lý luận và thực tiễn đối với CC và xây dựng đội ngũ CC, vấn đề mà đề tài luận án đề cập tới. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án được tiến hành trên nhiều giác độ khác nhau. Ở các nước phát triển, hệ thống công vụ và đội ngũ CC đã được hình thành từ rất lâu và có tính ổn định cao, nhất là các văn bản pháp luật liên quan đến đội ngũ CC cũng đã được ban hành sớm như: Luật nghỉ hưu năm 1859 của Vương quốc Anh, Luật quan chức quốc gia năm 1873 của Cộng hòa Liên bang Đức, Luật chế độ công chức năm 1883 của Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ, Luật chung về CC năm 1946, 1959 của Cộng hòa Pháp, Điều lệ tạm thời về CC Nhà nước năm 1993 của Trung Quốc… Trong một thế giới chuyển đổi hiện nay, các công trình tập trung nghiên cứu tính xã hội, sự uyển chuyển của hệ thống công vụ để đảm bảo “công dân là khách hàng”. Ở Việt Nam, cũng có nhiều công trình nghiên cứu phong phú với nhiều tác giả viết liên quan trực tiếp đến chủ đề xây dựng CCHC, xây dựng NNPQ của dân, do dân, vì dân. Xây dựng đội ngũ CC nói chung, đội ngũ CCHC nói riêng, đặc biệt là đội ngũ CCHC cấp tỉnh, có chất lượng cao, hiện đại và chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu NNPQ của dân, do dân, vì dân đang là vấn đề cấp thiết được Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm và cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này trên các phương diện khác nhau. - Cuốn sách, “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” do TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
  9. 9 Trong cuốn sách này, các tác giả đã nêu ra những cơ sở lý luận về xây dựng CB, CC theo yêu cầu xây dựng NNPQ của dân, do dân, vì dân. Phân tích sâu sắc về khái niệm của CB, CC; nêu ra các văn bản pháp luật về CB, CC đã được ban hành trong từng các giai đoạn khác nhau từ trước đến nay; phân loại CB, CC; thể chế quản lý CB, CC; phân tích tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ CB, CC đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ xã hội chủ nghĩa; phân tích vị trí, vai trò của đội ngũ CC trong xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân và sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ CB, CC trong sạch, vững mạnh; những khó khăn, thách thức đối với việc xây dựng đội ngũ CB, CC. Ngoài ra, trong cuốn sách này các tác giả còn nêu ra thực trạng đội ngũ CB, CC và thể chế quản lý CB, CC ở Việt Nam hiện nay. Trong phần thực trạng đã đề cập đến quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ CB, CC ở Việt Nam qua các giai đoạn như: - Giai đoạn từ năm 1945 - 1954. - Giai đoạn từ năm 1954 - 1975. - Giai đoạn từ năm 1975 - 1986. - Giai đoạn từ năm 1986 - hiện nay. Sau khi đánh giá chung những ưu điểm chủ yếu, những hạn chế và nguyên nhân về thực trạng đội ngũ CB, CC ở Việt Nam hiện nay các tác giả còn đưa ra những kinh nghiệm xây dựng CC của một số nước trên thế giới để vận dụng kinh nghiệm các nước vào việc xây dựng đội ngũ CC ở Việt Nam. - Đề tài khoa học cấp nhà nước, mã số ĐTĐL-2004/25 do PGS.TS Nguyễn Trọng Điều làm chủ nhiệm: “Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam”, đã đi sâu nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện chế độ công vụ, làm cơ sở khoa học để xây dựng luật công vụ ở Việt Nam hiện nay. Đây là đề tài cấp nhà nước, vấn đề được nghiên cứu ở đây là rất rộng, dung lượng nghiên cứu với quy mô rất lớn, tuy nhiên nội dung chủ yếu là nghiên cứu chế độ công vụ nhằm xây dựng luật công vụ. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra những cơ sở khoa học về công vụ và CC, cơ sở của nền
  10. 10 công vụ và công vụ trong mối quan hệ với các thiết chế và lĩnh vực khác, những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và của Đảng về công vụ. - Đề tài khoa học cấp bộ (Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội) “Cải cách hệ thống tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CCHC nhà nước” (1990), do Nguyễn Duy Gia (1990), và “Xây dựng và đổi mới đội ngũ CCHC nhà nước” (1993) do Lương Trọng Yêm làm chủ nhiệm. Các công trình trên đều đề cập đến cơ sở lý luận về việc xây dựng, đổi mới và nâng cao chất lượng của đội ngũ công CCHC nhà nước ở Việt Nam sau khi đổi mới và đánh giá thực trạng đội ngũ CCHC, những bất cập và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, đổi mới về việc xây dựng đội ngũ CCHC nhà nước ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước hiện nay. - PGS, TS Nguyễn Phú Trọng, PGS, TS Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) (2003), "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách này đã luận chứng sâu sắc về vị trí, vai trò và yêu cầu khách quan cấp bách của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Mỗi chế độ xã hội muốn đứng vững và phát triển đều phải được xây dựng nên bởi những con người hết lòng trung thành với chế độ, có trí tuệ và năng lực. Trong xã hội ngày nay, đó là những CC, những người trực tiếp phục vụ chế độ của dân, do dân và vì dân. Họ là người đại diện cho nhà nước để xây dựng và thực thi các chủ trương, chính sách. Họ là nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam giờ đây đang trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những thay đổi về kinh tế - xã hội đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Một mặt, phải huy động mọi tiềm năng để đưa đất nước trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, có nền kinh tế
  11. 11 phát triển, đời sống của nhân dân được nâng cao, mặt khác, lại phải luôn tỉnh táo, cảnh giác để hướng sự phát triển này không đi chệch mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa". Cán bộ, công nhân viên chức là những người gánh trên vai trọng trách nặng nề của đất nước, vì vậy họ phải thực sự là những "con người xã hội chủ nghĩa". Ngay từ khi Đảng ta ra đời, vấn đề CB, CC đã được coi là mối quan tâm hàng đầu và ngày càng được chú ý. Mấy năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về vấn đề CB, CC nhằm củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng của đội ngũ này. Tuy nhiên, muốn đưa ra được những chủ trương, chính sách đúng đắn và thực hiện một cách có hiệu quả, thì cùng với việc tăng cường công tác tổng kết thực tiễn cần nắm thật vững lý luận, đi sâu vào bản chất của khái niệm, thấy được những nét đặc thù và vai trò của cán bộ, công chức Việt Nam qua từng giai đoạn cách mạng, đồng thời nhận rõ những thuận lợi cũng như khó khăn mà giai đoạn phát triển mới đang đặt ra, cũng như yêu cầu cấp bách về việc nâng cao chất lượng đối với đội ngũ CB, CC hiện nay… Cuốn sách này đã góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu hiện nay. - PGS,TS Trần Đình Hoan (chủ biên) (2009): "Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã phân tích và khẳng định dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, gần 80 năm qua, cách mạng Việt Nam đã liên tiếp giành được những thắng lợi vẻ vang.
  12. 12 Từ một nước nô lệ, Việt Nam đã trở thành một quốc gia độc lập, là ngọn cờ tiên phong trong phong trào giải phóng dân tộc. Trong hơn 25 năm qua, công cuộc đổi mới đã giành được những thành tựu vô cùng quan trọng, tạo điều kiện, cơ sở vững chắc cho quá trình phát triển đất nước trong những năm tiếp theo. Có được những thắng lợi đó là nhờ đường lối chính trị đúng đắn, là do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã dày công xây dựng đội ngũ CB đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng đặt ra. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do CB tốt hoặc kém". Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức đã vươn lên, năng động, sáng tạo, góp phần xứng đáng vào thành tựu to lớn của đất nước. Song, trong hoàn cảnh mới, sự tác động của cơ chế thị trường đã làm bộc lộ nhiều yếu kém, khuyết điểm của đội ngũ CB, CC. Trong đội ngũ CB, CC hiện đang có nhiều vấn đề đáng lo ngại cả về phẩm chất và năng lực. Một bộ phận không nhỏ CB, CC đã bị thoái hóa về chính trị và phẩm chất, đạo đức, lợi dụng chức quyền để tham ô, lãng phí, quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, cơ hội và thực dụng. Không ít cán bộ bị giảm sút uy tín, không còn là công bộc của dân, thậm chí trù dập, ức hiếp dân. Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII chỉ rõ: "Nhìn chung đội ngũ cán bộ hiện nay, xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ". Vừa qua, tuy có nhiều cố gắng trong công tác CB, nhưng không ít việc còn mang tính chất ứng phó, chưa đáp ứng tốt các yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Hàng loạt vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác CB chậm được nghiên cứu, tổng kết. Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác xây dựng đội ngũ công chức nói chung, công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp tỉnh nói riêng, đồng thời
  13. 13 từ đó rút ra được những giải pháp hiệu quả cho công tác CB trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay. Cuốn sách: "Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" do PGS.TS Trần Đình Hoan làm chủ biên là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học: "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Cuốn sách gồm có những nội dung chủ yếu sau: - Chương 1: Những vấn đề lý luận về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển CB lãnh đạo, quản lý trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. - Chương 2: Quá trình thực hiện công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển CB trong lịch sử Đảng ta và thực trạng công tác này trong tình hình hiện nay. - Chương 3: Quan điểm, giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Phần phụ lục: Vấn đề đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong lịch sử nước Việt Nam và một số nước trên thế giới. Đây là một đề tài còn khá mới mẻ, đề cập đến công tác CB là một nhiệm vụ rất quan trọng, nhất là trong điều kiện phát triển, hội nhập quốc tế của đất nước Việt Nam hiện nay. Cuốn sách sẽ là tài liệu hữu ích cho những người làm công tác CB và những người quan tâm đến công tác xây dựng đội ngũ CC hiện nay. - PGS, TS Lê Minh Thông, TS. Nguyễn Danh Châu (đồng chủ biên) (2009), "Kinh nghiệm công tác nhân sự của một số nước", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. CB là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Xây dựng đội ngũ CB, CC vững vàng về chính trị, gương mẫu về
  14. 14 đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, sáng tạo, gắn bó với nhân dân, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chủ trương và chính sách lớn trong nội dung công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm qua, Đảng ta không ngừng đổi mới tư duy, đổi mới nhận thức trong việc xây dựng, đề ra các đường lối, chủ trương về công tác cán bộ. Trong các nhiệm kỳ Đại hội, Đảng Cộng sản Việt Nam đều dành sự quan tâm cho công tác tổ chức và cán bộ. Hơn mười năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII, công tác CB đã có một số đổi mới về nội dung và cách làm, mang lại những chuyển biến tích cực; chất lượng đội ngũ CB, CC nhìn chung được nâng lên; tuyệt đại đa số CB, CC vẫn giữ được phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống lành mạnh, gần gũi với nhân dân, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, thích ứng dần với điều kiện mới. Tuy nhiên, việc đổi mới công tác CB và chính sách CB vẫn chưa theo kịp với đổi mới kinh tế và phát triển của xã hội. Nhiều khuyết điểm, yếu kém chậm được khắc phục, nhất là trong việc tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, sắp xếp, chế độ, chính sách đối với CB, CC. Để nhanh chóng xây dựng đội ngũ CC theo yêu cầu xây dựng NNPQ và nhiệm vụ mới, cần phải nghiên cứu một số mô hình công vụ, CC của một số nước tiên tiến và những nước có điều kiện gần giống với Việt Nam để thấy rõ hơn những vấn đề về công vụ, CC ở Việt Nam, từ đó có giải pháp đổi mới công tác cán bộ, nhanh chóng khắc phục những mặt còn hạn chế là việc làm rất cần thiết. Trong nội dung cuốn sách, các tác giả tập trung phân tích, giới thiệu những vấn đề: bộ máy quản lý CC; tuyển chọn công chức; chế độ công trạng, luân chuyển công chức; đào tạo, bồi dưỡng CC; chế độ kiểm tra, đánh giá CC; chế độ, chính sách đối với CC; ở Nhật Bản, Hoa Kỳ, Cộng hòa Liên bang Đức, Trung Quốc. Từ việc khảo cứu các mô hình công vụ, CC của một số nước trên thế giới, các tác giả rút ra một số nhận xét chung và đề xuất
  15. 15 kiến nghị nhằm đổi mới công tác CB của Việt Nam cho phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. 1.1.2. Các công trình liên quan đến xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh - Chu Xuân Khánh (2010), “Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Nội dung luận án tác giả chủ yếu đề cập đến những quan niệm về CC nhà nước của một số quốc gia khác nhau, làm cơ sở việc phân tích, so sánh với thực tiễn ở Việt Nam, từ đó góp phần vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về đội ngũ CCHC nhà nước và tính chuyên nghiệp của đội ngũ này. Luận án đưa ra quan niệm về tính chuyên nghiệp của đội ngũ CCHC nhà nước, những biểu hiện của tính chuyên nghiệp và hệ thống chuẩn mực của đội ngũ CCHC nhà nước chuyên nghiệp. Tác giả đã hệ thống lại quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ CC ở Việt Nam qua các giai đoạn cách mạng; phân tích đánh giá thực trạng về xây dựng và phát triển đội ngũ CCHC nhà nước ở Việt Nam trên cơ sở đó rút ra các nhân tố (nguyên nhân) cản trở việc xây dựng đội ngũ CCHC nhà nước. Đồng thời, tác giả đã nêu một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CCHC nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam, phục vụ cho công cuộc cải cách nền HCNN. - Giang Thị Phương Hạnh (2009), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước theo yêu cầu cải cách hành chính của tỉnh Bình Phước hiện nay”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả luận văn đi sau phân tích lý luận về CB, CC, các quy định của pháp luật về CB, CC, tổng quan công cuộc cải cách hành chính, luận văn nêu ra quan điểm về khái niệm và đặc điểm cán bộ, công chức hành chính nhà nước; vị trí, vai
  16. 16 trò của CB, CCHC trong công cuộc CCHC, xây dựng và phát triển đất nước, góp phần hệ thống các quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng đội ngũ CB, CCHC nhà nước, để xuất một số giải pháp có giá trị thực tiễn cao nhằm mục đích xây dựng đội ngũ CB, CCHC nhà nước ở tỉnh Bình Phước đảm bảo chất lượng, số lượng và cơ cấu hợp lý. - Vũ Quang Dương (2007), “Xây dựng đội ngũ công chức trong điều kiện nhà nước pháp quyền qua thực tiễn Quận Cầu Giấy”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành lý luận và Lịch sử nhà nước và pháp luật, Đại học quốc gia Hà Nội, khoa luật. Luận văn đi sâu nghiên cứu chế độ CC của Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, qua thực trạng đội ngũ CC quận Cầu Giấy, tác giả làm sáng tỏ những bập cập, hạn chế của đội ngũ CC ở Việt Nam hiện nay; những yếu tố ảnh hưởng, tác động đến đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân. - Nguyễn Thị Thu Trang (2010), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại tỉnh Phú Thọ hiện nay”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành lý luận và Lịch sử nhà nước và pháp luật, Đại học quốc gia Hà Nội, khoa luật. Luận văn đã khái quát có hệ thống, phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh Phú Thọ trong những năm gần đây, đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Phú thọ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Thọ Hòa (2013), "Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước cấp tỉnh ở tỉnh Kon Tum hiện nay", Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành lý luận và Lịch sử nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đi sâu phân tích cơ sở lý luận về đào tạo bồi dưỡng công chức hành chính, thực trạng và giải pháp đào tạo công chức hành chính nhà nước cấp tỉnh ở tỉnh Kon Tum Việt Nam. Xung quanh vấn đề xây dựng đội ngũ công chức đã có các công trình nghiên cứu và một số bài viết như: "Giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tổ chức" của Th.S Phạm Thúy Dương; "Về công tác đào tạo, bồi
  17. 17 dưỡng nghiệp vụ tổ chức,cán bộ" của TS. Hoàng Mạnh Đoàn; "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở một số nước trên thế giới" của Lê Quang; Các bài viết đó đã tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB, tổ chức, nhất là giải pháp đào đạo bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ. 1.1.2. Các công trình liên quan đến xây dựng nhà nước pháp quyền Đến nay trong sách báo khoa học ở Việt Nam và các nước trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về nhà nước pháp quyền. Từ sau Đại chiến thế giới lần thứ II (1945) đến những thập kỳ gần đây, vấn đề NNPQ được nhiều nhà khoa học phương Tây quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu về nhà nước đã được tiến hành ở Anh từ những năm 1970, ở Pháp những năm 1980 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về NNPQ của nhiều tác giả, có thể kể ra như; Dominique Colas, michel Crozer, Blandine, Kriegel, v.v… Năm 1984 Pháp có Ủy ban hiện đại hóa Nhà nước do Tổng thống F.Mitterand đề nghị. Claude Nicolet viết: “Nhà nước hiện đại đối với chúng ta, những người ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi thế kỷ ánh sáng và bởi Hêghen, là một cấu trúc nghiêm ngặt của công pháp (drot public) với tư cách là sự thể hiện quyền lợi chung”. Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là từ những bài học cay đắng của lịch sử, khi các Nhà nước phát xít và quân phiệt ở Đức, Italia và Nhật Bản…đã từ bỏ những nguyên tắc sơ đẳng của nhà nước pháp quyền, coi “Nhà nước pháp quyền là tất cả” và “không thể chống lại” đã đưa nhân loại vào cuộc chiến tranh tàn khốc nhất trong lịch sử. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam tập trung giải quyết những vấn đề nhận thức luận về nhà nước pháp quyền như: sự hình thành tư tưởng về nhà nước pháp quyền, các đặc trưng nguyên tác của NNPQ; mô hình nhà nước pháp quyền trong điều kiện, hoàn cảnh đặc thù ở Việt Nam hiện nay, có thể nêu ra các công trình tiêu biểu dưới đây : - Trước hết, cần kể đến chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước KX04 (2001 - 2010) “Xây dựng NNPQ xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân
  18. 18 dân, do nhân dân, vì nhân dân” trong đó có đề tài KX04-02 “Mô hình tổ chức và hoạt động của NNPQ xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” giai đoạn 2001 - 2010 do GS.TS. KH. Đào Trí Úc làm chủ nhiệm. Công trình đưa ra những luận cứ khoa học mô hình lý thuyết về tổ chức và hoạt động của NNPQ, ở một mức độ nhất định cũng đã đề cập tới từng loại cơ quan nhà nước trong NNPQ Việt Nam, trong đó có chính quyền cấp tỉnh. Những công trình nghiên cứu này tập trung giải quyết những vấn đề có tính phương pháp luận về NNPQ, về bộ máy nhà nước trong NNPQ, mà không đi sâu nghiên cứu về xây dựng đội ngũ CC của cơ quan nhà nước từng cấp. - GS.TSKH. Đào Trí Úc (Chủ biên) (2006), "Mô hình tổ chức và hoạt động của NNPQ xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (sách chuyên khảo), Nxb Tư Pháp, H, tiếp cận dưới góc độ pháp lý, trên cơ sở khái quát về mô hình tổ chức bộ máy nhà nước trên thế giới, nêu bật sự khác biệt và tính phổ quát về nhà nước pháp quyền. Trong đó khẳng định xây dựng NNPQ là yêu cầu; giá trị cơ bản của chế độ dân chủ, tạo nên sự đồng thuận xã hội. Với bản chất nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tác giả khái quát và chỉ ra những đặc điểm của nhà nước pháp quyền, những đặc trưng của nhà nước pháp quyền Việt Nam, đồng thời đề xuất mô hình tổng thể tổ chức cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp ở Việt Nam. - Đề tài khoa học mã số KX04.09 “Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” trong đó có báo cáo chuyên đề “đánh giá thực trạng đội ngũ CB, CC hiện nay” đã đưa ra những đánh giá cơ bản về đội ngũ CB, CC ở Việt Nam trong giai đoạn đầu tiên của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những nguyên nhân dẫn đến bất cập của đội ngũ CB, CC hiện nay. - PGS.TS Nguyễn Đăng Dung (2005), "Sự hạn chế quyền lực nhà nước", Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, phân tích cơ chế quyền lực bằng pháp luật, bằng quyền lực của các nhánh quyền lực, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai
  19. 19 trò của cơ quan tư pháp trong cơ cấu quyền lực nhà nước. Ngoài ra còn một số công trình khác cũng đề cập tới NNPQ ở khía cạnh lý luận và thực tiễn. - PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh (2010), "Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam: Lý luận và thực tiễn", (sách chuyên khảo), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách này tác giả đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về nhà nước pháp quyền XHCN, quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền, đặc trưng của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, thực trạng và quan điểm, phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Trong phương hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam tác giả đề cập đến phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung của bộ máy nhà nước. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Ở CHDCND Lào vấn đề xây dựng đội ngũ CCHC nói chung và CCHC cấp tỉnh nói riêng đến nay rất ít công trình nghiên cứu đến, Những năm gần đây, có một số công trình nghiên cứu đến đội ngũ CB, CC cấp tỉnh và các công trình nghiên cứu đến đội ngũ CB, CC nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau như sau: - Vắt tha Na CHĂN SA VANG (2007), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp tỉnh vùng Tây Bắc nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào’’, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về CB và xây dựng đội ngũ CB, CC cấp tỉnh, đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ CB, CC cấp tỉnh, vùng Tây Bắc, CHDCND Lào đồng thời đề xuất những giải pháp để góp phần xây dựng đội ngũ CB, CC cấp tỉnh. Trong luận văn tác giả chủ yếu phân tích các quan niệm, khái niệm về đội ngũ CB, CC vùng Tây Bắc một cách khái quát, đi sâu vào việc xây dựng đội ngũ CB, CC cấp tỉnh vùng Tây Bắc nói chung, chưa đề cập những đến vấn đề cụ thể về xây dựng đội ngũ CC hành chính cấp tỉnh. - Khăm Pha Phim Ma Sỏn (2010), “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở Tỉnh Bo Ly Khăm Xay, CHDCND Lào”, Luận án
  20. 20 tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Trong nội dung của luận án, tác giả chủ yếu tập trung làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp khả thi để xây dựng đội ngũ CC quản lý nhà nước về kinh tế, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế của tỉnh BoLy Kham Xay. Trong đó có đề cập đến việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản để làm rõ về đội ngũ CC và xây dựng đội ngũ CC quản lý nhà nước về kinh tế cấp địa phương, nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng đội ngũ CC ở một số nước, chủ yếu là ở Việt Nam và rút ra bài học đối với CHDCND Lào nói chung, tỉnh BoLy Kham Xay nói riêng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế, yếu kém và các vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng đội ngũ CC quản lý nhà nước về kinh tế hiện nay, đồng thời đề xuất một số phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ CC quản lý nhà nước về kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế cả trước mắt và lâu dài. Tuy nhiên, trong luận án mặc dù tác giả cũng đề cập đến những nội dung cơ bản của việc xây dựng đội ngũ CC như: quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, xây dựng tiêu chuẩn, xây dựng tiêu chí đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thực thi công tác CB, CC ở CHDCND Lào, nhưng tác giả chỉ giới hạn tập trung vào nội dung xây dựng đội ngũ CC quản lý nhà nước về kinh tế ở cấp địa phương thuộc địa bàn tỉnh BoLy Kham Xay, CHDCND Lào. - Bun Sợt Tham Mạ Vông (2004), "Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh phía Nam nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay", Luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng đội ngũ CB chủ chốt cấp huyện ở Nam Lào và thực trạng xây dựng đội ngũ CB chủ chốt trong thời gian qua, luận án đề xuất các giải pháp góp phần xây dựng đội ngũ CB chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh phía Nam Lào đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2