Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Tư vấn học tập cho sinh viên các trường cao đẳng kỹ thuật miền núi
lượt xem 9
download
Luận án bao gồm 3 chương với các nội dung: cơ sở lý luận và thực tiễn về tư vấn học tập cho sinh viên trong đào tạo ở trường cao đẳng kỹ thuật; biện pháp tư vấn học tập cho sinh viên trong đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; kiểm nghiệm và đánh giá.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Tư vấn học tập cho sinh viên các trường cao đẳng kỹ thuật miền núi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÊ THỊ THU TƯ VẤN HỌC TẬP CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT MIỀN NÚI Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn KTCN Mã số: 9.14.01.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Kim Thành GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ
- HÀ NỘI 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả Lê Thị Thu
- LỜI CẢM ƠN Tác giả xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới: Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Trung tâm Thông tin Thư viện, các Thầy, Cô ở khoa Sư phạm kỹ thuật Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và các nhà khoa học đã quan tâm, tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án của mình. Đặc biệt, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên – Đại học Thái Nguyên, TS. Nguyễn Kim Thành – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận án này. Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô ở một số trường đại học, cao đẳng đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thiện luận án của mình. Xin cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ, động viên tác giả. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả Lê Thị Thu
- MỤC LỤC Trang MỤC LỤC .............................................................................................................................. 6 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................. 7 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................................... 1 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HỌC TẬP 7 ................................................................................................................................................ 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................. 7 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................. 10 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................................ 15 1.2.1. Tư vấn .......................................................................................... 15 1.2.2. Tư vấn học tập ............................................................................ 18 1.3.1.1. Đặc điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ .................................... 26 1.3.1.4. Điều kiện học tập của sinh viên ..................................................... 33 1.3.2. Quy trình tư vấn học tập ............................................................. 35 Việc đánh giá hiệu quả hoạt động TVHT có thể do chính GV đứng lớp thực hiện hoặc do đồng nghiệp trong bộ môn, cơ sở đào tạo thực hiện. ........................................................................................................ 40 BIỆN PHÁP TƯ VẤN HỌC TẬP CHO SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO ....................... 53 NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ ..................................................... 53 2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................ 60 2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm của người học 61 ..... Chương 3 ........................................................................................................................... 121
- KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ..................................................................................... 121 3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm .............................................................. 121 3.1.2. Đối tượng kiểm nghiệm ............................................................ 121 3.1.3. Phương pháp kiểm nghiệm ........................................................ 122 3.2. KIỂM NGHIỆM BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA ..................................... 122 3.2.1. Nội dung và tiến trình thực hiện ............................................... 122 3.2.2. Kết quả kiểm nghiệm ................................................................ 124 3.3.5. Xử lý kết quả thực nghiệm ....................................................... 131 1. Kết luận ......................................................................................................................... 151 2. Khuyến nghị ................................................................................................................. 152 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CĐ Cao đẳng CĐKT Cao đẳng kỹ thuật CVHT Cố vấn học tập ĐC Đối chứng ĐH Đại học ĐTB Điểm trung bình GDH Giáo dục học GV Giảng viên KT Kỹ thuật NXB Nhà xuất bản SV Sinh viên
- TĐH Tự động hóa TN Thực nghiệm TVHT Tư vấn học tập DANH MỤC CÁC BẢNG Trang DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH Trang
- 1 MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Với xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay, đứng trước công cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ, giáo dục và đào tạo được coi là một khâu quan trọng, là quốc sách hàng đầu. Giáo dục và đào tạo có ảnh hưởng lớn đến khoa học và công nghệ, làm thay đổi đời sống, kinh tế trong xã hội. Xu hướng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực đòi hỏi những yêu cầu khắt khe về trình độ, năng lực. Để đáp ứng được những yêu cầu đó đòi hỏi giáo dục và đào tạo Việt Nam phải đổi mới, phải “chuẩn hoá”, “hiện đại hoá”, “chuyên môn hoá” và “quốc tế hoá”. Trong “Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020”, ban hành kèm theo Quyết định số 630/QĐTTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định: “Thực hiện đổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý nhà nước về dạy nghề, nhằm tạo động lực phát triển dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” [4]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, khóa XI (Nghị quyết 29 – NQ/TW) với nội dung: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đảm bảo đáp ứng yêu cầu kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước , đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách học; cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng phát triển năng lực” [27].
- 2 Tại Hội nghị Giáo dục Đại học (từ 1/10 đến 3/10/2001), Cố Thủ tướng Phan Văn Khải đã nói: “Trường đại học cần giúp sinh viên thu nhận những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất và chủ yếu dạy cho sinh viên biết cách học, cách tư duy sáng tạo thì mới có thể thích ứng với mọi tình huống trong thị trường lao động và trong đời sống xã hội khi ra trường…” [18]. Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 đã khẳng định rõ mục tiêu giáo dục nghề nghiệp là: “Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc” [24]. Hiện nay, nhiều trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) ở nước ta đang áp dụng phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ do phương thức này có nhiều ưu điểm nổi bật. Để áp dụng phương thức đào tạo này có hiệu quả thì một trong những việc quan trọng, cấp thiết là phải đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp với phương thức đào tạo. Trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, điểm khác biệt cơ bản nhất là có cố vấn học tập (CVHT), một trong những nhiệm vụ của CVHT là tư vấn học tập (TVHT) cho sinh viên (SV). Tuy nhiên, so với phương thức đào tạo theo học chế niên chế, phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ giảm đáng kể thời lượng học trên lớp, tăng thời lượng tự học ở nhà SV phải tự học tự nghiên cứu nhiều, hoạt động này đóng vai trò rất quan trọng là yếu tố trực tiếp tác động đến chất lượng đào tạo và được đặt ra như một nhu cầu bức thiết đối với người học. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với người học là phải biết cách tự học, tự nghiên cứu, nghĩa là phải có năng lực nhận thức đạt ở mức nhất định. Khi đó, người thầy không chỉ là người cung cấp thông tin mà còn là người hướng
- 3 dẫn, tư vấn cách học cho người học; tổ chức, giám sát, đánh giá quá trình tự học của người học nhằm hình thành ở người học kỹ năng học tập và năng lực chuyên môn. Thực tế cho thấy khi các trường ĐH, CĐ thực hiện phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, SV vẫn giữ thói quen học tập cũ, chưa tích cực tự học, tự nghiên cứu mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là do họ chưa có được phương pháp tự học, tự nghiên cứu khoa học và phù hợp. Qua khảo sát quá trình đào tạo tại một số trường cao đẳng kỹ thuật (CĐKT) ở một số tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía bắc nước ta (sau đây gọi tắt là “trường CĐKT miền núi”) cho thấy phần lớn SV đều chưa tích cực tự học, tự nghiên cứu; còn thiếu điều kiện để tự học và đặc biệt là thiếu phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Đó chính là lý do tác giả chọn vấn đề “Tư vấn học tập cho sinh viên các trường cao đẳng kỹ thuật miền núi” làm đề tài luận án của mình. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu lý luận về tư vấn học tập kỹ thuật, bao gồm hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu trong dạy học kỹ thuật cho SV CĐKT, đề xuất biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng học tập của SV, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường CĐKT khi thực hiện phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình tư vấn học tập trong giáo dục nghề nghiệp tại các trường CĐKT. 2. Đối tượng nghiên cứu:
- 4 Biện pháp TVHT trong đó chủ yếu là tư vấn phương pháp tự học, tự nghiên cứu trong dạy học kỹ thuật tại các trường CĐKT. 3. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong dạy học môn Trang bị điện thuộc khối kiến thức các môn học chuyên môn ngành Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử trình độ cao đẳng. Thực nghiệm được tiến hành tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên. IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu xây dựng được các biện pháp tư vấn học tập trong dạy học dựa trên thiết kế quy trình tư vấn học tập trong dạy học kỹ thuật và vận dụng chúng trong quá trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử ở các trường CĐKT miền núi một cách khoa học và phù hợp với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ thì sẽ nâng cao kỹ năng học tập cho SV, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường CĐKT. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động TVHT trong dạy học và vận dụng trong dạy học cho SV CĐKT nhằm nâng cao kỹ năng học tập cho SV, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo. Nghiên cứu quá trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử ở các trường CĐKT miền núi. Đặc biệt là nghiên cứu phương pháp tự học, tự nghiên cứu của SV. Đề xuất quy trình TVHT trong dạy học kỹ thuật. Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động TVHT. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp TVHT trong dạy học kỹ thuật và vận dụng trong quá trình dạy học cho SV trường CĐKT.
- 5 Kiểm nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp thực hiện TVHT đã xây dựng và những giáo án có sử dụng biện pháp này. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, sơ đồ,… nhằm nghiên cứu các công trình có liên quan về TVHT để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động TVHT. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: điều tra, thực nghiệm, phương pháp chuyên gia nhằm khảo sát thực tế, kiểm nghiệm và đánh giá các biện pháp đã đề xuất và giáo án đã biên soạn. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu trong khảo sát thực trạng và kiểm nghiệm, đánh giá các biện pháp đã đề xuất. VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Về lí luận Xây dựng được hệ thống lý luận về TVHT trong dạy học kỹ thuật. Xác định được các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động TVHT trong dạy học kỹ thuật của SV CĐKT. 2. Về thực tiễn Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng TVHT trong dạy học kỹ thuật cho SV CĐKT các tỉnh vùng trung du và miền núi phía bắc làm căn cứ đề xuất các biện pháp. Xây dựng được quy trình TVHT trong dạy học kỹ thuật. Đề xuất được ba biện pháp TVHT trong dạy học kỹ thuật cho SV CĐKT.
- 6 Kiểm chứng, khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất thông qua lấy ý kiến chuyên gia và tổ chức thực nghiệm sư phạm. VIII. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tư vấn học tập cho sinh viên trong đào tạo ở trường cao đẳng kỹ thuật. Chương 2: Biện pháp tư vấn học tập cho sinh viên trong đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử ở trường cao đẳng kỹ thuật. Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá.
- 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TƯ VẤN HỌC TẬP CHO SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HỌC TẬP 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Trên thế giới có khá nhiều loại hình tư vấn như: tư vấn pháp luật, tư vấn sức khỏe, tư vấn tài chính,... Riêng trong lĩnh vực giáo dục cũng có nhiều loại hình tư vấn như: tư vấn học tập, tư vấn học đường, t ư vấn nghề nghiệp, tư vấn hướng nghiệp,... Nhìn chung, các loại hình tư vấn khác nhau đều có chung mục đích là giải đáp băn khoăn, thắc mắc, cung cấp thông tin để giúp người cần tư vấn tìm ra giải pháp, biện pháp giải quyết vấn đề, nâng cao hiệu quả công việc, giúp người được tư vấn tự tin hơn trong hành động theo quyết định của mình đã lựa chọn. Ở đây tập trung đề cập tới các công trình nghiên cứu về TVHT hoặc tương tự như vậy. Năm 1964, công trình nghiên cứu của tác giả Iallberg. E. C về TVHT cho thấy, quá trình TVHT được thông qua CVHT, họ gặp gỡ trao đổi thông tin với sinh viên (SV) và sẽ cung cấp những thông tin trọng tâm, quan trọng trong học tập mà SV cần biết [62]. Với cùng quan điểm nêu trên, tác giả R. Robbins cho rằng, có rất nhiều yếu tố góp phần vào quá trình TVHT để đạt được kết quả tốt. Tuy nhiên, tác giả nhấn mạnh về sự cần thiết của cố vấn tâm lý trong quá trình tương tác, bởi nó có tác động đến SV và CVHT cùng nhau chia sẻ những
- 8 quan điểm của riêng mình [67]. TVHT được các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu và đánh giá nhiều ở bậc giáo dục ĐH. Nghiên cứu về “Sự năng động của TVHT bậc ĐH”, năm 1975 người ta đã tiến hành khảo sát 452 GV và nhân viên làm công tác TVHT tại trường ĐH Minnesota. Trong đó khảo sát cả một số vấn đề liên quan đến trợ giúp SV. Hướng khảo sát chủ yếu là: 1) Các vấn đề về học tập, xã hội. 2) Các vấn đề về cảm xúc hoặc tâm lý. 3) Các vấn đề về học tập liên quan đến sự nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các CVHT đã dành phần lớn thời gian cho việc cung cấp các thông tin về học tập khi SV có nhu cầu. Các CVHT đều cho rằng họ là người trợ giúp thích hợp nhất đối với SV trong các lĩnh vực học tập và hướng nghiệp [60]. Trong một nghiên cứu và khảo sát tại trường CĐ kỹ thuật và một số trường ĐH, tác giả M. Balilah cùng các cộng sự đã đưa ra kết luận và khẳng định: “TVHT có vai trò rất quan trọng trong giáo dục ĐH”, và “CVHT gần như một xương sống của hệ thống giáo dục ĐH” nghiên cứu đã đề xuất cách tiếp cận toàn diện cho hệ thống TVHT nhằm đạt được hiệu quả cao nhất [65]. Với cuộc khảo sát 1.033 SV năm thứ nhất tại một trường ĐH, kết quả khảo sát cho thấy sự ảnh hưởng của TVHT đến chất lượng đào tạo. Cụ thể là nếu SV được TVHT có chất lượng cao thì số lượng SV bỏ học ít, và ngược lại nếu SV được TVHT có chất lượng thấp sẽ đồng nghĩa với số lượng SV bỏ học nhiều. Đây cũng được coi như một chiến lược trong sự nỗ lực giảm số lượng SV bỏ học do không được TVHT tốt ở các trường ĐH [57]. Đối với SV, trao đổi thông tin với CVHT là công việc khó, bởi CVHT không phải là người luôn túc trực các cuộc hẹn đối với mỗi SV. Để giải
- 9 quyết vấn đề đó A. Y. Noaman and F. F. Ahmed có bài viết nhằm cung cấp một giải pháp tư vấn toàn diện cho SV, làm cho SV tiếp cận với CVHT thật đơn giản và thuận tiện thông qua công nghệ trực tuyến với cố vấn, đây là công cụ để giúp SV thành công hơn trong học tập bởi họ có thể truy cập, kết nối với cố vấn bất kỳ lúc nào và quan trọng hơn là được liên lạc trực tiếp mà không cần sự giáp mặt giữa cố vấn với SV [55].Cùng hướng nghiên cứu sử dụng hệ thống thông tin để tìm sự trợ giúp của C, P. Amador and J. Amador có bài viết “Tư vấn học tập qua Facebook: Xem xét trợ giúp SV [71]. Nghiên cứu TVHT cho SV qua hệ thống công nghệ thông tin, N. Mattei và các cộng sự đã có bài viết chia sẻ bài học kinh nghiệm về một công cụ hỗ trợ TVHT cho SV. Trong giai đoạn 2009 đến 2011 nhóm nghiên cứu đã khảo sát trên 500 SV bằng các câu hỏi chi tiết về những lợi thế mà SV có được trong suốt quá trình học tập. Kết quả cho thấy TVHT bằng công cụ phần mềm sẽ hỗ trợ, cải thiện mối quan hệ và sự tương tác giữa CVHT với SV rất nhiều, đặc biệt trong quá trình học tập và lập kế hoạch học tập cho cả khóa học của SV. Song, bên cạnh đó, hình thức tư vấn trực tiếp giữa CVHT với SV cũng không thể thiếu vì hiệu quả tích cực của nó [66]. Edward “Chip” Anderson (1997) cho rằng, CVHT tư vấn cho SV nhằm giúp họ tiếp cận học một cách có hệ thống, đây là động lực quan trọng thúc đẩy quá trình học”[61] Năm 2007, theo Sindabi, A.M. thì CVHT là người đưa ra lời khuyên và giải đáp những câu hỏi liên quan đến học tập, tạo điều kiện để SV tiếp cận nguồn tài liệu nhằm phát triển tri thức cho người học....[68] Năm 2010, tác giả M. J. Martínezargüelles và các cộng sự có công trình nghiên cứu TVHT trong môi trường ĐH ảo (học tập trên mạng hoặc ĐH từ xa, ĐH trực tuyến), với hình thức TVHT trực tuyến. Yếu tố chính
- 10 của hình thức này chủ yếu tập trung vào chức năng của CVHT, cách thức tổ chức các hoạt động TVHT [64]. Năm 2013, A. D. YoungJones và các cộng sự có công trình nghiên cứu “TVHT: nó có thực sự ảnh hưởng đến thành công của SV”, nghiên cứu đánh giá kết quả TVHT của SV dựa trên nhu cầu tư vấn của họ. Công trình sử dụng một số phương pháp để nghiên cứu: phương pháp luận, cách tiếp cận, thiết kế chương trình để khảo sát 611 SV, về nhu cầu TVHT và những kinh nghiệm của SV khi được tư vấn. Qua phân tích các phản hồi của SV, kết quả thu được có 6 yếu tố cơ bản ảnh hưởng rõ rệt đến sự thành công trong học tập của SV thông qua TVHT: cố vấn trách nhiệm, cố vấn trao quyền, trách nhiệm của SV, học sinh tự định hiệu quả, kỹ năng học tập của SV và hỗ trợ nhận thức [56]. Tại hội thảo quốc tế lần thứ 4 tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Thụy Vân đã đánh giá cao hiệu quả TVHT bằng việc chứng minh các công trình đã được các tác giả nước ngoài nghiên cứu như: “Nhiều nghiên cứu cho thấy một TVHT hiệu quả đóng một vai trò trong phát triển SV (Light, 2001; Pizzolato, 2008; Reinarz & Ehrlich, 2002), gắn liền với thành công học tập của học sinh (Bahr, 2008; Campbell & Nutt, 2008; Museus & Ravello, 2 (10), ảnh hưởng đến các quyết định và thái độ đối với việc học suốt đời (Hunter & White, 2004; Smith & Allen, 2006; Stickle, 1982), và liên quan đến sự hài lòng, tuyển dụng và duy trì của học sinh (E l lio tt) & Healy, 2001; Freeman, 2108; Peterson, Wagner, & Lamb, 2001)” [72]. 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Cùng bàn về vấn đề TVHT, một số tác giả đã có những nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục ĐH, các bài viết đều được tập trung nghiên cứu dưới vai trò CVHT. Điểm lại các công trình đó có thể thấy có một số công
- 11 trình nghiên cứu nổi bật sau: Tìm hiểu về nhu cầu TVHT, năm 2016, luận án tiến sĩ của tác giả Trần Văn Chương đã khảo sát và cho thấy hoạt động TVHT cho SV ở các trường này còn nhiều hạn chế mặc dù nhu cầu của SV rất cao. Qua đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp quản lý đào tạo cho các trường ĐH địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quá trình dạy học, trong đó có giải pháp: Xây dựng đội ngũ CVHT với chức năng chủ yếu là tư vấn và hỗ trợ SV trong quá trình học tập và nghiên cứu khóa học [5]. Tác giả Nguyễn Thị Út Sáu đã chỉ ra một số nhu cầu cần thiết về TVHT theo học chế tín chỉ của SV ĐH Sư phạm ĐH Thái Nguyên. Thứ nhất, nhu cầu nội dung TVHT bao gồm: (1) Hoạt động đăng ký học tập, (2) Hoạt động học tập lý thuyết, (3) Hoạt động tự học, tự nghiên cứu, (4) Hoạt động thảo luận, seminar. Thứ hai, nhu cầu về tổ chức, cá nhân. Thứ 3, nhu cầu về hình thức TVHT. Tác giả mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu TVHT của SV ở một số góc độ như: ngoài giờ học lý thuyết trên lớp, SV còn phải học qua hình thức trải nghiệm thực tế, qua tham quan dã ngoại, qua cách khai thác tài liệu,... Tuy nhiên, tác giả cũng chưa đề cập đến các biện pháp và hình thức tư vấn các nội dung đó như thế nào, mà quá trình TVHT này hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố của người thầy thông qua nhu cầu tư vấn của SV [34]. Trong cuốn Kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ của tác giả Đặng Xuân Hải (2011) đã nêu rõ vai trò của CVHT là giúp đỡ SV trong học tập [13]. Cùng bàn về vai trò của CVHT trong TVHT tác giả Lâm Quang Thiệp (2007) có bài viết “Học chế tín chỉ và việc áp dụng ở Việt Nam” tác giả cho rằng SV phải được gắn chặt với CVHT để tư vấn hướng dẫn cho SV lựa chọn môn học và thiết kế quy trình học tập cho
- 12 mình một cách cụ thể [39] Với cách nhìn xuyên suốt, tổng thể những hạn chế, khó khăn trong TVHT, đề xuất giải pháp khắc phục, tác giả Trần Thị Minh Đức có bài viết đi sâu tìm hiểu nhu cầu TVHT của SV và thực trạng việc CVHT tại Việt Nam. Từ khía cạnh trách nhiệm của CVHT và nhu cầu TVHT của SV, tác giả đã thống kê, phân tích cho thấy bốn nhóm nội dung công việc chính mà CVHT thường làm, trong đó nhóm đầu tiên được xác định là: phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học,... Với kết quả thu được về công tác TVHT cho SV hiện nay, tác giả nhận định công tác TVHT còn gặp những khó khăn, hạn chế nhất định do những yếu tố khách quan, chủ quan từ cách nhìn nhận, đánh giá nhiệm vụ CVHT của SV. Với những suy nghĩ, băn khoăn, mong muốn CVHT sẽ là người TVHT cho SV một cách tốt nhất, tác giả Nguyễn Duy Mộng Hà có bài viết tập trung phân tích những thuận lợi của SV khi được CVHT tư vấn, sự cần thiết trong việc phát triển đội ngũ CVHT là tư vấn trong các trường ĐH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Để giải quyết được những khó khăn ở các trường ĐH hiện nay đang gặp phải trong công tác TVHT, một số tác giả đã đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cố vấn học tập trong việc xây dựng và cải tiến công tác tư vấn cho SV [10], [11], [12] [22][43]. Tại Trường ĐH Tiền Giang, hoạt động TVHT được tác giả Lê Thị Thanh Thảo đề cập đến kết quả khảo sát thông qua đội ngũ những người làm công tác tư vấn SV cho thấy, chất lượng hoạt động TVHT tại nhà trường chưa được đánh giá cao do một số nguyên nhân sau: đội ngũ TVHT còn trẻ chưa có kinh nghiệm, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc chưa đáp ứng yêu cầu, cách thức tổ chức hoạt động TVHT còn bất cập. Với những bất cập trên tác giả đã đề xuất một số kiến nghị với nhà trường
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tại Việt Nam
224 p | 160 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học Sinh học 9 trường THCS
165 p | 155 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Hình thành cho sinh viên kĩ năng đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
167 p | 160 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo ở trường đại học
270 p | 22 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay
239 p | 12 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục khởi nghiệp từ nghề truyền thống cho thanh niên nông thôn các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới
277 p | 18 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học trải nghiệm trong môn Giáo dục công dân cấp trung học cơ sở ở Hà Nội
231 p | 24 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học viết văn bản thuyết minh dựa trên tiến trình viết cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận phát triển năng lực
244 p | 15 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học vật liệu: Nghiên cứu chế tạo nón xuyên trong thiết bị nổ lõm bằng đồng kim loại và composite W-Cu có cấu trúc siêu mịn
126 p | 21 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học theo tiếp cận CDIO
272 p | 13 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua dạy học môn Mĩ thuật
224 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6
238 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học xác suất và thống kê cho sinh viên ngành kỹ thuật mỏ và kỹ thuật địa chất theo hướng gắn với thực tiễn nghề nghiệp
166 p | 13 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu tài nguyên đất gò đồi phục vụ định hướng phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Bắc Giang
293 p | 14 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên các trường đại học, học viện công an nhân dân theo tiếp cận năng lực
285 p | 10 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học hình học ở trường trung học cơ sở theo hướng phát triển chương trình ở cấp độ lớp học
226 p | 12 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động
248 p | 14 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu một số giải pháp tối ưu hóa hiệu năng trong mạng điện toán biên di động
166 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn