Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Chuẩn bị cho sinh viên sư phạm Toán giúp học sinh phổ thông tự học có hướng dẫn
lượt xem 7
download
Luận án "Chuẩn bị cho sinh viên sư phạm Toán giúp học sinh phổ thông tự học có hướng dẫn" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ quan niệm về THCHD, DH theo hướng giúp HSTHCHD chỉ ra được những KN cần thiết cũng như cơ hội, cách thức rèn luyện những KN đó cho SV để sau khi ra trường có thể dạy Toán theo hướng giúp HSTHCHD, góp phần đổi mới đào tạo ở trường ĐHSP.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Chuẩn bị cho sinh viên sư phạm Toán giúp học sinh phổ thông tự học có hướng dẫn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO CHUẨN BỊ CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM TOÁN GIÚP HỌC SINH PHỔ THÔNG TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Mã số: 9 14 01 11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Phạm Đức Quang 2. PGS.TS. Đỗ Tiến Đạt Hà Nội, 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận án tiến sĩ “Chuẩn bị cho sinh viên sư phạm Toán giúp học sinh phổ thông tự học có hướng dẫn” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn khoa học tận tình của PGS.TS. Phạm Đức Quang và PGS.TS. Đỗ Tiến Đạt tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận án là mới, trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình nào của người khác. Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2021 Tác giả Phan Thị Phương Thảo i
- LỜI CẢM ƠN Tác giả xin cảm ơn Phòng Quản lí khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế cùng các thầy, cô, các nhà khoa học thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cũng như đưa ra những góp ý quý báu giúp tác giả thực hiện và hoàn thành luận án. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Phạm Đức Quang và Thầy PGS.TS. Đỗ Tiến Đạt những người đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt trong suốt thời gian học và hoàn thành luận án. Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ từ phía Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, giảng viên, sinh viên Khoa Toán trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, học sinh trường Trung học phổ thông Thái Nguyên đã hợp tác, giúp đỡ trong nghiên cứu, nhất là thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp được đề xuất trong luận án. Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2021 Tác giả Phan Thị Phương Thảo ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii MỤC LỤC..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT.......................................................vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH........................................................................................ vii MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................. 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................3 4. Giả thuyết khoa học.................................................................................................... 3 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................................4 6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 4 8. Những đóng góp mới của luận án...............................................................................5 9. Vấn đề đưa ra bảo vệ.................................................................................................. 5 10. Dự kiến bố cục của luận án.......................................................................................5 11. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu............................................................................... 5 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN....................................................................................... 6 1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................. 6 1.1.1. Về tự học có hướng dẫn........................................................................................6 1.1.2. Về dạy học theo hướng giúp học sinh tự học có hướng dẫn................................9 1.1.3. Về những chuẩn bị cần thiết để SV sư phạm Toán sau khi ra trường có thể DH theo hướng giúp HS THCHD............................................................... 11 1.2. Về tự học và tự học có hướng dẫn.........................................................................15 1.2.1. Tự học................................................................................................................. 15 1.2.2. Tự học có hướng dẫn.......................................................................................... 17 1.2.3. Dạy học theo hướng giúp tự học có hướng dẫn................................................. 34 1.2.4. Dạy học toán theo hướng giúp tự học có hướng dẫn......................................... 37 1.3. Những kĩ năng cần rèn luyện cho SV sư phạm Toán để sau khi ra trường có thể dạy học theo hướng giúp người học tự học có hướng dẫn..........................44 iii
- 1.3.1. Một số kĩ năng dạy học của GV Toán................................................................44 1.3.2. Các yêu cầu về kĩ năng cần chuẩn bị cho SV sư phạm Toán............................ 45 1.3.3. Những kĩ năng cần chuẩn bị cho SV sư phạm toán để có thể dạy học theo hướng giúp tự học có hướng dẫn, sau khi ra trường......................................... 49 1.4. Cơ hội rèn luyện KN cho SV sư phạm Toán để có thể DH theo hướng giúp tự học có hướng dẫn...........................................................................................51 1.4.1. Đặc điểm HĐ học tập của SV sư phạm Toán.................................................... 51 1.4.2. Rèn luyện KN dạy học cho SV sư phạm Toán.................................................. 52 1.4.3. Cơ hội rèn luyện KNDH cho SV sư phạm Toán trong đào tạo ở trường ĐHSP để sau này có thể DH theo hướng giúp THCHD................................... 53 Kết luận chương 1.........................................................................................................60 Chương 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC TOÁN THEO HƯỚNG TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN...................................................................................................... 61 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng........................................................................... 61 2.1.1. Mục đích............................................................................................................. 61 2.1.2. Nội dung..............................................................................................................61 2.1.3. Đối tượng............................................................................................................ 61 2.1.4. Phương pháp và công cụ.....................................................................................62 2.2. Kết quả................................................................................................................... 62 2.2.1 Những kĩ năng cần chuẩn bị cho sinh viên sư phạm toán để sau khi ra trường có thể dạy học theo hướng giúp HS THCHD........................................62 2.2.2 Thực trạng dạy học theo hướng giúp học sinh tự học có hướng dẫn................. 68 2.2.3.Thực trạng rèn luyện KNDH cho SV sư phạm Toán ở trường đại học..............71 Kết luận chương 2.........................................................................................................76 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHUẨN BỊ CHO SV SƯ PHẠM TOÁN NHỮNG KĨ NĂNG ĐỂ SAU NÀY CÓ THỂ DẠY HỌC THEO HƯỚNG GIÚP HỌC SINH TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN.....................................................77 3.1. Định hướng xây dựng biện pháp chuẩn bị cho SV sư phạm Toán sau khi ra trường có thể dạy học theo hướng giúp HS THPT THCHD............................ 78 3.2. Một số biện pháp sư phạm nhằm chuẩn bị cho SV sư phạm toán sau khi ra trường có thể dạy học theo hướng giúp HS THPT THCHD............................ 79 iv
- 3.2.1 Biện pháp 1: Rèn luyện kĩ năng tự học có hướng dẫn cho sinh viên sư phạm toán...........................................................................................................79 3.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện kĩ năng thiết kế tài liệu hướng dẫn học cho SV thông qua học phần Lí luận và phương pháp dạy học môn Toán.....................89 3.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện kĩ năng hướng dẫn học theo TLHDH cho SV qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm...........................................................................102 3.2.4 Biện pháp 4: Rèn luyện kĩ năng giúp học sinh tự học có hướng dẫn qua TTSP ở trường phổ thông................................................................................ 122 3.2.5 Biện pháp 5: Chuẩn bị cho SV sư phạm Toán một số KN hướng dẫn HS TH thông qua Zalo, facebook, trang dạy học trực tuyến................................ 125 Kết luận chương 3.......................................................................................................130 Chương 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................... 132 4.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm.................................................................... 132 4.1.1. Mục đích........................................................................................................... 132 4.1.2. Nhiệm vụ...........................................................................................................132 4.1.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm................................................................ 132 4.2. Nội dung thực nghiệm......................................................................................... 133 Kết luận chương 4.......................................................................................................151 KẾT LUẬN................................................................................................................152 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.............................................154 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................155 PHỤ LỤC......................................................................................................................... v
- DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BPSP Biện pháp sư phạm CH Câu hỏi CNTT Công nghệ thông tin DH Dạy học ĐHSP Đại học sư phạm ĐHSP - ĐHTN Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HĐ Hoạt động HS Học sinh KHGD Khoa học giáo dục KN Kĩ năng KNDH Kĩ năng dạy học KNGD Kĩ năng giáo dục KNNN Kĩ năng nghề nghiệp KT Kiến thức LL&PPDH Lý luận và phương pháp dạy học NXB Nhà xuất bản NL Năng lực PH&GQVĐ Phát hiện và giải quyết vấn đề PPDH Phương pháp dạy học RLNVSP Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm SGK Sách giáo khoa SV Sinh viên STT Số thứ tự TĐ Thái độ TH Tự học THCHD Tự học có hướng dẫn TLHDH Tài liệu hướng dẫn học THPT Trung học phổ thông TNSP Thực nghiệm sư phạm TTSP Thực tập sư phạm vi
- DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng Bảng1.1. Một số KN cần thiết của GV để dạy học theo hướng giúp HS TH......... 10 Bảng 1.2 Kĩ năng tự học, tự học có hướng dẫn, tự học toán................................... 24 Bảng 1.3. Bảng so sánh DH truyền thống và DH theo hướng giúp THCHD.......... 42 Bảng 1.4 Những KN cần thiết của GV để dạy học theo hướng giúp THCHD....... 43 Bảng 1.5 Kĩ năng dạy học của GV Toán................................................................. 45 Bảng 1.6. Yêu cầu về KN dạy học của SV sư phạm sau khi tốt nghiệp ở một số nước...................................................................................................... 46 Bảng 1.7. Kĩ năng cần chuẩn bị cho SV sư phạm Toán........................................... 48 Bảng 1.8. Những KN cần chuẩn bị cho SV sư phạm Toán để sau khi ra trường có thể DH theo hướng giúp THCHD........................................................49 Bảng 1.9 Thời lượng các học phần (thuộc khối KT nghiệp vụ) của một số trường ĐHSP............................................................................................54 Bảng 1.10. Khung chương trình một số học phần thuộc khối KT nghiệm vụ của Khoa Toán trường ĐHSP - ĐHTN...........................................................55 Bảng 1.11 Cơ hội rèn luyện KNDH theo hướng giúp THCHD................................ 56 Bảng 1.12. Cơ hội rèn luyện những KN cần chuẩn bị cho SV sư phạm Toán để sau khi ra trường có thể DH theo hướng giúp HS THCHD.....................57 Bảng 2.1. Những KNDH cần chuẩn bị cho SV sư phạm Toán để dạy học theo hướng giúp HS THCHD........................................................................... 63 Bảng 2.2. Những KNDH cần rèn luyện cho SV sư phạm Toán để dạy học theo hướng giúp HS THCHD................................................................... 64 Bảng 2.3 Những phương thức có thể chuẩn bị KN cho SV sư phạm Toán để DH theo hướng giúp HS THCHD............................................................ 66 Bảng 2.4. Những phương thức có thể chuẩn bị KN cho SV sư phạm Toán để DH theo hướng giúp HS THCHD............................................................ 67 Bảng 2.5. Vai trò của dạy học theo hướng giúp HS THCHD.................................. 68 Bảng 2.6 Ý kiến về những yếu tố gây khó khăn trong việc DH theo hướng giúp HS THCHD.......................................................................................70 Bảng 2.7 Kĩ năng DH được trang bị cho SV sư phạm Toán trong các trường sư phạm..................................................................................................... 72 Bảng 2.8 Kĩ năng DH được trang bị cho SV sư phạm Toán trong các trường sư phạm..................................................................................................... 73 Bảng 2.9. Những PPDH được thực hành trong RLNVSP........................................ 74 Bảng 2.10. Hiểu biết của SV sư phạm Toán về DH theo hướng giúp HS THCHD..................................................................................................... 75 Hình Hình 1.1 Sơ đồ Tự học có hướng dẫn theo mođun....................................................7 Hình 1.2. Các giai đoạn hình thành KN....................................................................12 Hình 1.3 Quá trình rèn luyện kĩ năng...................................................................... 12 vii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước sang Thế kỷ XXI xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa đã diễn ra mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, khoa học, kĩ thuật, GD … Theo đó, GD đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, tạo nên những con người đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Theo [78], UNESCO đã chỉ ra bốn trụ cột của GD đó là: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống. GD ở thế kỷ XXI hướng đến cá nhân, do đó mục tiêu có nhiều thay đổi, hướng vào đào tạo những con người có NL tự làm chủ bản thân, mỗi người học sẽ phải có đủ phẩm chất TH, tự quyết định và tự phát triển. Vì vậy, bồi dưỡng NL TH cho HS khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông là một yêu cầu quan trọng. TH giúp nâng cao kết quả học tập của HS và chất lượng GD của nhà trường. Giúp HS TH, dạy HS cách học là một trong những định hướng đổi mới PPDH ở trường phổ thông ngày nay. Vấn đề TH, tự đào tạo đã được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, quán triệt từ nhiều năm qua. Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện GD. Nghị quyết đã chỉ rõ: Phát triển GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh GD từ trang bị KT sang phát triển toàn diện NL và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội. Chương trình GDPT tổng thể 2018 cũng chỉ rõ các nhóm NL mà HS cần đạt được, trong đó NL tự chủ và NL TH được xem là những nhóm NL rất cần thiết đối với HS phổ thông[74]. Môn Toán chiếm vị trí quan trọng trong các môn học ở nhà trường phổ thông. Với đặc điểm là tính trừu tượng cao và tính thực tiễn phổ dụng, môn Toán đã tác động không nhỏ đến việc rèn luyện KN TH cho HS. Học toán đòi hỏi HS phải luôn có ý thức tự nghiên cứu, tự khám phá, tìm tòi KT ngay trong những giờ lên lớp và kể cả khi ở nhà, có như vậy mới giúp các em hiểu rõ và nắm vững nội dung KT. Tuy nhiên, nhận định về PPDH Toán ở trường phổ thông thời gian qua Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: KT, tư duy, tính cách con người chính là mục tiêu của GD. Thế nhưng hiện nay trong nhà trường tư duy và tính cách bị chìm đi trong KT. Cách dạy phổ biến hiện nay là thầy đưa ra KT (khái niệm, định lý) rồi giải thích, chứng minh, trò cố gắng tiếp thu nội dung khái niệm, định lý cố gắng vận dụng các công thức, các định lý để tính toán, để chứng minh[51] còn Hoàng Tụy lại khẳng định ….Ta còn chuộng cách dạy nhồi nhét, luyện trí nhớ, mẹo vặt để giải những bài toán oái oăm, giả tạo chẳng giúp gì mấy để phát triển trí tuệ mà làm cho HS xa rời thực tế, mệt mỏi và chán nản[59]. Vì vậy, để đáp ứng được mục tiêu GDPT cần phải có những thay đổi căn bản về PPDH, chú trọng tới các PPDH tích cực, đảm bảo tạo điều kiện cho HS 1
- tìm tòi, khám phá, tự lực tiếp cận KT…HS được tham gia các hình thức học tập cá nhân, học tập hợp tác…được rèn luyện KN học tập và TĐ tích cực đối với việc học tập, chú ý DH hướng tới từng đối tượng HS. Tự học có hướng dẫn được hiểu là HS tự chiếm lĩnh KT khoa học thông qua sự hướng dẫn từ TLHDH, hay hướng dẫn (trực tiếp hoặc gián tiếp) của GV, của bạn, gia đình, xã hội. Theo đó, với THCHD HS là người chủ động học tập, GV là người định hướng tổ chức để HS tự khám phá, chiếm lĩnh KT mới, nhờ đó, HS chủ động nắm KT, phương pháp, cách học. Với THCHD HS được học theo tốc độ, tiến độ phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng của bản thân, mà không bị gò ép, thụ động, khiên cưỡng theo cách dạy đồng loạt, áp đặt như hiện có ở nhiều trường phổ thông nước ta. Theo cách này HS có nhiều cơ hội độc lập suy nghĩ, thể hiện ý kiến riêng khi làm việc cá nhân và có nhiều cơ hội phát huy năng lực hợp tác khi học nhóm, được tranh luận, tự đánh giá bản thân và đánh giá đồng đẳng. Vì vậy, giúp HS THCHD là tiền đề cho việc xây dựng xã hội học tập, bởi muốn xây dựng xã hội học tập thì từng thành viên phải biết TH, có hứng thú học tập. Mặt khác, với THCHD HS được rèn luyện KN hợp tác, chia sẻ với nhau giúp các em khẳng định chính mình (khác hẳn so với cách học truyền thống). Giúp HS THCHD hướng đến DH phù hợp với mục tiêu GD, đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của GD của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh phòng chống dịch COVID-19 như hiện nay. Trong những năm gần đây nước ta đã thử nghiệm THCHD thông qua mô hình trường học mới và đã bước đầu thu được những kết quả đáng kể, đã có một số công trình nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn của các tác giả Huỳnh Thái Lộc [31], Nguyễn Thị Bích Thuận [55],…Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó mới chỉ tập trung phần lớn vào quy trình dạy và học. Có thể thấy mô hình này đã được triển khai ở trường phổ thông nước ta nhưng cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu nào về chuẩn bị cần thiết cho SV sư phạm để sau khi ra trường có thể giúp HS phổ thông THCHD. Mục tiêu GD đại học được quy định trong Luật GD tại Điều 39 có nội dung: Đào tạo trình độ đại học giúp SV nắm vững KT chuyên môn và có KN thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo[33]. Thực tiễn hiện nay cho thấy các trường sư phạm đã có những quan tâm đáng kể trong việc chuẩn bị KNDH cho SV thông qua các học phần thuộc khối KT nghiệp vụ, như: LL&PPDH môn Toán, RLNVSP,... Với học phần LL&PPDH môn Toán, SV được được trang bị những KT cơ bản về nội dung, mục tiêu, nguyên tắc DH môn Toán và một số PPDH vận dụng vào môn Toán; với học phần RLNVSP, SV được rèn luyện KN nói, viết, trình bày bảng, KN soạn giáo án,…Tuy nhiên, với những thay đổi về cách dạy, cách học theo hướng THCHD thì 2
- trong nội dung học phần LL&PPDH và RLNVSP vẫn chưa được chú trọng và cập nhật, dẫn đến SV còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn khi thực dạy ở trường phổ thông. Việc chuẩn bị cho SV sư phạm Toán những hiểu biết về THCHD, hướng vào giúp HS phổ thông THCHD và chuẩn bị như thế nào để SV khi trở thành GV đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp ở trường phổ thông còn là vấn đề chưa thực sự được quan tâm, nghiên cứu toàn diện. Xu hướng đổi mới đào tạo GV ở các trường ĐHSP, trong giai đoạn hiện nay là đào tạo ra người GV biết hướng dẫn HS học chứ không chỉ đào tạo ra người GV chỉ biết chuyển tải KT, dạy cái mình có. Với những lý do nêu trên cho phép chúng tôi chọn đề tài: Chuẩn bị cho sinh viên sư phạm Toán giúp học sinh phổ thông tự học có hướng dẫn. Do khuôn khổ thời lượng có hạn nên chúng tôi đặt trọng tâm vào xác định và đề xuất các biện pháp nhằm rèn luyện các KN cơ bản, cần chuẩn bị cho SV sư phạm Toán để sau khi ra trường có thể DH theo hướng giúp HS phổ thông THCHD. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ quan niệm về THCHD, DH theo hướng giúp HS THCHD chỉ ra được những KN cần thiết cũng như cơ hội, cách thức rèn luyện những KN đó cho SV để sau khi ra trường có thể dạy Toán theo hướng giúp HS THCHD, góp phần đổi mới đào tạo ở trường ĐHSP. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Câu hỏi khoa học chính yếu mà luận án cần trả lời là: Các KN nào cần được chuẩn bị cho SV sư phạm Toán ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường để sau khi ra trường có thể DH theo hướng giúp HS phổ thông THCHD. Theo đó, chúng tôi xác định các nhiệm vụ chính sau đây: 3.1. Làm sáng tỏ thêm về TH, THCHD, xác định các KNDH theo hướng giúp HS THCHD. 3.2. Làm rõ cơ hội rèn luyện cho SV sư phạm Toán các KN để sau khi ra trường có thể giúp HS THCHD. 3.3 Nghiên cứu thực trạng DH Toán theo hướng giúp HS THCHD 3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện KN cho SV sư phạm Toán để sau khi ra trường có thể giúp HS THCHD. 3.4. Kiểm nghiệm tính khả thi của các BPSP đã đề xuất. 4. Giả thuyết khoa học Nếu làm rõ các đặc trưng về THCHD, chỉ ra được những KN cần thiết cũng như cơ hội và có được các BPSP thích hợp thì có thể rèn luyện cho SV những KN đó, để sau khi ra trường có thể giúp HS THCHD. 3
- 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: quá trình đào tạo SV sư phạm Toán ở trường ĐHSP. Đối tượng nghiên cứu: những KN cần chuẩn bị cho SV để sau khi ra trường có thể DH Toán ở trường phổ thông theo hướng giúp HS THCHD. 6. Phạm vi nghiên cứu: Do khuôn khổ nghiên cứu và thời lượng có hạn, tác giả xin phép được giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau - Tập trung nghiên cứu một số KN cần chuẩn bị cho SV sư phạm Toán để sau khi ra trường có thể DH theo hướng giúp HS THCHD. - Khảo sát và thực nghiệm với HS các lớp 10, 11, 12 của trường THPT Thái Nguyên ở Thái Nguyên. - Khảo sát và thực nghiệm với SV và giảng viên sư phạm Toán ở trường ĐHSP - ĐHTN. - Các ví dụ minh họa về THCHD và DH theo hướng giúp HS THCHD qua môn Toán THPT và học phần LL&PPDH môn Toán. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu về TH, THCHD, DH theo hướng giúp HS THCHD nói chung và DH Toán theo hướng THCHD nói riêng. Tìm hiểu chương trình đào tạo nghề và RLNVSP cho SV ĐHSP hiện nay; làm rõ cơ hội rèn luyện cho SV KN để sau khi ra trường có thể DH theo hướng giúp HS THCHD. Kết quả có được xem như cơ sở lí luận cho đề xuất các KN cần chuẩn bị cho SV, cũng như các BPSP của luận án. 7.2. Phương pháp điều tra và quan sát: Tìm hiểu về nhận thức của GV, SV về TH, THCHD, những khó khăn trong DH Toán theo hướng giúp HS THCHD. Những KN cần chuẩn bị và biện pháp chuẩn bị cho SV sư phạm Toán sau khi ra trường có thể DH theo hướng giúp HS THCHD. Kết quả có được xem như cơ sở thực tiễn cho đề xuất các KN cần chuẩn bị cho SV, cũng như các BPSP của luận án. 7.3. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học, GV hay giảng viên về những vấn đề mới thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhất là các KN cần chuẩn bị cho SV để sau khi ra trường có thể DH ở trường phổ thông theo hướng giúp HS THCHD. 7.4. Phương pháp TNSP: Để xem xét kiểm nghiệm tính khả thi của các KN và các BPSP đã đề xuất. 7.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp để làm rõ minh chứng sự thay đổi về KN cần chuẩn bị và rèn luyện cho SV sư phạm Toán ở ĐHSP - ĐHTN. 4
- 8. Những đóng góp mới của luận án 8.1. Về lí luận Kết quả nghiên cứu được góp phần bổ sung vào kho tàng lí luận DH ở đại học, với chuyên ngành Toán, theo hướng giúp THCHD. Cụ thể: - Làm rõ các KN cần chuẩn bị cho SV sư phạm để sau khi ra trường có thể DH theo hướng giúp HS THCHD. - Làm rõ cơ hội ở trường sư phạm để có thể rèn luyện KNDH cho SV theo hướng giúp HS THCHD. 8.2. Về mặt thực tiễn - Nêu bật sự cần thiết phải chuẩn bị cho SV sư phạm Toán về DH theo hướng giúp HS THCHD. - Đề xuất một số biện pháp chuẩn bị cho SV sư phạm Toán về KT, KN để sau khi ra trường có thể DH theo hướng giúp HS phổ thông THCHD. 9. Vấn đề đưa ra bảo vệ - Những KN cần chuẩn bị cho SV sư phạm Toán để sau khi ra trường có thể DH theo hướng THCHD được đề xuất là có cơ sở khoa học. - Các biện pháp nhằm chuẩn bị các KN cần thiết cho SV sư phạm Toán để sau khi ra trường có thể DH theo hướng giúp HS THCHD là có cơ sở khoa học và khả thi. 10. Dự kiến bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu, luận án có 4 chương Chương 1: Cơ sở lí luận. Chương 2: Thực trạng dạy học Toán theo hướng giúp HS THCHD Chương 3: Một số biện pháp chuẩn bị cho SV sư phạm Toán những KN để sau này có thể DH theo hướng giúp HS THCHD. Chương 4: Thực nghiệm sư phạm. 11. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu - Viện Khoa học GD Việt Nam. - Trường ĐHSP - ĐHTN. 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Về tự học có hướng dẫn Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu của các nhà giáo dục học, nhà tâm lí học trong nước và thế giới đưa ra những quan niệm về THCHD. Do cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu có những quan niệm khác nhau về THCHD. - Hướng thứ nhất: Tiếp cận THCHD như cách học của mỗi cá nhân. Theo [71], Malcolm Knowles xem THCHD là đặc điểm vốn có của cá nhân người học, liên quan chặt chẽ đến quá trình phát triển tâm lí tự nhiên. Ông mô tả THCHD được hiểu là một quá trình mà cá nhân sử dụng những biện pháp có hoặc không có sự hỗ trợ của những người khác để xác định nhu cầu học tập của mình, xây dựng mục tiêu học tập, xác định các nguồn lực con người và vật chất để học tập, lựa chọn và sử dụng các chiến lược học tập thích hợp cũng như đánh giá kết quả học tập. Theo [73], Candy quan niệm THCHD là học tập tự chủ, người học được kiểm soát, hướng dẫn, học tập có sự tham gia, tự định hướng học tập, tự nghiên cứu, tự chịu trách nhiệm học tập. Theo đó, THCHD không còn là đặc điểm của cá nhân mà nó là cách học của người học, cách học đó có sự kiểm soát, hướng dẫn của GV và bản thân người học. Như thế, ngay cả những giai đoạn GV kiểm soát cao thì vẫn cần có sự kiểm soát của người học, tương tự khi người học có sự kiểm soát cao thì GV vẫn có thể tham gia hướng dẫn, gợi ý để đưa ra những quyết định có tác động đến người học. Theo [40], Đặng Thị Oanh nhấn mạnh THCHD là cách học trên cơ sở tài liệu TH (có hướng dẫn) người học có thể tự chiếm lĩnh KT, tài liệu biên soạn bao gồm cả nội dung và cách thức xây dựng KT và kiểm tra kết quả. Theo [10], Nguyễn Duy Cẩn cho rằng THCHD là cách học mà SV có thể tự chiếm lĩnh KT trên cơ sở tài liệu THCHD được biên soạn cho người học. Tài liệu gồm cả nội dung, cách xây dựng KT và kiểm tra kết quả, giúp cho SV cách để tự chiếm lĩnh tri thức, đánh giá kết quả học tập của mình. Theo đó, tác giả đã xây dựng phương pháp THCHD theo môđun như Sơ đồ sau. 6
- Giới thiệu về mođun SV nghiên cứu mođun thứ nhất để giải quyết vấn đề đặt ra SV học tập theo nhịp độ riêng Giảng viên hướng dẫn, của mình giúp đỡ,... SV tự đánh giá bằng các Test trung gian Không đạt SV đánh giá và được đánh gía Đạt Nghiên cứu mođun tiếptheo Hình 1.1 Sơ đồ Tự học có hướng dẫn theo mođun Với cách này, dựa vào nội dung các mođun mà người học được hướng dẫn để từng bước đạt được mục tiêu dạy học. Người học TH và tự đánh giá được KT, KN và TĐ, có thể TH theo nhịp độ riêng phù hợp với bản thân mình. Như vậy, có thể thấy Đặng Thị Oanh và Nguyễn Huy Cẩn tập trung vào nguồn hướng dẫn là TLHDH, do vậy các tác giả tập trung phần lớn vào việc thiết kế mođun hướng dẫn học. Mặc dù đều tiếp cận THCHD theo cách học của người học nhưng mỗi tác giả lại tập trung vào TH với các nguồn hướng dẫn khác nhau, có tác giả tập trung vào nguồn hướng dẫn là GV, có tác giả tập trung vào TLHDH. - Hướng thứ hai: Tiếp cận THCHD như PPDH Theo [73], Broket, Hiemstra quan niệm THCHD là quá trình giảng dạy tác động đến cá nhân mỗi người học. Trong quá trình đó mỗi cá nhân học dựa vào sự hướng dẫn, hỗ trợ của các yếu tố bên ngoài (GV, TLHDH, phương tiện kĩ thuật, nhóm học tập) và các yếu tố bên trong như sự chủ động, gắn kết cá nhân và sẵn sàng tự hiện thực hóa. 7
- Theo [56], năm 1986 Sharma và R. Ahmed đã nghiên cứu THCHD như là một hình thức tổ chức DH bằng cách dạy phương pháp, dạy cách học cho người học. Theo các tác giả, người ta có thể dạy phương pháp học cho HS bằng nhiều hình thức khác nhau tùy theo điều kiện, hoàn cảnh, tùy theo tính chất đặc thù môn học và nội dung yêu cầu bài học. Nhưng dù tuân theo hình thức nào thì cũng phải thực hiện theo các giai đoạn sau: +) Giai đoạn 1: GV thiết kế bài tập và cung cấp nguồn tài liệu cần thiết cho bài tập và chỉ dẫn cụ thể những gì HS phải làm để hoàn thành bài tập. +) Giai đoạn 2: GV tổ chức cho HS tự nghiên cứu, tự làm bài tập với sự hỗ trợ của những thông tin có sẵn. +) Giai đoạn 3: GV làm việc với HS trên lớp theo hình thức cá nhân hay tập thể thông qua những hình thức khác nhau: Thảo luận, xêmina, củng cố, ôn tập, tự kiểm tra, tự đánh giá. - Hướng thứ ba: Tiếp cận THCHD như một hình thức đào tạo. Theo [50], có SGK và có thêm những ông thày ở xa hướng dẫn TH bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin viễn thông khác. Hướng dẫn TH chủ yếu là hướng dẫn tư duy trong việc chiếm lĩnh KT, hướng dẫn tự phê bình về tính cách trong quá trình chiếm lĩnh KT, đó là THCHD. Theo [16], Phan Tất Giá đã đưa ra một số đặc điểm của hình thức THCHD: - THCHD là một loại hình đào tạo mềm dẻo, linh hoạt, người học có độ tự do rộng. - Người học tự xây dựng lấy kế hoạch học tập phù hợp với nhu cầu, khả năng và hoàn cảnh của bản thân. Cá nhân TH là khâu then chốt để lĩnh hội KT và rèn luyện KN. Nhà trường không tổ chức lên lớp, không quản lý trực tiếp quá trình học tập. - Thời gian học tập có thể kéo dài hoặc rút ngắn tùy thuộc vào NL, hoàn cảnh của từng người học. - Nhà trường cung cấp và hướng dẫn chương trình, ngành học, giáo trình, tài liệu học tập, bộ CH để học viên tự kiểm tra và tự đánh giá KT từng môn học. Đó là những học liệu thiết yếu nhất để hỗ trợ TH, ngoài ra có thể cung cấp những băng hình hoặc những phương tiện hỗ trợ khác giúp người học nghe hướng dẫn, giải đáp mà không phải đến trường. - Người học phải có quyết tâm cao, có NL tư duy tốt, có phương pháp TH thích hợp. Theo [6], THCHD là hình thức học của GD không chính quy. Người học theo hình thức này phải tự nghiên cứu học liệu, SGK để thu nhận KT và tự rèn luyện KN dưới sự hướng dẫn của GV. 8
- Với hướng tiếp cận này các tác giả đều cho rằng THCHD là hình thức TH không có hoặc có ít sự hỗ trợ trực tiếp của GV, người học TH thông qua tự nghiên cứu tài liệu, SGK để tự lĩnh hội KT. Tuy nhiên, với hướng tiếp cận này việc TH của người học (đặc biệt là HS phổ thông) sẽ gặp rất nhiều khó khăn vì khi không hiểu, không TH được sẽ không biết hỏi ai. Qua phần trên cho thấy còn có những cách tiếp cận khác nhau về THCHD, trong luận án chúng tôi tiếp cận chủ yếu theo hướng THCHD như một cách học liên quan đến đặc điểm cá nhân người học và các yếu tố bên ngoài (môi trường học, GV, TLHDH, bạn học và các nguồn tài nguyên khác). Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một nghiên cứu trọn vẹn, hoàn chỉnh nào về cách học này. 1.1.2. Về dạy học theo hướng giúp học sinh tự học có hướng dẫn Với mong muốn dạy cho HS cách nghĩ, cách làm, cách học, nên TH đã được quan tâm, nghiên cứu từ sớm. Khoảng giữa thế kỷ XX John Dewey đã đề ra tư tưởng: DH là giao việc cho HS “làm” chứ không phải giao vấn đề cho HS“học” [27]; Còn Tsunesaburo Makiguchi cho rằng: truyền đạt tri thức - không phải và không bao giờ là mục đích của GD. Mục đích của GD là hướng dẫn quá trình học tập và đặt trách nhiệm học tập vào trong tay mỗi HS. GD được xem như là quá trình GV hướng dẫn HS HĐ nhận thức để tự phát triển [15]. Vì thế, một trong những mối quan tâm hàng đầu của ông là đào tạo những GV có thể làm những người hướng dẫn có hiệu quả cho HS khi học tập chứ không phải là những người truyền thụ “những mảnh tri thức chết”. Theo đó, vị thế của người thầy không phải đứng giữa môn học và HS mà ở cạnh HS như một hướng dẫn viên, kích thích và duy trì hứng thú học tập của HS. DH theo hướng giúp HS THCHD là quá trình tổ chức, điều khiển, điều phối, hỗ trợ các HĐ học tập của người học. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới đã có nhiều loại hình DH thể hiện tư tưởng này được áp dụng có hiệu quả. Dưới đây chúng tôi điểm lại một số loại hình: *) Dạy học qua trải nghiệm Theo [64], DH qua trải nghiệm không phải là tiến hành công việc tới người học thông qua thực thi hàng loạt các kĩ thuật, mà nó là công việc người dạy làm cùng với người học. Theo [42], đặc điểm cơ bản của DH qua trải nghiệm gồm: (1) Người học tham gia trực tiếp vào quá trình trải nghiệm. (2) Người dạy giữ vai trò định hướng quá trình và sản phẩm, hỗ trợ và phản hồi tích cực quá trình trải nghiệm. (3) DH qua trải nghiệm xem kinh nghiệm của người học là nền tảng. (4) Phương pháp tổ chức trải nghiệm theo hướng phân hóa phù hợp với đặc điểm cá nhân người học. Tư tưởng học thông qua trải nghiệm và bằng trải nghiệm là cách thức để người học tiếp thu và ghi nhớ KT một cách sâu sắc. 9
- *) Trường học mới ở Việt Nam. Theo [9], các nhà GD cũng đã xây dựng mô hình DH với 5 bước: Gợi động cơ, tạo hứng thú → HĐ trải nghiệm → Phân tích, khám phá rút ra bài học → Thực hành → Vận dụng. *) Tự học có hướng dẫn trong đào tạo GV theo hình thức từ xa. Theo [50], từ các năm 1977 đến 1988 trường ĐHSP Hà Nội và ĐHSP Việt Bắc (nay là ĐHSP - ĐHTN) đã thử nghiệm thành công việc đào tạo GV từ xa theo hình thức THCHD. Với mô hình này các SV vừa thực hiện THCHD theo chương trình ĐHSP vừa trải nghiệm “làm GV” ở trường phổ thông. Dựa trên kết quả nghiên cứu về một số loại hình DH theo hướng giúp HS TH, chúng tôi tổng hợp một số KN cần có của GV khi thực hiện DH theo các loại hình đó. Bảng 1.1. Một số KN cần thiết của GV để dạy học theo hướng giúp HS TH Mô hình KN cần có của GV Tác giả đề xuất DH qua trải - Tạo động lực cho người học tham gia trải Angela Passarelli và nghiệm nghiệm dựa trên KT vốn có của bản thân. Garima Sharma, - Khuyến khích người học tư duy phản Kobl[76]. biện khi thực hiện các HĐ học tập. - KN đánh giá quá trình. Trường học mới - Hiểu bản chất và đặc điểm của trường Nguyễn Thị Bích ở Việt Nam học mới. Thuận[55]. - Hiểu HS trong DH theo trường học mới. - Điều chỉnh và bổ sung sách hướng dẫn học. - Tổ chức và hỗ trợ HS học Toán theo tiến độ. Huỳnh Thái Lộc [31] - Đặt CH. - Giải thích, hướng dẫn, minh họa. - Thiết lập mối quan hệ với HS. - Đánh giá quá trình. Đặng Tự Ân[1] THCHD trong - Hiểu người học (mỗi GV cần đặt mình Nguyễn Cảnh Toàn đào tạo GV theo vào vị trí của học viên, đồng hành cùng [50] hình thức từ xa học viên xem xét cách họ học để đưa ra những chỉ dẫn phù hợp giúp họ vượt qua được những khó khăn). - Thiết kế TLHDH (Thiết kế các chỉ dẫn để dẫn dắt học viên khám phá KT). 10
- Các kết quả nghiên cứu đó đã đề cập đến những yêu cầu KN cơ bản đối với GV để DH theo hướng giúp HS TH, có những KN phù hợp với DH theo hướng giúp HS THCHD mà tác giả luận án có thể kế thừa. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách có hệ thống, hoàn chỉnh về đặc điểm, quy trình DH Toán cho HS theo hướng giúp HS THCHD. Những KN cần thiết của GV Toán DH theo hướng giúp HS THCHD chưa được chỉ ra, có thể xem đó vẫn là vấn đề còn bỏ ngỏ. Chúng tôi muốn nghiên cứu sâu hơn về DH theo hướng giúp HS THCHD: đặc điểm, quy trình, cách thức thực hiện, từ đó xác định được những KT, KN cần chuẩn bị cho SV sư phạm Toán để sau khi ra trường có thể DH theo hướng giúp HS THCHD. 1.1.3. Về những chuẩn bị cần thiết để SV sư phạm Toán sau khi ra trường có thể DH theo hướng giúp HS THCHD Theo [54], KNNN cần hình thành cho SV ngành sư phạm Toán là khả năng vận dụng những KT về khoa học cơ bản, đặc biệt là Toán học và khoa học giáo dục thu nhận được trong quá trình đào tạo ngành sư phạm Toán ở bậc đại học cũng như các kinh nghiệm vốn có của bản thân vào thực tế DH Toán và GD HS ở trường phổ thông để thực hiện có kết quả mục tiêu GD đặt ra. Nó bao hàm KNDH, KNGD, KN giao tiếp và ứng xử sư phạm, KN tổ chức. Khi bàn đến rèn luyện KN trong TTSP của SV, tác giả Abdoublina O.A đã coi bản chất của rèn luyện KN là hướng đến việc hình thành KN, được xem là nhiệm vụ đầu tiên, sau đó là củng cố KN hoặc là nâng cao, phát triển KN đạt đến mức độ mới hơn về “chất” (dẫn theo [24]). Theo [45], rèn luyện KN là sự thực hiện một số thao tác trong một dạng HĐ được lặp đi lặp lại nhiều lần với mục đích nắm vững chúng dựa trên nhận thức và được hỗ trợ bởi sự kiểm soát và điều chỉnh của ý thức. Như vậy, có thể hiểu việc rèn luyện KNDH cho SV sư phạm Toán theo hướng giúp HS THCHD trong quá trình đào tạo ở trường sư phạm cần phải được tiến hành lặp đi lặp lại nhiều lần để đạt đến mức độ nhất định. Theo [36], có thể thấy KN được hình thành qua 5 giai đoạn chính như sau: - Giai đoạn bắt chước: Chỉ hành động theo mẫu. - Giai đoạn làm được: Hiểu nhiệm vụ, hiểu quy trình làm việc nhưng còn có những sai sót, thời gian hoàn thành chậm và đôi khi cần có sự chỉ dẫn. - Giai đoạn làm chính xác: Làm việc theo quy trình, chính xác và hoàn thiện công việc nhanh chóng. - Giai đoạn hình thành kĩ xảo: KN được tự động hóa, trên cơ sở đó hình thành nên kĩ xảo. - Giai đoạn làm biến hóa: Thể hiện khả năng di chuyển KN sang các tình huống mới hoặc hình thành các KN phức tạp. 11
- Hình 1.2. Các giai đoạn hình thành KN Các nghiên cứu về tâm lý học nhận thức cho thấy học và rèn một KN thường diễn ra theo một cách thức đặc biệt. Theo [39], mức độ tiến bộ về rèn một KN được biểu diễn như sau: Hình 1.3 Quá trình rèn luyện kĩ năng Trong đó, trục tung thể hiện mức độ tiến bộ trong việc học một KN, có thang là 100 điểm. Điểm 100 có nghĩa là người học đã thực hiện KN một cách hoàn hảo, và điểm 0 cho biết người học chưa có một chút nào về KN này. Trục hoành biểu hiện tần số (số lần) thực hành mà người học cần tham gia. Dựa vào đồ thị có thể nhận thấy người học phải thực hành từ 24 lần trở lên mới đạt được khoảng 80% mức độ thành thục một KN nào đó, bên cạnh đó cũng có thể nhận thấy mức độ gia tăng KT giảm đi sau mỗi lần thực hành để thành thạo KN. Nghiên cứu việc chuẩn bị KNNN cho SV sư phạm Toán là vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm, nghiên cứu. Chuẩn bị cái gì và chuẩn bị như thế nào luôn là CH đặt ra cho các nhà sư phạm. Theo [78], các trường ĐHSP đều xây dựng chương trình đào tạo để trang bị cho các GV tương lai các KT, KN mà họ có thể sử dụng trong lớp học, bao gồm KT chuyên môn và niềm tin nghề nghiệp. KT chuyên môn cần thiết để có thể DH Toán thành công gồm: (1) KT toán học, (2) KT sư phạm liên quan đến dạy 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng và sử dụng E-learning vào dạy học các kiến thức Hạt nhân nguyên tử Vật lí 12 THPT theo mô hình lớp học đảo ngược
204 p | 347 | 79
-
Luận án tiến sĩ khoa học vật liệu: Nghiên cứu chế tạo tính chất quang của các chấm lượng tử CdSe với cấu trúc lõi/vỏ và định hướng ứng dụng
186 p | 306 | 57
-
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học một số khái niệm hóa học cơ bản ở trường Trung học Cơ sở nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh
260 p | 259 | 54
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu sử dụng một số phụ phế phẩm và xây dựng khẩu phần ăn cho bò sữa dựa trên nguồn thức ăn sẵn có ở một số tỉnh phía Nam
149 p | 221 | 50
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Khai phá dữ liệu chuỗi thời gian dựa vào rút trích đặc trưng bằng phương pháp điểm giữa và kỹ thuật xén
32 p | 277 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: “Công nghệ dạy học trực tuyến dựa trên phong cách học tập
172 p | 217 | 39
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tại Việt Nam
224 p | 160 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động thực hành - thực tập của sinh viên ngành Quản lí giáo dục theo tiếp cận chuẩn đầu ra
222 p | 166 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
216 p | 147 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện NL GQVĐ cho HS trong dạy học phần DTH ở trường THPT chuyên
121 p | 168 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục học: Điều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho trẻ tự kỷ 3 – 6 tuổi dựa vào bài tập chức năng
0 p | 177 | 25
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học Sinh học 9 trường THCS
165 p | 155 | 23
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu đặc điểm và giá trị xã hội của thể thao giải trí ở Hà Nội
40 p | 238 | 22
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Hình thành cho sinh viên kĩ năng đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
167 p | 160 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng mô hình tổ chức xêmina định hướng phát triển năng lực trong đào tạo giáo viên Địa lí bậc đại học
170 p | 128 | 15
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng Web Atlas quản lý hành chính thành phố Hà Nội
28 p | 143 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
203 p | 62 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học trên cơ sở vấn đề bài học STEM chủ đề các thể của chất môn Khoa học tự nhiên 6
275 p | 13 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn