Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán, hiệu quả và rủi ro: Bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng thương mại Việt Nam niêm yết
lượt xem 6
download
Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán, hiệu quả và rủi ro: Bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng thương mại Việt Nam niêm yết" nghiên cứu ảnh hưởng của SMV lên hiệu quả hoạt động và rủi ro của các NH TMCP niêm yết; Nhấn mạnh vai trò của yếu tố quy mô ngân hàng lên ảnh hưởng của SMV đối với hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán, hiệu quả và rủi ro: Bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng thương mại Việt Nam niêm yết
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THÀNH HƯNG BIẾN ĐỘNG TỶ SUẤT SINH LỢI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, HIỆU QUẢ VÀ RỦI RO: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ CÁC NGÂN HANG TH ̀ ƯƠNG MAỊ VIỆT NAM NIÊM YẾT LUÂN AN TIÊN SI KINH TÊ ̣ ́ ́ ̃ ́
- TP. Hồ Chí Minh, năm 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THÀNH HƯNG BIẾN ĐỘNG TỶ SUẤT SINH LỢI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN, HIỆU QUẢ VÀ RỦI RO: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ CÁC NGÂN HANG̀ THƯƠNG MAI VI ̣ ỆT NAM NIÊM YẾT NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG (NGÂN HANG) ̀ Mã số: 93.40.201 LUÂN AN TIÊN SI KINH TÊ ̣ ́ ́ ̃ ́ Người hướng dẫn khoa học TS. PHẠM PHÚ QUỐC TS. THÂN THỊ THU THỦY
- TP. Hồ Chí Minh, năm 2022
- 5 LƠI CAM ĐOAN ̀ Tôi xin cam đoan luận án “Biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán, hiệu quả và rủi ro: Bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng thương mại Việt Nam niêm yết” này là công trình do chính tôi tiến hành nghiên cứu, trong đó tôi cam đoan không có bất cứ nội dung nghiên cứu đã do tác giả khác thực hiện. Kết quả nghiên cứu đạt được là trung thực và có trích dẫn nguồn tham khảo đầy đủ. Nội dung do chính tôi biên soạn, theo đúng quy định và chưa được công bố trong công trình nào khác. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thành Hưng
- 6 LƠI C ̀ ẢM ƠN Trươc tiên, tôi xin g ́ ửi lơi cam ̀ ́ ơn chân thanh đên TS. Pham Phu Quôc, ng ̀ ́ ̣ ́ ́ ười hướng ̣ ứ nhât cho luân an. Thây đa g dân khoa hoc th ̃ ́ ̣ ́ ̀ ̃ ợi y giup cho tôi nh ́ ́ ững y t ́ ưởng lam nên ̀ ̀ ̉ ̣ tang cho viêc kham pha trong nghiên c ́ ́ ưu. Trong quá trinh viêt luân an, Thây rât nhiêt ́ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̃ ợ tim tai liêu cung nh tinh hô tr ̀ ̀ ̀ ̣ ̃ ư gop y cho tôi. ́ ́ ̀ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ơn đên TS. Thân Thi Thu Thuy, ng Tôi cung xin bay to long kinh trong va biêt ̃ ́ ́ ̣ ̉ ười hương dân khoa hoc th ́ ̃ ̣ ứ hai cho luân an. Cô đa rât tân tâm gop y va chinh s ̣ ́ ̃ ́ ̣ ́ ́ ̀ ̉ ửa luân an. ̣ ́ Sự giup đ ́ ỡ cua Cô giup tôi hoan thanh luân an nay. ̉ ́ ̀ ̉ ̣ ́ ̀ Nghiên cứu sinh Nguyễn Thành Hưng
- 7 MỤC LỤC DANH MUC T ̣ Ư VIÊT TĂT ̀ ́ ́ Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt DN Corporation Doanh nghiệp Ngân hàng thương mại cổ NH TMCP Joint stock commercial bank phần NHNN Central bank Ngân hàng Nhà nước Sàn giao dịch chứng khoán HNX Hanoi Stock Exchange Hà Nội Sàn giao dịch chứng khoán HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange TP.HCM Phương pháp hồi quy tuyến OLS Ordinary Least Square tính cổ điển Phương pháp hồi quy tác FEM Fixed Effect Model động cố định Phương pháp hồi quy tác REM Random Effect Model động ngẫu nhiên Generalized Method of Phương pháp hồi quy tổng GMM Moments quát hóa thời điểm System Genneralized Method Phương pháp hồi quy tổng SGMM of Moments quát hóa thời điểm hệ thống Biến động tỷ suất sinh lợi SMV Stock market volatility thị trường chứng khoán TTCK Stock market Thị trường chứng khoán TTTC Financial market Thị trường tài chính BreuschPagan Lagrange LM Kiểm định nhân tử Lagrange Multiplier Unlisted Public Company Thị trường công ty đại chúng UPCOM Market chưa niêm yết
- 8 DANH MUC BANG BIÊU ̣ ̉ ̉ DANH MỤC ĐÔ THI ̀ ̣ Hình 2.1: Mô hình hóa cơ chế tác động của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng Hình 2.2: Mô hình hóa lý thuyết giải thích cơ chế ảnh hưởng của SMV lên rủi ro ngân hàng Hình 2.3: Mô hình hóa vai trò c ủa quy mô theo lý thuyết quy mô ngân hàng tối ưu và lý thuyết tính kinh tế theo quy mô
- 9 TÓM TẮT LUẬN ÁN BẰNG TIẾNG VIỆT Hiệu quả và rủi ro của ngân hàng là hai chủ đề nhận được sự quan tâm trong các nghiên cứu khoa học thực nghiệm trong thời gian gần đây. Theo đó, phần lớn nghiên cứu hiện tại tập trung khai thác các nhân tố có thể tác động đến rủi ro và hiệu quả của các ngân hàng (Chen và cộng sự, 2021; MoududUlHuq và cộng sự, 2018; Shaban và James, 2018; MoududUlHuq và cộng sự, 2020; Aebi và cộng sự, 2012; Riewsathirathorn và cộng sự, 2011; AlHomaidi và cộng sự, 2018). Ngoài ra, có một nhánh nghiên cứu thực nghiệm đang phát triển nhằm mục đích xem xét tác động của nhân tố rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng lên các yếu tố giá cổ phiếu hoặc tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu (Hadad và cộng sự, 2011; Brealey và cộng sự, 2012; Rjoub và cộng sự, 2017; AlShubiri, 2010; Ali và cộng sự, 2018). Tuy nhiên, tác giả nhận thấy có ít nghiên cứu thực nghiệm về biến động tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán đến hiệu quả và rủi ro của ngân hàng. Từ việc khảo lược, tổng hợp và đánh giá các lý thuyết và công trình nghiên cứu thực nghiệm đã có, luận án định vị được các khoảng trống nghiên cứu chính như sau: (i) Có một số ít các bài nghiên cứu đề cập đến vai trò và ảnh hưởng của biến động trong tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán lên yếu tố hiệu quả hoạt động của các ngân hàng; tuy nhiên chiều hướng tác động có sự trái ngược nhau; (ii) Thêm nữa, tác giả chưa phát hiện nghiên cứu khoa học thực nghiệm nào đề cập đến ảnh hưởng của biến động trong tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán lên yếu tố rủi ro; và (iii) Vai trò của quy mô đến ảnh hưởng của biến động trong tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán đến rủi ro của ngân hàng chưa được xem xét thấu đáo. Từ những khoảng trống nghiên cứu này, luận án xác định mục tiêu nghiên cứu ảnh hưởng của biến động trong tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán lên rủi
- 10 ro và hiệu quả hoạt động của 24 Ngân hàng Thương mại niêm yết trên các sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn Quý 2/2006 Quý 1/2021. Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp hồi quy sử dụng trên mẫu dữ liệu bảng có tính chất không cân bằng bao gồm phương pháp hồi quy bình phương bé nhất tổng quát (OLS), phương pháp hồi quy kiểm soát các tác động cố định (FEM) và phương pháp hồi quy kiểm soát các tác động ngẫu nhiên (REM) trong đó có kết hợp với các kiểm định khác nhau với mục tiêu chọn ra mô hình thích hợp (như kiểm định nhân tử Lagrange và kiểm định thống kê F) giữa các phương pháp OLS, FEM và REM. Ngoài ra, phương pháp tổng quát hóa thời điểm hệ thống (SGMM) trên dữ liệu bảng động được sử dụng để kiểm tra tính bền vững (robustness) của các kết quả nghiên cứu thông qua ưu điểm của phương pháp này giúp xử lý khắc phục hiện tượng nội sinh, vấn đề tự tương quan và quán tính trong các cách đo lường yếu tố hiệu quả và rủi ro ngân hàng. Theo đó, luận án sử dụng biến công cụ tổng quát hóa thời điểm (S GMM) kết hợp với các kiểm định (tự tương quan bậc hai của phần dư AR(2) và kiểm định Hansen) với mục tiêu kiểm tra hiệu quả của mô hình động, từ đó đạt được các tham số hồi quy đáng tin cậy các phương pháp hồi quy tuyến tính cơ bản. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, biến động trong tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán có ảnh hưởng tích cực lên hiệu quả hoạt động ngân hàng. Kết quả này được hỗ trợ giải thích bởi quan điểm của lý thuyết triển vọng. Bên cạnh đó, trái ngược với lý thuyết bất ổn tài chính và quan điểm lý thuyết nghịch lý biến động, rủi ro của ngân hàng gia tăng trong thời kỳ biến động tăng tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán. Mối quan hệ này tồn tại khi xem xét đến yếu tố quy mô của ngân hàng; theo đó, biến động trong tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán làm gia tăng hiệu quả và rủi ro đáng kể cho các ngân hàng có đặc điểm quy mô tổng tài sản lớn.
- 11 Do đó, luận án đóng góp bằng chứng mang tính chất thực nghiệm tại Việt Nam, cho thấy biến động trong tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán gây ra những thay đổi đáng kể trong hiệu quả và rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và tác động này phụ thuộc nhất định vào quy mô của ngân hàng. Từ đó, một số hàm ý chính sách được đề xuất cho ngân hàng nhà nước và các nhà điều hành ngân hàng trong việc nhận thức được tầm quan trọng của biến động trong tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán đến rủi ro và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam niêm yết. Từ khóa: Biến động chỉ số thị trường chứng khoán, rủi ro, hiệu quả, Ngân hàng Thương mại. ABSTRACT Bank efficiency and risk are two topics that have received much attention in recent empirical studies. Current studies focus on examining the determinants of bank risk and efficiency (Chen et al., 2021; MoududUlHuq et al., 2018; Shaban and James, 2018; Moudud UlHuq et al., 2020; Aebi et al., 2012; Riewsathirathorn et al., 2011; Al Homaidi et al., 2018). In addition, there is a growing strand of empirical research that aims to examine the impact of bank risk and performance on factors of stock price or stock return (Hadad et al., 2011; Brealey et al., 2012; Rjoub et al., 2017; AlShubiri, 2010; Ali et al., 2018). However, the author finds that there are few studies on the volatility of stock market returns on the efficiency and risk of banks. From the review of previous theories and empirical studies, current thesis locates the main research gaps as follows: (i) There are a few studies on the effects of stock market volatility on the efficiency of banks; however, the direction of this impact is inconclusive; (ii) To the best of understandings, the author has not found any research
- 12 mentioning the effect of stock market return volatility on risk; (iii) There is no research on the role of size on the effect of stock market return volatility on bank risk. From these research gaps, the thesis aims to detect the impact of stock market volatility on risk and performance of 24 commercial banks listed on Vietnam stock exchanges. Vietnam in the period of 2nd Quarter of 2006 – 1st Quarter of 2021. The thesis uses a combination of panel data regression methods including least squares regression method (OLS), fixedeffect regression method (FEM), randomeffect regression method (REM), twostep system generalized method of moments (SGMM) combined with suitable model selection tests (Lagrange multiplier test and Fstatistical test) among OLS, FEM and REM methods. Besides, in order to control for endogeneity, autocorrelation and persistence in the measure of bank efficiency and risk, the thesis uses instrumental technique captured in SGMM combined with AR and Hansen tests to check validity of dynamic models to make regression coefficients more reliable than traditional regression methods. The results show that the stock market volatility increases the efficiency of banking operations, which is consistent with the explanation according to prospect theory. Besides, in contrast to the financial instability theory and the perspective of volatility paradox, the bank's risk increases during periods of increased volatility in stock market returns. These impacts exist when taking a bank's size into account; accordingly, the stock market volatility increases efficiency and causes more risks for largesized banks. Thus, the thesis contributes to the empirical evidence in emerging markets like Vietnam, showing that stock market fluctuations can also drive the significant changes in the efficiency and risks of the commercial banks in Vietnam and this impact depends on the bank’s size to a certain extent. From there, the thesis provides some policy
- 13 implications for state banks and bank managers in realizing the importance of stock market volatility on risk and efficiency of the banking system. Keywords: Stock market volatility, risk, efficiency, commercial banks.
- 14 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Hệ thống tài chính, thông qua hai cấu phần quan trọng là thị trường chứng khoán và hệ thống các ngân hàng, có một vai trò thiết yếu trong việc dẫn truyền các nguồn vốn hiệu quả giữa các tác nhân kinh tế dư vốn đến các chủ thể thiếu hụt vốn, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế (Levine và Zervos, 1996). Mặc dù tăng trưởng đáng kể về số lượng các công ty niêm yết, khối lượng cổ phiếu được giao dịch và mức vốn hóa chung của thị trường, thị trường chứng khoán vẫn đang ở nhóm các thị trường kém phát triển. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán vẫn là nơi dẫn truyền vốn và đầu tư quan trọng đối với thị trường mới nổi vì vị trí quan trọng của nó trong việc lưu chuyển nguồn vốn cho các hoạt động kinh tế tài chính khác nhau. Thêm nữa, hoạt động của các tổ chức kinh doanh ở các quốc gia mới nổi còn phụ thuộc vào nguồn cung cấp vốn vay từ hệ thống ngân hàng (Batten và Vo, 2019); các công ty cũng như hộ gia đình có thể huy động vốn từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết cho các hoạt động nội bộ. Ngoài ra, sự hoạt động lành mạnh của thị trường chứng khoán có tương quan rất chặt chẽ với tình hình tài chính ổn định và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng (Levine, 1998; Rajan và Zingales, 1998) và hệ thống ngân hàng giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia (Tan và Floros, 2012b). Kết quả tích cực của các ngân hàng Việt Nam đã giúp cho triển vọng xếp hạng của các tổ chức tín dụng Việt Nam nâng cao trong những năm gần đây. Theo đó, 14 NH TMCP Việt Nam nằm trong bảng xếp hạng 500 ngân hàng mạnh của khu vực Châu Á và Thái Bình Dương (2020). Việt Nam giữ vị trí thứ 02 khu vực Châu Á và khu vực Đông Nam Á xét về chỉ số tiếp cận tín dụng. Hệ thống các ngân hàng Việt
- 15 Nam mặc dù gặt hái được những thành quả đáng ghi nhận kể trên tuy nhiên phải đối mặt với đa dạng rủi ro nhất định. Với những hạn chế trong quản lý và điều hành, khu vực ngân hàng đã bộc lộ nhiều bất ổn. Nợ xấu tăng cao đã làm cho ngân hàng bị suy giảm lợi nhuận. Do quy mô vốn thấp, các ngân hàng Việt Nam trở nên nhạy cảm trước những cú sốc từ bên ngoài. Thêm nữa, nhiều nghiên cứu cho rằng, vấn đề quản trị doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán và tính minh bạch của hệ thống ngân hàng dần trở nên lạc hậu trong bối cảnh các quốc gia đang phát triển (Batten và Vo, 2019). Những vấn đề bất cập đó đã trở thành rào cản đối với các ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Do vậy, các cơ quan chuyên trách về tình hình thực tế của các ngân hàng Việt Nam đã ban hành 02 đề án quan trọng cơ cấu một cách toàn diện và quyết liệt hệ thống ngân hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro, gia tăng hiệu quả từ đó làm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng. Bao gồm: Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐTTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025” đi kèm với Quyết định số 242/QĐTTg được ban hành vào ngày 28 tháng 2 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, Chính phủ Việt Nam yêu cầu các ngân hàng thương mại phải hoàn thành việc niêm yết và đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán trước khi kết thúc năm 2020. Việc đưa các ngân hàng lên sàn chứng khoán sẽ làm gia tăng khả năng thu hút được thêm nguồn vốn tài trợ cho các ngân hàng này; tuy nhiên, ngân hàng sẽ phải chịu sự giám sát thị trường hoặc chịu ảnh hưởng từ những thay đổi của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là phong vũ biểu của nền kinh tế và giúp dự báo triển vọng tăng trưởng của các DN niêm yết và sự phát triển của TTTC (Nguyễn Minh Kiều và Bùi Kim Yến, 2009). Dòng vốn vận động dựa trên tín hiệu từ TTCK với sự
- 16 thay đổi chỉ số giá chung của thị trường. Ở góc độ định lượng, thước đo biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán được tính toán từ chỉ số giá chung của thị trường để theo dõi lợi nhuận và khả năng xảy ra rủi ro chung của thị trường. Thị trường chứng khoán phần nào mô tả được tâm lý của nhà đầu tư cũng như có thể đánh giá sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế. Biến động thị trường chứng khoán được xem là chỉ báo cho rủi ro hệ thống; các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng trong rủi ro có xu thế giảm đi các khoản nợ ngân hàng chịu lãi suất cố định (fixedcost bearing bank loans) để đi tìm nguồn tài trợ tài chính khác (Rashid và Ilyas, 2018) và gây ra ảnh hưởng đến các nguồn vốn huy động của ngân hàng. Thêm nữa, các nguồn vốn huy động này của ngân hàng cũng có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng (GarcíaHerrero và cộng sự, 2009) và có thể cải thiện thanh khoản của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của hoạt động cấp vốn vay kịp thời (Akhtar và cộng sự, 2011). Giá của các chứng khoán giao dịch trên thị trường phụ thuộc vào giá trị nội tại và các tác lực cung cầu thị trường. Sự tăng và giảm giá đột ngột của các chứng khoán trên thị trường làm xáo trộn tình hình kinh tế thực. Ảnh hưởng tổng thể của những biến động này phản ánh trong chỉ số giá thị trường chứng khoán và lan tỏa đến các khu vực đặc thù trong nền kinh tế, ở đó có các tổ chức tài chính (ví dụ, ngân hàng thương mại) chịu khả năng bị tổn thương khi các biến động này xảy ra (Al‐ Rjoub và Azzam, 2012). Theo đó, SMV được nhận thức là rủi ro vĩ mô của nền kinh tế. Từ lập luận này, nghiên cứu về ảnh hưởng của biến động tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán, rủi ro và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có thể giúp xem xét cụ thể sự tồn tại của ảnh hưởng này. Hai ví dụ thực tế thể hiện ảnh hưởng nhất định của biến động TTCK lên hệ thống ngân hàng. Thứ nhất, trong thời kỳ lạm phát cao và khủng hoảng kinh tế (năm
- 17 2008), các doanh nghiệp niêm yết kinh doanh khó khăn và tâm lý nhà đầu tư bất ổn và nhạy cảm với rủi ro liên quan đến chỗ sinh lời cho khoản vốn đầu tư. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam liên tục giảm điểm và đe dọa nhu cầu an toàn và sinh lời vốn của nhà đầu tư. Trong khi đó, lãi suất huy động của các NH TMCP đẩy lên quá cao. Dòng tiền chảy mạnh từ thị trường chứng khoán vào ngân hàng dưới dạng tiền gửi tiết kiệm để hưởng lợi từ lãi suất cao. Hành vi này của nhà đầu tư phù hợp với cách giải thích của tác động chắc chắn (certainty effect) (Kahneman và Tversky, 2013), trong đó thị trường chứng khoán biến động cao khiến cho rủi ro không chắc chắn đối với các khoản lời từ hành động đầu tư vào TTCK và nhà đầu tư không đặt nhiều kỳ vọng vào lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán so với các kênh đầu tư an toàn khác như tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng (Rashid và Ilyas, 2018). Như vậy, TTCK có tương quan khá chặt chẽ đối với yếu tố hiệu quả và rủi ro của hệ thống ngân hàng thông qua hiệu quả nguồn vốn luân chuyển giữa hai khu vực này có thể bị gián đoạn khi rủi ro và bất ổn gia tăng bên cạnh các vấn đề có liên quan đến khả năng quản trị các nguồn vốn của các ngân hàng. Thêm nữa, tương lai gần khi các ngân hàng thương mại hoàn thành yêu cầu niêm yết trên TTCK theo yêu cầu của ngân hàng nhà nước, nhu cầu cần phải kiểm soát rủi ro và cải thiện hiệu quả thông qua tín hiệu từ TTCK sẽ ngày một được quan tâm và chú trọng hơn. Từ thực tế này, vấn đề đặt ra là cần có các nghiên cứu định lượng để kiểm chứng sự tồn tại của ảnh hưởng trong SMV lên kết quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng. Thứ hai, mốc thời gian cuối năm 2020 và đầu năm 2021 đã xảy ra hiện tượng dòng vốn từ các nhà đầu tư mới đổ vào thị trường chứng khoán vì niềm tin giá chứng khoán thấp là cơ hội để mua vào. Tháng 11/2020, nhà đầu tư trong nước đã mở mới 41.203 tài khoản. Số tài khoản mở này đã phá kỷ lục khi chính thức vượt qua số tài khoản mở mới của tháng 3/2018 là 40.651 tài khoản. Tuy nhiên, thời điểm
- 18 đầu năm 2020 chứng kiến TTCK suy giảm kỷ lục gây ra thiệt hại đối với các nhà đầu tư mới. Ví dụ, đóng cửa thị trường chứng khoán ngày 19/01/2021, chỉ số VN Index giảm 60,94 điểm, tương ứng giảm 5,11% xuống 1.131 điểm. VNIndex đã sụt hơn 74,71 điểm, tương đương mất 6,27%. Đây là mức giảm kỷ lục trong một phiên giao dịch từ trước đến nay của chỉ số VNIndex và khiến vốn hóa sàn chứng khoán TP.HCM giảm 225.405 tỉ đồng, tương đương gần 10 tỉ USD. Dòng vốn lúc này chuyển dịch vào kênh ngân hàng để tránh rủi ro và vì thị trường bất động sản đang chững giao dịch. Và trong suốt giai đoạn khủng hoảng này tăng trưởng doanh thu của ngân hàng không sụt giảm đáng kể và thậm chí duy trì tăng trưởng tốt ở các ngân hàng lớn. Từ thực tế này, một vấn đề được đặt ra tiếp theo: khi thị trường chứng khoán biến động quá mạnh (dẫn đến rủi ro cao) làm dòng vốn chuyển dịch vào thị trường chứng khoán, liệu rằng các ngân hàng có lợi thế về yếu tố quy mô lớn có thể tận dụng triệt để và kiểm soát được dòng vốn này để đem lại hiệu quả cao và rủi ro ở mức độ thấp hơn so với các ngân hàng còn lại hay không. Chính sách của Chính phủ tập trung cải thiện hiệu quả và kiểm soát yếu tố trọng yếu liên quan đến rủi ro ngân hàng thông qua một số quy định như: Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia hướng tới mốc thời gian năm 2025, định hướng đến mốc thời điểm năm 2030; các Chương trình/Kế hoạch hành động và các Đề án của Ngành đã ban hành, tuy nhiên tín hiệu từ thị trường chứng khoán giúp dự báo khả năng xảy ra rủi ro và khả năng đạt được hiệu quả của các ngân hàng vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Cụ thể, trong chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 định hướng đến năm 2030, đối với phạm vi các tổ chức có hoạt động tín dụng (TCTD), quan điểm của chính phủ trong giai đoạn 20182020 tiếp tục thực hiện thanh lọc các TCTD yếu kém, nâng cao khả năng quản
- 19 trị nội bộ tiệm cận chuẩn quốc tế. Đến năm 2020, các ngân hàng cơ bản đáp ứng được chuẩn mực Basel II và tỷ lệ nợ xấu trong mức cho phép. Giai đoạn năm 2021 2025 sẽ thực thi việc cải thiện năng lực cạnh tranh và sự minh bạch theo các thông lệ quốc tế trong việc quản trị ngân hàng. Rõ ràng, các chiến lược định hình sự tiến bộ của ngành ngân hàng chú trọng nhiều vào cải thiện chất lượng nội bộ và nâng cao sức cạnh tranh bằng cách ngày một tiệm cận quốc tế, tuy nhiên tác giả nhận thấy các chính sách này còn chưa để cập trực tiếp việc xem xét và cân nhắc tín hiệu từ TTCK đến hiệu quả và rủi ro của các ngân hàng. Nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng dành nhiều công sức cho việc khám phá các khía cạnh liên quan đến các nhân tố có vai trò dẫn dắt tính hiệu quả và rủi ro của ngân hàng hoặc mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả của ngân hàng. Bên cạnh các vấn đề quan trọng như tái cơ cấu ngân hàng, nâng cao chất lượng cho vay, truyền dẫn (transmission) trong chính sách tiền tệ thông qua nguồn cung tín dụng của các ngân hàng, cải cách hành chính và phát triển dịch vụ ngân hàng không sử dụng tiền mặt, tác giả nhận thấy sự cần thiết phải có nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của SMV lên hiệu quả và rủi ro của ngân hàng. Nói cách khác, cần phải có nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra các ảnh hưởng có thể có của TTCK đối với các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam và cần nhận diện rõ hơn vai trò của thị trường chứng khoán lên hệ thống các ngân hàng niêm yết trên các sàn chứng khoán Việt Nam hai cấu phần rất quan trọng trong TTTC. Trong bối cảnh dòng vốn luân chuyển từ thị trường chứng khoán vào ngân hàng phụ thuộc vào hành vi và khẩu vị rủi ro khác nhau của các nhà đầu tư cá nhân hoặc nhà đầu tư tổ chức. Điều này gây ra sự biến động trong nguồn vốn khả dụng cho nhà điều hành khu vực ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả và rủi ro của các ngân hàng.
- 20 Như vậy, từ thực tiễn ban hành các quyết sách của các cơ quan nhà nước và một số ví dụ về tình hình thực tế đã xảy ra, luồng vốn luôn vận động giữa TTCK và hệ thống ngân hàng và gây ra ảnh hưởng nhất định đến rủi ro và hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Có thể thấy vấn đề nghiên cứu về biến động thị trường chứng khoán lên rủi ro và hiệu quả của ngân hàng thương mại là chủ đề mang tính thực tiễn cao, góp phần cung cấp các hàm ý liên quan đến hoạch định các yếu tố của chính sách giúp ra các quyết định kinh tế phù hợp dựa trên các tín hiệu từ thị trường chứng khoán. 1.2. Động cơ nghiên cứu ̀ vốn đi từ tiêt kiêm đên đâu t Dong ́ ̣ ́ ̀ ư qua hai kênh truyền dẫn chinh la thi tr ́ ̀ ̣ ương̀ ̀ ́ gồm có thi tr tai chinh ( ̣ ương ch ̀ ưng khoan ́ ́ và thị trường giao dịch các công cụ nợ) và ́ ̉ ưc tai chinh (đai diên cac tô ch ́ ̀ ́ ̣ ̣ tiêu biểu như các ngân hang) ̀ (Hình 1.1). Vì TTCK và các ngân hàng thu hút và luân chuyển dòng vốn lớn và giữ một vị thế thiết yếu trong việc cung ứng vốn cho các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế, do vậy luận án này tập trung phân tích sự tồn tại vai trò ảnh hưởng của TTCK đến các ngân hàng được niêm yết trên TTCK Việt Nam. Hình 1.: Các thành tố quan trọng của hệ thống tài chính và phạm vi nghiên cứu Nguồn: Tác giả tổng hợp Thực tế cho thấy, cac ngân hang th ́ ̀ ương ̀ dành nhiều sự chú ý đên ́ hiệu quả và ̉ rui ro vì mục đích kiểm soát và quản trị nội bộ ngân hàng. Kiểm soát rủi ro và duy trì hiệu quả là mục tiêu chính của các tổ chức tín dụng trong đó có các ngân hàng. Vì
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 294 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 269 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 105 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 173 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 231 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 65 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 18 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 17 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 17 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 7 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 16 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 16 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Chính sách phát triển bảo hiểm thương mại của một số quốc gia Đông Nam Á và bài học cho Việt Nam
215 p | 6 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Chính sách phát triển bảo hiểm thương mại của một số quốc gia Đông Nam Á và bài học cho Việt Nam
27 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn