Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Đổi mới đánh giá cán bộ cấp cơ sở ở các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
lượt xem 18
download
Mục đích của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về ĐGCB và đổi mới đánh giá cán bộ cấp cơ sở ở các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội, từ đó xác định yêu cầu và đề xuất giải pháp đổi mới ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Đổi mới đánh giá cán bộ cấp cơ sở ở các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN THƯỞNG §æI MíI §¸NH GI¸ C¸N Bé CÊP c¬ së ë C¸C ®¶ng bé HäC VIÖN, TR¦êNG SÜ QUAN QU¢N §éI HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2021
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN THƯỞNG §æI MíI §¸NH GI¸ C¸N Bé CÊP c¬ së ë C¸C ®¶ng bé HäC VIÖN, TR¦êNG SÜ QUAN QU¢N §éI HIÖN NAY Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước Mã số : 931 02 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Lê Duy Chương HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Văn Thưởng
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến cán bộ, công tác cán bộ và đánh giá cán bộ 10 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến cán bộ, công tác cán bộ và đánh giá cán bộ 15 1.3 Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 27 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ VÀ ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ Ở CÁC ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 31 2.1. Các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội và những vấn đề cơ bản về đánh giá cán bộ cấp cơ sở ở các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội 31 2.2. Quan niệm, nội dung, biện pháp, những vấn đề có tính nguyên tắc đổi mới đánh giá cán bộ cấp cơ sở ở các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội 64 Chương 3 THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ Ở CÁC ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 81 3.1. Thực trạng đánh giá cán bộ cấp cơ sở ở các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội 81 3.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm đánh giá cán bộ cấp cơ sở ở các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội 110 Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ Ở CÁC ĐẢNG BỘ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY 124 4.1 Những yếu tố tác động và yêu cầu đổi mới đánh giá cán bộ cấp cơ sở ở các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay 124 4.2 Những giải pháp đổi mới đánh giá cán bộ cấp cơ sở ở các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay 132 KẾT LUẬN 168 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 170 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 171 PHỤ LỤC 184
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 01 Ban Chấp hành Trung ương BCHTƯ 02 Bộ Quốc phòng BQP 03 Chính trị quốc gia CTQG 04 Chủ nghĩa xã hội CNXH 05 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 06 Công tác đảng, công tác chính trị CTĐ,CTCT 07 Đánh giá cán bộ ĐGCB 08 Đội ngũ cán bộ ĐNCB 09 Giáo dục và đào tạo GD&ĐT 10 Học viện, trường sĩ quan HV, TSQ 11 Quân đội nhân dân QĐND 12 Quân ủy Trung ương QUTƯ 13 Tổng cục Chính trị TCCT 14 Trong sạch vững mạnh TSVM 15 Vững mạnh toàn diện VMTD 16 Xã hội chủ nghĩa XHCN
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Đánh giá cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng; là cơ sở, tiền đề để thực hiện các khâu, các nội dung khác của công tác cán bộ. ĐGCB được tiến hành khoa học, khách quan, nghiêm túc sẽ giúp cán bộ nhận rõ ưu điểm để phát huy, khuyết điểm để khắc phục, góp phần quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt và thực hiện chính sách đối với cán bộ một cách đúng đắn. Ngược lại, ĐGCB không chặt chẽ, không chính xác sẽ dẫn tới bố trí, sử dụng sai, vừa không phát huy được năng lực của cán bộ, vừa dễ dẫn đến sự nghi kỵ, gây mất đoàn kết nội bộ. Đổi mới ĐGCB là “đột phá” đầu tiên mà Đảng ta xác định để xây dựng ĐNCB các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Mặc dù đã được cấp ủy, tổ chức đảng, các cấp, các ngành quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, nhưng, trên thực tế, ĐGCB vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ: “ĐGCB vẫn là khâu yếu nhất qua nhiều nhiệm kỳ nhưng chưa có những tiêu chí cụ thể và giải pháp khoa học để khắc phục” [27, tr.194]. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của BCHTƯ (khóa XII) về tập trung xây dựng ĐNCB các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ khẳng định: “ĐGCB vẫn là khâu yếu, chưa phản ánh đúng thực chất, chưa gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể, không ít trường hợp còn cảm tính, nể nang, dễ dãi hoặc định kiến” [6, tr.2]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “ĐGCB vẫn là khâu yếu, mặc dù đã có nhiều đổi mới nhưng vẫn còn không ít trường hợp chưa phản ánh đúng thực chất” [28, tr.196]. Do vậy, đổi mới ĐGCB là yêu cầu hết sức cấp thiết hiện nay, góp phần xây dựng ĐNCB các cấp vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Các HV, TSQ quân đội là những trung tâm GD&ĐT, nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học của quân đội và quốc gia, có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đào tạo cán bộ quân đội của Đảng, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cán bộ cấp cơ sở ở các HV, TSQ quân đội là một bộ phận trong ĐNCB quân đội; là lực lượng nòng cốt, quyết định trong tổ chức
- 6 thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở các HV, TSQ quân đội. Xây dựng ĐNCB cấp cơ sở ở các HV, TSQ quân đội đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chất lượng cao là vấn đề cơ bản, thiết thực góp phần xây dựng các đảng bộ HV, TSQ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu, nhà trường chính quy, mẫu mực, hiện đại; làm chuyển biến thực sự vững chắc về chất lượng GD&ĐT, nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trong thời gian vừa qua, trên cơ sở quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng, chỉ thị, nghị quyết của các cấp về cán bộ, công tác cán bộ và ĐGCB, các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội đã đặc biệt chú trọng, thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện ĐGCB cấp cơ sở và bước đầu đã thu được những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng công tác cán bộ và xây dựng ĐNCB vững mạnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội vẫn còn những hạn chế, bất cập: một số cấp ủy, cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị nhận thức chưa sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng của ĐGCB; thực hiện nguyên tắc, nội dung, phương pháp, quy trình ĐGCB có mặt, có thời điểm chưa chặt chẽ, nghiêm túc, còn có biểu hiện cảm tính, chủ quan, nể nang, né tránh, chưa nhất quán trong nhận xét, đánh giá, xếp loại cán bộ; kết quả ĐGCB cấp cơ sở chưa thực sự tạo nên sự chuyển biến vững chắc cho công tác cán bộ và xây dựng ĐNCB ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội… Do vậy, đổi mới ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội vừa là nhiệm vụ thường xuyên, vừa là yêu cầu hết sức cấp thiết. Hiện nay, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, bảo đảm cho Đảng thực sự TSVM về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ đang được tiến hành quyết liệt với yêu cầu ngày càng cao. Nhiệm vụ của quân đội, nhiệm vụ GD&ĐT, nghiên cứu khoa học, xây dựng chính quy của các HV, TSQ có bước phát triển mới. Trong khi đó, tình hình thế giới và khu vực vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Sự bùng nổ của khoa học, công nghệ, sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế số, kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế vừa là thời cơ, vừa là thách thức. Ở trong nước, công cuộc đổi mới ngày càng đi vào chiều sâu, sức mạnh tổng hợp quốc gia và uy tín quốc tế của Việt
- 7 Nam ngày càng được nâng cao, tạo tiền đề để đất nước phát triển nhanh, bền vững. Tuy nhiên, sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức; bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra vẫn còn hiện hữu, có mặt gay gắt hơn; tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, mâu thuẫn xã hội còn diễn biến phức tạp; sự chống phá của các thế lực thù địch, phản động ngày càng tinh vi, nguy hiểm,… Tình hình đó tác động mạnh mẽ, toàn diện, sâu sắc đến công tác cán bộ và xây dựng ĐNCB, càng đòi hỏi phải đổi mới ĐGCB của Đảng nói chung, ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội nói riêng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Cho đến nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về ĐGCB ở các phạm vi với các đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, nội dung cụ thể về đổi mới ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội chưa được công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống. Vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề: “Đổi mới đánh giá cán bộ cấp cơ sở ở các đảng bộ học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ Khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về ĐGCB và đổi mới ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội, từ đó xác định yêu cầu và đề xuất giải pháp đổi mới ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, khái quát kết quả nghiên cứu và xác định những vấn đề luận án tập trung giải quyết. Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về ĐGCB và đổi mới ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp đổi mới ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội hiện nay.
- 8 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đánh giá cán bộ cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu về ĐGCB cấp cơ sở hằng năm ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Cán bộ cấp cơ sở chỉ tập trung vào những sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng giữ các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, những người làm công tác giảng dạy, nghiên cứu, trợ lý ở các cơ quan, khoa, đơn vị của các HV, TSQ quân đội (không nghiên cứu cán bộ đang là học viên ở các HV, TSQ quân đội). Tập trung điều tra, khảo sát thực tế ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội: Học viện Chính trị, Học viện Lục quân, Học viện Hậu cần, Học viện Kỹ thuật quân sự, Học viện Phòng không-Không quân, Học viện Biên phòng, Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2, Trường Sĩ quan Phòng hóa, Trường Sĩ quan Pháo binh, Trường Sĩ quan Tăng Thiết giáp. Các số liệu, tư liệu sử dụng trong luận án chủ yếu từ năm 2010 đến nay. Những giải pháp đổi mới ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội có giá vận dụng thực tiễn đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Hệ thống lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, về cán bộ, công tác cán bộ và ĐGCB. Cơ sở thực tiễn Toàn bộ hiện trạng công tác cán bộ, xây dựng ĐNCB và ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội; các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ và xây dựng ĐNCB của QUTƯ, BQP, TCCT, các đảng ủy tổng cục, quân chủng, binh chủng, Bộ đội Biên phòng và các đảng ủy HV, TSQ quân đội; kết quả điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn, đồng thời, tác giả tham khảo, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình, đề tài khoa học đã nghiệm thu, công bố có liên quan.
- 9 Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành, liên ngành, chú trọng sử dụng các phương pháp: lôgic, lịch sử; phân tích, tổng hợp; thống kê, so sánh; khảo sát thực tế, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia. 5. Những đóng góp mới của luận án Xây dựng, luận giải quan niệm và làm rõ nội dung, biện pháp, những vấn đề có tính nguyên tắc đổi mới ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Rút ra một số kinh nghiệm ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Đề xuất một số nội dung biện pháp cụ thể, khả thi trong những giải pháp đổi mới ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận, thực tiễn về ĐGCB và đổi mới ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Cung cấp thêm luận cứ khoa học phục vụ cho các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì và cơ quan chính trị ở các HV, TSQ lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới ĐGCB cấp cơ sở ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn CTĐ, CTCT trong các nhà trường quân đội. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến cán bộ, công tác cán bộ và đánh giá cán bộ 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cán bộ, công tác cán bộ, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ioblev.A.M (1979), Hoạt động của Đảng Cộng sản Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo cán bộ quân đội [74]. Cuốn sách đã đề cập khá toàn diện hoạt động của Đảng Cộng sản Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo và giáo dục sĩ quan quân đội trong tất cả các giai đoạn phát triển của lực lượng vũ trang Xô Viết trước đây. Tác giả khẳng định, muốn xây dựng một quân đội mạnh phải xây dựng được ĐNCB mạnh. Để có ĐNCB mạnh phải tiến hành đồng bộ các khâu, các bước của quá trình xây dựng ĐNCB, trong đó, đặc biệt chú trọng khâu ĐGCB. Cuốn sách cũng đã rút ra một kinh nghiệm lớn của Đảng Cộng sản Liên Xô trong cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại (1941-1945), góp phần quan trọng làm nên chiến thắng phát xít, kết thúc Chiến tranh Thế giới lần thứ 2 là: “Đảng thường xuyên chăm lo giáo dục, xây dựng đội ngũ cán bộ sĩ quan vững về tư tưởng, giỏi về quân sự và kỹ thuật” [74, tr.3]. Kinh nghiệm quý báu của Đảng Cộng sản Liên Xô có thể nghiên cứu, vận dụng vào công tác xây dựng ĐNCB Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Chương Tư Nghị (1986), Công tác chính trị của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc [92]. Cuốn sách này gồm lời nói đầu và mười phần, đề cập tương đối toàn diện về lĩnh vực công tác chính trị của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc. Trong phần 4 có 4 chương (chương 13-16), với 13 bài giảng là nội dung về xây dựng ĐNCB. Tác giả chỉ ra, Đảng Cộng sản Trung Quốc từ trước tới nay luôn lấy việc tăng cường xây dựng ĐNCB là một nhiệm vụ quan trọng, chủ trương xây dựng ĐNCB theo phương châm “bốn hóa”: cách mạng hóa, trẻ hóa, trí thức hóa, chuyên nghiệp hóa; đồng thời xác định nguyên tắc cơ bản của công tác cán bộ là: đề bạt cán bộ lấy đức, tài làm trọng; đức, tài song toàn; quản lý, ĐGCB theo quan điểm phát triển, toàn diện và nguyên tắc dùng người theo tài năng. Đối với quân đội, tác giả khẳng định: “Công tác cán bộ là cái gốc của công tác xây dựng quân đội, xây dựng, hiện đại hóa quân đội phải dựa vào cán bộ” [92, tr.312].
- 11 Nhiệm Khắc Lễ (1995), Công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay [84]. Cuốn sách đã tập trung trình bày khá chi tiết về những vấn đề cơ bản của công tác xây dựng Đảng hiện nay của Trung Quốc, trong đó, ở Chương V đã tập trung giải quyết vấn đề về xây dựng ĐNCB và bồi dưỡng người kế tục sự nghiệp XHCN. Tác giả cuốn sách khẳng định, cán bộ Đảng là nhân tố quyết định trong việc thực hiện sự lãnh đạo của Đảng. Trong xây dựng ĐNCB, tác giả cho rằng, vấn đề hàng đầu là xác định tiêu chuẩn cán bộ là phải vừa có đức vừa có tài, không thể thiên lệch; sau đó là lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ theo hướng hiểu người, biết dùng người; giải quyết tốt mối quan hệ giữa “ổn định” và “xông lên”, mạnh dạn sử dụng nhân tài. Muốn vậy, phải “xây dựng chế độ cán bộ”, tức là những “pháp quy hoặc chuẩn tắc hành động do tổ chức có liên quan của Đảng và nhà nước định ra, dựa vào trình tự đó để làm việc, quản lý và ràng buộc cán bộ” [84, tr.289]. Vôngxavăn Xaynhavông (2013), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Lào-Thực trạng và giải pháp” [142]. Bài báo đã phân tích những ưu điểm, hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB ở Lào, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB ở Lào hiện nay là: tiến hành phân loại cán bộ để có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch, gắn chặt với quy hoạch cán bộ; đầu tư hợp lý và có chế độ, chính sách thích hợp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng; chăm lo xây dựng đội ngũ giảng viên có trình độ cao và tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Sam Lane Phan Kha Vong (2014), Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh của nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay [114]. Luận án đã khẳng định vai trò của ĐNCB chuyên trách đối với công tác thi đua, khen thưởng. Trên cơ sở phân tích thực trạng, theo tác giả, để nâng cao chất lượng ĐNCB này, cần tập trung nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy tỉnh, thành phố, ĐNCB, đảng viên; Cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng; Xây dựng và thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, đánh giá, sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ; Ban hành cơ chế, chính sách và đề ra các biện pháp về tư tưởng, tổ chức để đẩy mạnh việc tự đào tạo, rèn luyện của cán bộ; phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp ủy đảng và các tổ chức có liên quan trong xây dựng ĐNCB chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh.
- 12 Hồ Thành Quốc (2016), Đạo làm quan [108]. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu về tu dưỡng đạo đức cán bộ theo quan điểm của Đảng Cộng sản Trung Quốc gồm các nội dung: nâng cao phẩm chất nhân cách, tăng cường tu dưỡng đạo đức; tăng cường phẩm chất ý chí, nâng cao năng lực cầm quyền; kiên quyết phòng, chống thoái hóa, biến chất, xây dựng vững chắc mặt trận tư tưởng; sáng tạo môi trường hài hòa. Theo tác giả, đạo đức cán bộ là cụ thể, nó được biểu hiện ra hằng ngày, không phải những gì khó thấy hoặc viễn tưởng, mà nó hiện hữu trong cuộc sống, trong mọi mối quan hệ xã hội của người cán bộ: “Đạo đức, tư tưởng cao thường do tích lũy từng giờ, từng phút mà có; những cán bộ đảng viên phạm sai lầm cũng là vì không chú trọng việc nhỏ mà dần dần rơi vào vũng bùn” [108, tr.301]. Kouyang Sisomblong (2016), Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các trường chính trị-hành chính tỉnh nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay [79]. Luận án đã đưa ra quan niệm về chất lượng ĐNCB nghiên cứu, giảng dạy ở các trường chính trị-hành chính tỉnh nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, đồng thời xác định tiêu chí đánh giá chất lượng ĐNCB gồm nhóm tiêu chí về số lượng, cơ cấu của đội ngũ; nhóm tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng; nhóm tiêu chí về trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học của từng người; nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ. Trên cơ sở những vấn đề lý luận, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng, nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm; dự báo những yếu tố tác động, phương hướng, mục tiêu và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng ĐNCB nghiên cứu, giảng dạy ở các trường chính trị- hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay. Neang Phat (2016), Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội Hoàng gia Campuchia hiện nay [91]. Luận án đã đưa ra quan niệm xây dựng ĐNCB Quân đội Hoàng gia Campuchia; những vấn đề có tính nguyên tắc và tiêu chí đánh giá xây dựng ĐNCB Quân đội Hoàng gia Campuchia hiện nay. Thông qua đánh giá thực trạng, tác giả đã rút ra một số kinh nghiệm và đề xuất giải pháp xây dựng ĐNCB Quân đội Hoàng gia Campuchia là: Tạo sự chuyển biến về nhận thức trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng; Thực hiện tốt quy hoạch, tạo nguồn và tuyển chọn; Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB; Làm tốt công tác
- 13 quản lý, đánh giá, bố trí sử dụng ĐNCB; Thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ; Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng trong xây dựng ĐNCB Quân đội Hoàng gia Campuchia. Sinnakhone Douangbandith (2020), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các ban tổ chức tỉnh ủy của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” [116]. Bài báo khẳng định, chất lượng của ĐNCB các ban tổ chức tỉnh ủy là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng tham mưu cho sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐNCB các ban tổ chức tỉnh ủy ở Lào như: hoàn thiện hệ thống chính sách; đổi mới công tác tuyển dụng; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng các tiêu chí đánh giá; cải thiện điều kiện, môi trường làm việc; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Trong đó, giải pháp về xây dựng các tiêu chí đánh giá: “Tiêu chí về ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức; về năng lực và kỹ năng công tác; về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao” [116, tr.78] được coi là có vai trò rất quan trọng, mang tính đột phá trong nâng cao chất lượng ĐNCB các ban tổ chức tỉnh ủy của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đánh giá cán bộ Dick Grote (2002), The Performance appraisal question and answer book, a survival guide for manager (Câu hỏi và câu trả lời về đánh giá hiệu suất, cẩm nang sống còn cho các nhà quản lý) [148]. Đây là cuốn sách của một chuyên gia người Mỹ được quốc tế công nhận trong lĩnh vực quản lý đánh giá hiệu suất nhân sự. Cuốn sách đã nghiên cứu công việc đánh giá dưới góc độ một quy trình quản lý bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả; làm rõ khái niệm, tầm quan trọng của đánh giá; các yêu cầu pháp lý cần đảm bảo cho quá trình đánh giá thực hiện; đồng thời đề cập đến cách thức xác định trách nhiệm công việc cá nhân, cách thức xác định một phương pháp để đánh giá cá nhân, cách thức theo dõi hiệu quả làm việc của từng cá nhân; cách thức để các cuộc thảo luận đánh giá thực hiện thành công. Cuốn sách cũng đưa ra các mẫu đánh giá thực hiện, các hình thức đánh giá, quy trình đánh giá. U.S. Department of the Interior (2004), Performance Appraisal Handbook (Sổ tay đánh giá hiệu suất) [150]. Đây là cuốn sách dưới dạng một sổ
- 14 tay hướng dẫn của Bộ Nội vụ Hoa Kỳ. Cuốn sách cung cấp kinh nghiệm để cải thiện hoạt động của tổ chức và cá nhân thông qua định kỳ đánh giá hiệu suất làm việc. Cuốn sách giới thiệu về quá trình xây dựng kế hoạch đánh giá thực thi công việc; các yếu tố trong đánh giá; tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả làm việc; cán bộ, nhân viên tham gia đánh giá. Jody Zali Kusek và Ray C.Rist (2004), Ten steps to a results-based monitoring and evaluation system (Mười bước tiến tới hệ thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả) [75]. Cuốn sách được viết bởi Jody Zall Kusek (chuyên gia giám sát và đánh giá tại Ngân hàng Thế giới, từng là cố vấn cấp cao giúp thiết kế và thực hiện Đạo luật về hiệu suất và kết quả của Chính phủ Hoa Kỳ) và Ray C. Rist (người đồng sáng lập và đồng giám đốc của Chương trình quốc tế về đào tạo đánh giá phát triển (IPDET). Cuốn sách hiện đã tái bản lần thứ 5 và có sẵn bằng 7 ngôn ngữ, được dịch ra tiếng Việt bởi nhóm tác giả: Vũ Cương, Hoàng Thanh Dương, Mai Kim Nga. Cuốn sách đã đề cập tới những khó khăn của các nước đang phát triển khi xây dựng hệ thống đánh giá công chức căn cứ vào kết quả thay cho đánh giá theo quá trình thực hiện. Trên cơ sở phân tích những ưu điểm, hạn chế của hai hệ thống đánh giá này, cuốn sách nhấn mạnh đến tầm quan trọng của đánh giá dựa trên kết quả, các yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ thống đánh giá và quy trình thực hiện, đồng thời, nêu phương hướng để áp dụng hệ thống này trong khu vực công. Ken Langdon và Christina Osborne (2004), Appraising Staff (Đánh giá năng lực nhân viên) [76]. Đây là cuốn sách của hai học giả người Mỹ, được tác giả Hoàng Ngọc Tuyến, Lê Ngọc Phương Anh dịch ra tiếng Việt. Cuốn sách nêu lên mục đích của việc đánh giá nhân viên và lợi ích mà nó đem lại cho tổ chức; giới thiệu các hình thức đánh giá như đánh giá từ cấp cao xuống cấp thấp, đánh giá ngang cấp, đánh giá toàn diện. Trong nội dung đánh giá, cuốn sách tập trung chủ yếu vào đánh giá hiệu quả công việc thông qua xem xét bản mô tả công việc, đánh giá sự tiến bộ trên cơ sở thực hiện kế hoạch. Cuốn sách cũng đề cập đến một số định kiến nên tránh khi thực hiện đánh giá, đồng thời giới thiệu quy trình đánh giá bao gồm 6 bước: xác định mục đích đánh giá; thống nhất chương trình đánh giá; xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm đạt mục tiêu; yêu cầu nhân viên tóm lược các công việc đã thực hiện; tiến hành đánh giá; giám sát việc thực hiện kế hoạch và các mục tiêu công việc.
- 15 Gargi DasguPta, R.A.M. Brown, Santosh Rawat (2004), Performance management and appraisal system: HR tools for global competitiveness (Hệ thống quản lý và đánh giá hiệu suất: Các công cụ nhân sự cho khả năng cạnh tranh toàn cầu) [149]. Đây là cuốn sách của các tác giả ở Học viện Quản lý Ấn Độ Ahmedabad (IIMA). Cuốn sách đặc biệt nhấn mạnh đến đánh giá theo kết quả thực thi công việc như là một công cụ quan trọng trong quản lý nhân lực, trong đó đã làm rõ khái niệm, cách tiếp cận về quản lý đánh giá theo kết quả thực thi công việc và các phạm vi của nó bao gồm phạm vi kết quả đầu ra, phạm vi đầu vào, phạm vi thời gian, phạm vi sự tập trung, phạm vi chất lượng và phạm vi chi phí; các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá theo kết quả thực thi công việc. Nhiệm Ngạn Thân (2016), Phát hiện và sử dụng nhân tài [122]. Cuốn sách chứa đựng tư tưởng về cách dùng người, lựa chọn cán bộ, nghệ thuật lãnh đạo, tinh thần “Đại học”-học rộng, giá trị của văn hóa và truyền thông đại chúng. Khi đề cập đến vấn đề ĐGCB, tác giả cho rằng, cần lấy thành tích thực tế là tiêu chuẩn cơ bản nhất, “chỉ khi chú trọng thành tích thực tế mới có thể tránh được tính tùy tiện, chủ quan trong nhìn nhận con người, mới có thể kiểm soát có hiệu quả những phương thức làm việc tiêu cực như đánh giá năng lực cán bộ bằng cảm tính, chạy chức, chạy quyền trong công tác lựa chọn và sử dụng cán bộ” [122, tr.60]; “nhận xét ĐGCB cần xem xét đến tình hình thực tiễn, thành tích thực tế, trên cơ sở đó tiếp tục xem xét đến dân ý, khi đó, ý kiến của nhân dân sẽ có tính chân thực và tin cậy hơn” [122, tr.63]. 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến cán bộ, công tác cán bộ và đánh giá cán bộ 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về cán bộ, công tác cán bộ, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 1.2.1.1. Các công trình nghiên cứu về cán bộ, công tác cán bộ, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Đảng Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [131]. Cuốn sách đã tập trung làm sáng tỏ luận cứ khoa
- 16 học của việc nâng cao chất lượng ĐNCB với những nội dung cơ bản: vị trí, vai trò của cán bộ và công tác cán bộ; tiêu chuẩn cán bộ; phát hiện, lựa chọn; đánh giá, sử dụng và cân nhắc cán bộ; huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; công tác kiểm tra, quản lý và chính sách đối với cán bộ. Các tác giả rút ra những kinh nghiệm xây dựng ĐNCB trong các thời kỳ cách mạng của Đảng, trong đó cơ bản, xuyên suốt là phải xuất phát từ lập trường giai cấp công nhân, vì lợi ích dân tộc, chuẩn bị đường lối chính trị, đường lối tổ chức và chiến lược cán bộ, coi trọng tiêu chuẩn cán bộ và trọng dụng nhân tài. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá [134]. Cuốn sách khẳng định, xây dựng ĐNCB là “khâu then chốt” của “nhiệm vụ then chốt” là đổi mới, chỉnh đốn Đảng; đổi mới công tác cán bộ và xây dựng ĐNCB phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, thực hiện đồng bộ trong toàn hệ thống chính trị. Để làm được điều đó, tác giả cho rằng: “Phải có tầm nhìn chiến lược trong xây dựng ĐNCB và công tác cán bộ; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy và nhận thức, bảo đảm quán triệt, vận dụng đúng đắn, sáng tạo, linh hoạt các quan điểm, nguyên tắc, mục tiêu đã xác định trong Chiến lược cán bộ” [134, tr.39] và “phải thực sự phát huy dân chủ trong tất cả các khâu của công tác cán bộ, đồng thời tiếp tục cụ thể hoá, thể chế hoá nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý ĐNCB, đi đôi với việc phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu trong các tổ chức” [134, tr.216]. Võ Mạnh Sơn (2015), Phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ giai đoạn hiện nay [117]. Luận án đã đưa ra quan niệm về phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ: “Phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của tỉnh ủy là hệ thống các hình thức, phương pháp, quy chế, quy trình, lề lối làm việc... mà tỉnh ủy sử dụng để thực hiện sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối với công tác cán bộ của đảng bộ” [117, tr.57], đồng thời đề xuất 5 giải pháp đổi mới phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ giai đoạn hiện nay là: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tỉnh ủy, các cấp ủy đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ đối với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ; Tăng cường phân công, phân cấp trong quản lý và sử dụng cán bộ; Hoàn thiện các quy chế công tác cán bộ và thực hiện tốt chủ trương lấy phiếu
- 17 tín nhiệm cán bộ; Xây dựng ban tổ chức tỉnh ủy thực sự vững mạnh; Tăng cường sự lãnh đạo, sự giúp đỡ của các ban, ngành Trung ương đối với các tỉnh ủy khu vực Bắc Trung Bộ về đổi mới phương thức lãnh đạo công tác cán bộ. Phạm Minh Chính (2018), “Quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển thời kỳ mới của Hội nghị Trung ương 7, khóa XII” [19]. Bài viết đã đi sâu phân tích 5 quan điểm chỉ đạo bảo đảm cho Nghị quyết đi vào cuộc sống đạt hiệu quả. Theo tác giả, xuyên suốt cả 5 quan điểm chỉ đạo là yếu tố cán bộ quyết định thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng của Đảng. Về cán bộ và công tác cán bộ, bài viết khẳng định đây vẫn là “then chốt” trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và rộng hơn là đối với toàn bộ sự nghiệp đổi mới. Vì vậy, “cấp ủy đảng các cấp luôn phải quán triệt sâu sắc vị trí “then chốt” và tính “hệ trọng” của ĐNCB và công tác cán bộ, bảo đảm cho “then cài” luôn vững chắc, nếu thấy suy yếu hoặc có biểu hiện bị “ruỗng mọt” phải kịp thời thay thế” [19, tr.20]. Đoàn Minh Huấn (2018), “Hai trọng tâm” và “Năm đột phá” trong xây dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới công tác cán bộ của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII” [70]. Bài viết cho rằng, việc xác định “Hai trọng tâm” và “Năm đột phá” không chỉ thuận lợi cho học tập, quán triệt Nghị quyết mà trong tổ chức thực hiện sẽ tập trung được vào mặt cơ bản, khâu chính yếu, mối quan hệ bản chất, khắc phục tình trạng “dàn trải” các vấn đề trong điều kiện giới hạn về nguồn lực; tập trung tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ, hiệu quả công tác cán bộ, không bỏ trống bất cứ mặt nào, khâu nào, bộ phận nào; vừa kiểm soát quyền lực, thiết lập lại trật tự, kỷ cương ở một số khâu bị buông lỏng, vừa giải phóng các tiềm năng, thúc đẩy các năng lực đổi mới, sáng tạo và đột phá vì lợi ích chung của cán bộ. 1.2.1.2. Các công trình nghiên cứu về cán bộ, công tác cán bộ, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong quân đội nói chung, ở các học viện, trường sĩ quan quân đội nói riêng Nguyễn Quang Phát (chủ nhiệm, 2007), Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ khoa học của Học viện Chính trị Quân sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay [95]. Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận, thực tiễn xây dựng ĐNCB, giảng viên của Học viện Chính trị quân sự. Tác giả phân tích tình hình cán bộ, giảng viên của Học viện cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu; làm rõ thực trạng, đánh giá những thành tựu,
- 18 yếu kém và rút ra bài học kinh nghiệm, từ đó xây dựng tiêu chí đánh giá ĐNCB, giảng viên; chỉ ra những yếu tố tác động, yêu cầu và đề xuất các giải pháp có tính khả thi để xây dựng ĐNCB, giảng viên ở Học viện Chính trị quân sự. Học viện Chính trị quân sự (2008), Công tác cán bộ ở Học viện Chính trị quân sự trong thời kỳ mới [64]. Cuốn sách đã làm rõ lý luận và thực tiễn về công tác cán bộ, xây dựng ĐNCB ở Học viện Chính trị quân sự. Trên cơ sở đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế về công tác cán bộ và xây dựng ĐNCB, công trình đã xác định những nhóm giải pháp xây dựng ĐNCB và nâng cao chất lượng công tác cán bộ ở Học viện Chính trị quân sự, trong đó đặc biệt nhấn mạnh các giải pháp là: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng; Thực hiện tiêu chuẩn hóa ĐNCB, giải quyết mối quan hệ giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ; Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành công tác cán bộ; Thực hiện dân chủ hóa công tác cán bộ trên cơ sở chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện đúng quy chế công tác cán bộ; Thường xuyên sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm; chăm lo bồi dưỡng nâng cao chất lượng cơ quan chức năng làm công tác cán bộ. Vũ Việt (2010), Nghiên cứu kiện toàn, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong các nhà trường quân đội [140]. Đề tài đã đưa ra 4 giải pháp kiện toàn, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong các nhà trường quân đội: Hoàn thiện, bổ sung các văn bản pháp quy về kiện toàn, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục quân đội; thực hiện có hiệu quả vấn đề kiện toàn về số lượng, cơ cấu đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; từng bước chuẩn hoá chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cần thực hiện tốt về chuẩn chất lượng theo hướng quản lý chất lượng; chuẩn về trình độ học vấn, chuẩn về trình độ đào tạo chức vụ và kinh nghiệm thực tiễn, chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm; chuẩn về trình độ ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu và tạo điều kiện cho việc nghiên cứu khoa học của đội ngũ nhà giáo; xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục quân đội. Cáp Quang Hưng (2013), “Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo ở các học viện, trường sĩ quan trong quân đội” [72]. Bài báo đã luận giải ĐNCB khảo thí có vị trí, vai trò rất quan trọng, là lực lượng trực tiếp tham mưu cho đảng ủy, ban giám đốc (ban giám hiệu) HV,
- 19 TSQ trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý công tác khảo thí, góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT ở các HV, TSQ quân đội; đồng thời, trên cơ sở đánh giá thực trạng, xác định yêu cầu, bài viết đã đề xuất sáu giải pháp xây dựng ĐNCB khảo thí và đảm bảo chất lượng GD&ĐT ở các HV, TSQ, trong đó, giải pháp “Tăng cường bồi dưỡng và phát huy tính tích cực, chủ động tự học tập, tự bồi dưỡng của ĐNCB khảo thí” [72, tr.74] được xác định là giải pháp mang tính đột phá. Mạch Quang Lợi (2015), “Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới” [88]. Bài báo đã đưa ra những nội dung quan trọng của việc xây dựng ĐNCB quân đội trong thời kỳ mới, trong đó nhấn mạnh vấn đề bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, “có năng lực hoạt động thực tiễn tốt, thành thạo nhiệm vụ cấp mình, giỏi nhiệm vụ của cấp dưới và biết phương pháp tổ chức chỉ đạo, điều hành của cấp trên. Quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, không dựa dẫm, ỷ lại” [88, tr.10]. Trần Đình Hồng (2016), Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý học viên trong các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay [69]. Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển ĐNCB quản lý học viên, nhấn mạnh yêu cầu phát triển ĐNCB quản lý học viên cần kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng và thực hiện tốt chính sách cán bộ. Luận án đưa ra kết quả khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp phát triển ĐNCB quản lý học viên trong các HV, TSQ quân đội và đề xuất kiến nghị mở mã ngành đào tạo cử nhân quản lý giáo dục; tăng cường cử ĐNCB quản lý học viên đi thực tế tại đơn vị cơ sở; ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý đơn vị, quản lý học viên. Đặng Văn Thuấn (2017), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ban tuyên huấn ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay [129]. Luận án đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất lượng ĐNCB ban tuyên huấn ở các HV, TSQ quân đội. Đánh giá đúng thực trạng, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng ĐNCB ban tuyên huấn ở các HV, TSQ quân đội hiện nay. Trong hệ thống các giải pháp, giải pháp “Thực hiện tốt nội dung, quy trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ban tuyên huấn ở các HV, TSQ quân đội hiện nay” [129, tr.133] được tác giả xác định có vị trí, vai trò rất quan trọng, mang tính đột phá, tác động trực tiếp đến kết quả nâng cao chất lượng ĐNCB ban tuyên huấn ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng và sử dụng E-learning vào dạy học các kiến thức Hạt nhân nguyên tử Vật lí 12 THPT theo mô hình lớp học đảo ngược
204 p | 351 | 79
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh khuyết tật trí tuệ học hòa nhập ở tiểu học
251 p | 330 | 63
-
Luận án tiến sĩ khoa học vật liệu: Nghiên cứu chế tạo tính chất quang của các chấm lượng tử CdSe với cấu trúc lõi/vỏ và định hướng ứng dụng
186 p | 307 | 57
-
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học một số khái niệm hóa học cơ bản ở trường Trung học Cơ sở nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh
260 p | 271 | 54
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Khai phá dữ liệu chuỗi thời gian dựa vào rút trích đặc trưng bằng phương pháp điểm giữa và kỹ thuật xén
32 p | 280 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục môi trường dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở Tiểu học
216 p | 232 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: “Công nghệ dạy học trực tuyến dựa trên phong cách học tập
172 p | 228 | 39
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực tự học trong dạy học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở các trường Đại học, Cao đẳng khu vực Tây Bắc
227 p | 193 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tại Việt Nam
224 p | 169 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Giáo dục hòa nhập ở trường tiểu học cho trẻ em mồ côi sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội
244 p | 219 | 29
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động thực hành - thực tập của sinh viên ngành Quản lí giáo dục theo tiếp cận chuẩn đầu ra
222 p | 172 | 29
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
216 p | 151 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện NL GQVĐ cho HS trong dạy học phần DTH ở trường THPT chuyên
121 p | 169 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học Sinh học 9 trường THCS
165 p | 158 | 23
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu đặc điểm và giá trị xã hội của thể thao giải trí ở Hà Nội
40 p | 244 | 22
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Hình thành cho sinh viên kĩ năng đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
167 p | 163 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng mô hình tổ chức xêmina định hướng phát triển năng lực trong đào tạo giáo viên Địa lí bậc đại học
170 p | 131 | 15
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng Web Atlas quản lý hành chính thành phố Hà Nội
28 p | 145 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn