intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Cải cách quản lý thuế ở Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:159

134
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu nhằm các mục tiêu cơ bản sau: Nhằm đề xuất một số giải pháp cải cách quản lý thuế trên cơ sở các luận cứ khoa học, phù hợp với thực tiễn quản lý thuế ở Việt Nam hướng tới nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế; đảm bảo chính sách thuế huy động được nguồn thu cho NSNN cũng như góp phần điều tiết, thúc đẩy sự phát triển KTXH Việt Nam giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Cải cách quản lý thuế ở Việt Nam

  1. i MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... vi MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 4 5. Đóng góp mới của luận án ...................................................................................... 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ............................................................. 7 7. Kết cấu của luận án ................................................................................................. 7 CHƢƠNG 1 ................................................................................................................ 8 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ ....................................................................................................... 8 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................ 8 1.1.1. Nghiên cứu về cải cách cơ chế quản lý thuế ..................................................... 8 1.1.2. Nghiên cứu về cải cách tổ chức bộ máy quản lý thuế ..................................... 11 1.1.3. Các nghiên cứu về cải cách thủ tục quản lý thuế ............................................ 13 1.1.4. Các nghiên cứu về cải cách phƣơng pháp, kỹ thuật quản lý thuế ................... 16 1.2. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC Ở CÁC NGHIÊN CỨU KỂ TRÊN ........................... 19 1.3. KHOẢNG TRỐNG CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ...................................... 20 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................ 21 1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 21 1.4.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 21
  2. ii CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 23 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ .. 23 2.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ............................................................... 23 2.1.1. Thuế và quản lý thuế ....................................................................................... 23 2.1.2. Mục đích, yêu cầu và phƣơng pháp quản lý thuế ........................................... 27 2.1.3. Nội dung quản lý thuế ..................................................................................... 27 2.2. CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ .......................................................................... 42 2.2.1. Quan niệm về cải cách và cải cách quản lý thuế ............................................. 42 2.2.2. Sự cần thiết phải cải cách quản lý thuế ........................................................... 46 2.2.3. Vai trò, ý nghĩa cải cách quản lý thuế ............................................................. 49 2.2.4. Nội dung cải cách quản lý thuế ....................................................................... 50 2.2.5. Hiệu quả của cải cách quản lý thuế ................................................................. 57 2.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cải cách quản lý thuế .......................................... 58 2.3. KINH NGHIỆM CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM ..................................................................... 66 2.3.1. Kinh nghiệm cải cách quản lý thuế ở một số quốc gia ................................... 66 2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................ 75 CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 78 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ Ở VIỆT NAM .............................. 78 3.1. KHÁI QUÁT VỀ CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1990-2016.................................................................................................................. 78 3.1.1. Sơ lƣợc cải cách quản lý thuế giai đoạn 1990-2006 ....................................... 78 3.1.2. Cải cách quản lý thuế giai đoạn 2007-2011 .................................................... 80 3.1.3. Cải cách quản lý thuế giai đoạn 2012-2016 .................................................... 82 3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ GIAI ĐOẠN 1990- 2016 ........................................................................................................................... 89 3.2.1. Đánh giá về cải cách cơ chế quản lý thuế ....................................................... 90 3.2.2. Đánh giá về cải cách tổ chức bộ máy quản lý thuế ......................................... 91 3.2.3. Đánh giá về cải cách thủ tục quản lý thuế....................................................... 91 3.2.4. Đánh giá về cải cách phƣơng pháp, kỹ thuật quản lý thuế ............................. 98
  3. iii 3.3. ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ ........................................................................................................ 101 3.3.1. Cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của NNT ....................................................... 101 3.3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu ...................................................................... 102 3.3.3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 103 3.3.4. Mẫu nghiên cứu............................................................................................. 103 3.3.5. Thu thập và làm sạch dữ liệu khảo sát .......................................................... 104 3.3.6. Phân tích dữ liệu............................................................................................ 104 3.3.7. Kết luận ......................................................................................................... 108 3.4. NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI CẦN TIẾP TỤC CẢI CÁCH TRONG QUẢN LÝ THUẾ HIỆN NAY............................................................................................ 108 3.4.1. Hạn chế, tồn tại trong cải cách cơ chế quản lý thuế ...................................... 108 3.4.2. Hạn chế, tồn tại trong cải cách tổ chức bộ máy quản lý thuế ....................... 109 3.4.3. Hạn chế, tồn tại trong cải cách thủ tục quản lý thuế ..................................... 111 3.4.4. Hạn chế, tồn tại trong phƣơng pháp, kỹ thuật quản lý thuế .......................... 116 3.5. NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA .................................................................................................................. 117 3.5.1. Nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế ............................................... 117 3.5.2. Một số vấn đề đặt ra trong quản lý thuế thời kỳ mới .................................... 121 CHƢƠNG 4 ............................................................................................................ 123 GIẢI PHÁP CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ Ở VIỆT NAM .................................. 123 4.1. BỐI CẢNH TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NƢỚC TA THỜI GIAN TỚI .................................................................................. 123 4.1.1. Bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 123 4.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nƣớc ta thời gian tới ........ 124 4.2. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ ................................ 126 4.2.1. Mục tiêu chiến lƣợc về cải cách quản lý thuế ............................................... 126 4.2.2. Mục tiêu, yêu cầu nội dung cụ thể về cải cách quản lý thuế ......................... 126 4.3. GIẢI PHÁP CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017- 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ...................................................................... 127 4.3.1. Giải pháp về cải cách cơ chế quản lý thuế .................................................... 127
  4. iv 4.3.2. Giải pháp về cải cách tổ chức bộ máy quản lý thuế ...................................... 128 4.3.3. Giải pháp về cải cách thủ tục quản lý thuế ................................................... 131 4.3.4. Giải pháp về cải cách phƣơng pháp, kỹ thuật quản lý thuế .......................... 136 4.4. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CẦN THIẾT ....................................................... 143 4.4.1. Ứng dụng sâu, rộng công nghệ thông tin trong quản lý thuế ........................ 143 4.4.2. Cải thiện mức độ hài lòng của NNT trong thực hiện thủ tục hành chính thuế nhằm thúc đẩy tính tuân thủ tự nguyện ................................................................... 146 4.4.3. Đẩy mạnh áp dụng hoá đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế ......... 147 4.4.4. Phát triển dịch vụ thuế, đặc biệt là dịch vụ thuế tƣ ....................................... 148 4.5. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CHƢA NGHIÊN CỨU ................................. 151 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt Ý nghĩa đầy đủ của chữ từ tắt 1 BCTC Ứng dụng quản lý báo cáo tài chính 2 CBT Cán bộ thuế 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 CQT Cơ quan thuế 5 CSDL Cơ sở dữ liệu 6 FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 7 GTGT Giá trị gia tăng 8 HTKK Hỗ trợ kê khai 9 iHTKK Hệ thống khai thuế điện tử 10 KT-XH KT-XH 11 NNKD Ngành nghề kinh doanh 12 NNT NNT 13 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 14 QLT Phần mềm quản lý thuế 15 QTT Phần mềm quản lý, phân tích tình trạng NNT 16 SAT Cơ quan thuế nhà nƣớc Trung Quốc 17 TIN Hệ thống quản lý NNT 18 TMS Hệ thống quản lý thuế tập trung 20 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 21 TPR Phần mềm phân tích thông tin rủi ro về NNT 22 TTHC Thủ tục hành chính 23 TTR Ứng dụng quản lý hỗ trợ thanh tra, kiểm tra thuế 24 UBND Uỷ ban Nhân dân TT Viết tắt Ý nghĩa đầy đủ Cụm từ Tiếng Anh đầy đủ Cơ chế thoả thuận trƣớc về 1 APA phƣơng pháp xác định giá tính Advance Pricing Agreement thuế 2 DB Báo cáo môi trƣờng kinh doanh Doing Business 3 EU Liên minh Châu âu European Union 4 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund Tổ chức Hợp tác và Phát triển Organization for Economic 5 OECD Kinh tế Cooperation and Development 6 OTP Mật khẩu dùng một lần One Time Password Statistical Package for the Social 7 SPSS Phần mềm thống kê xã hội học Sciences 8 WB Ngân hàng thế giới World Bank 9 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới World Trade Organization
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Tƣơng quan biến động số cuộc và số tăng thu 3.1 96 qua thanh tra, kiểm tra 3.2 Các nội dung NNT đề nghị ƣu tiên tiếp tục cải cách 105 3.3 Hệ số điều chỉnh của các mô hình đƣợc đề xuất 107 3.4 Hệ số hồi quy của mô hình đƣợc chọn 107 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang 2.1 Tổ chức bộ máy ngành thuế theo kiểu song trùng lãnh đạo 32 2.2 Tổ chức bộ máy ngành thuế theo kiểu ngành dọc 33 2.3 Mô hình thuyết phục và trừng phạt 39 2.4 Mô hình tuân thủ 41 2.5 Những thay đổi nhỏ liên tục theo thời gian 43 2.6 Những thay đổi lớn mang tính biến đổi 43 2.7 Động lực của cải cách quản lý thuế 47 2.8 Áp lực gây nên từ môi trƣờng quản lý thuế 48 Mức độ hài lòng của NNT về chất lƣợng các phƣơng thức tiếp 3.1 92 cận thông tin 3.2 Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2009-2015 95 3.3 Luỹ kế số giờ nộp thuế giảm qua các mốc thời gian 97 3.4 Nỗ lực cải cách giảm số giờ nộp thuế 97 3.5 Cảm nhận phiền hà trong thực hiện TTHC thuế 111 3.6 Các tồn tại trong thanh tra, kiểm tra 113 Kết quả số giờ nộp thuế giảm đƣợc năm 2014 3.7 114 theo tính toán của Việt Nam và WB 3.8 Số giờ nộp thuế của các nƣớc ASEAN-4 và Việt Nam 115 3.9 Đánh giá của NNT về các chức năng quản lý thuế 120
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc nói chung, quản lý thuế nói riêng luôn là một mục tiêu của tất cả các Nhà nƣớc. Đặc biệt, trong điều kiện thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quan trọng trong quản lý vĩ mô nền KT-XH của Nhà nƣớc thì hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế càng đƣợc coi trọng. Bởi đây chính là nền tảng quan trọng để chính sách thuế phát huy đƣợc các vai trò nêu trên của mình. Do đó, bên cạnh việc nghiên cứu, hoàn thiện chính sách thuế của quốc gia trong từng điều kiện nhất định, việc xem xét, nghiên cứu để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế cũng luôn đƣợc đặt ra. Việc xem xét, nghiên cứu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế để chính sách thuế đƣợc thực thi đúng đắn, đầy đủ, kịp thời nhất có thể đƣợc thực hiện từ những điều chỉnh nhỏ, trong những phạm vi hẹp, ở những nội dung cụ thể nhằm hoàn thiện dần hoạt động quản lý thuế. Công việc này cũng có thể đƣợc thực hiện bằng các điều chỉnh, thay thế mới đối với những vấn đề lớn, trên diện rộng, ở hầu hết các nội dung quản lý thuế dẫn đến một sự cải cách lớn trong hoạt động quản lý thuế, làm thay đổi cơ bản các nội dung của hoạt động quản lý thuế. Cải cách quản lý thuế không làm thay đổi bản chất của quản lý thuế mà chỉ làm cho quản lý thuế đạt đƣợc tính hiệu lực, hiệu quả cao hơn một cách mạnh mẽ. Joseph E.Stiglitz, trong cuốn Kinh tế học công cộng đã viết: “Động lực cải cách thuế xuất phát từ quan điểm cho rằng các chi phí hành chính quá cao, mà ngay cả với những chi phí hành chính cao như vậy thì việc tuân thủ vẫn giảm dần” [29, tr.683]. Nội dung đoạn viết chỉ ra rằng, cải cách quản lý thuế là hết sức quan trọng, vì quản lý thuế là khâu quyết định đảm bảo chính sách thuế đƣợc thực thi đúng nội hàm, đúng mục tiêu của nó trong thực tế. Có thể nói, cải cách quản lý thuế là đòi hỏi xuất phát từ thực tiễn. Chính sách thuế có đầy đủ, đúng đắn, phù hợp đến đâu đi nữa nhƣng công tác triển khai thực hiện không đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả thì tác động thực tế của chính sách thuế đó chắc chắn sẽ không thể đƣợc nhƣ mong muốn. Nếu công tác quản lý thu thuế đƣợc thực hiện đầy đủ, chính xác, hiệu lực, hiệu quả cao thì các mục tiêu đặt ra trong quá trình hoạch định, xây dựng chính sách thuế sẽ có nhiều cơ hội đạt đƣợc.
  8. 2 Tuy nhiên, về mặt lý luận, những nội dung liên quan đến cải cách quản lý thuế vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu sáng tỏ một cách đầy đủ. Cải cách quản lý thuế là gì, mục tiêu của cải cách quản lý thuế? Các đòi hỏi nào, tác nhân nào dẫn đến phải cải cách quản lý thuế và nội dung cơ bản của cải cách quản lý thuế vẫn luôn là những nội dung đƣợc bàn luận khi đề cập đến quản lý thuế. Ở Việt Nam, cải cách quản lý thuế là một chủ trƣơng lớn, đã đƣợc Chính phủ đề ra từ rất sớm nhằm mục tiêu nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của NNT, thực hiện có hiệu quả chính sách thuế trong quá trình hội nhập; trên cơ sở đó tăng thu NSNN, trực tiếp góp phần giảm bội chi, giảm nợ công quốc gia. Trên thực tế, hoạt động quản lý thuế thƣờng xuyên đƣợc điều chỉnh nhằm đáp ứng mục tiêu đặt ra. Các điều chỉnh này đã đạt đƣợc một số kết quả quan trọng, góp phần tích cực trong thực thi chính sách thuế, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của NNT. Tuy nhiên, mặc dù một số cải cách đã đƣợc thực hiện nhƣ: chuyển từ cơ chế nộp thuế theo thông báo thuế sang cơ chế tự khai, tự nộp thuế; cải cách thủ tục hành chính thuế; áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý thuế; ứng dụng công nghệ thông tin,.. nhƣng hoạt động quản lý thuế vẫn còn những hạn chế, bất cập. Nhiều TTHC thuế còn chƣa tạo thuận lợi, còn gây phiền hà, tốn kém cho NNT; ý thức chấp hành pháp luật thuế chƣa nghiêm, vẫn còn nhiều hành vi vi phạm pháp luật thuế; gian lận, trốn thuế diễn ra khá phổ biến với nhiều hình thức ngày càng tinh vi, phức tạp; thất thu NSNN vẫn xảy ra, gây nhiều bức xúc trong đời sống KT-XH. Bên cạnh đó, có một số điều chỉnh mang tính cục bộ, ứng phó, cố gắng phù hợp với tình hình tại các sự kiện, các diễn biến ngắn hạn mà chƣa phải là các thay đổi chiến lƣợc, căn bản. Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực trong việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của NNT. Song bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì quá trình cải cách quản lý thuế cũng còn những hạn chế, bất cập. Nhiều TTHC thuế chƣa tạo thuận lợi, thậm chí gây phiền hà, tốn kém cho NNT; vẫn còn nhiều hành vi vi phạm pháp luật thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế còn chƣa nghiêm; gian lận, trốn thuế diễn ra khá phổ biến với nhiều hình thức ngày càng tinh vi, phức tạp. Hậu quả làm thất thu NSNN, gây nhiều bức xúc trong đời sống KT-XH. Trƣớc những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về quản lý thuế nêu trên, ở nƣớc ngoài cũng nhƣ ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách và nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu đến nội dung này. Ở nƣớc ngoài, nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý thuế cũng nhƣ cải cách quản lý thuế nhằm đƣa ra các giải pháp để hoạt động quản lý thuế đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Các công trình nghiên
  9. 3 cứu đó luôn gắn với một quốc gia cụ thể, trong từng giai đoạn nhất định với các điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau. Ở trong nƣớc, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, luận án,.. nghiên cứu về quản lý thuế và cải cách thuế song các công trình đó thƣờng đề cập đến việc hoàn thiện quản lý thuế, hoặc tập trung vào một nội dung cụ thể của quản lý thuế (tuyên truyền, hỗ trợ NNT; dịch vụ thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý nợ thuế,..); hoặc nghiên cứu các nội dung quản lý của một sắc thuế cụ thể (nhƣ thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN,..) mà chƣa có công trình nghiên cứu tập trung vào nội dung cải cách quản lý thuế ở Việt Nam. Trong bối cảnh, tình hình nói trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Cải cách quản lý thuế ở Việt Nam”để thực hiện luận án với mong muốn đề xuất một số giải pháp có luận cứ khoa học, phù hợp với thực tiễn và thiết thực gắn với nội dung cải cách quản lý thuế ở Việt Nam thời gian tới nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, phát huy vai trò của chính sách thuế trong huy động nguồn thu cũng nhƣ điều tiết, thúc đẩy sự phát triển KT-XH Việt Nam. Với ý nghĩa nhƣ vậy, việc nghiên cứu đề tài luận án là cấp thiết, có tính thời sự cao. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận án nghiên cứu nhằm các mục tiêu cơ bản sau: Mục tiêu tổng quát: Nhằm đề xuất một số giải pháp cải cách quản lý thuế trên cơ sở các luận cứ khoa học, phù hợp với thực tiễn quản lý thuế ở Việt Nam hƣớng tới nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế; đảm bảo chính sách thuế huy động đƣợc nguồn thu cho NSNN cũng nhƣ góp phần điều tiết, thúc đẩy sự phát triển KT- XH Việt Nam giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030. Các mục tiêu cụ thể: 1. Làm rõ hơn các vấn đề lý luận về quản lý thuế và cải cách quản lý thuế để làm luận cứ cho việc đánh giá thực trạng quản lý thuế hiện nay cũng nhƣ tìm kiếm các giải pháp cải cách quản lý thuế ở Việt Nam giai đoạn 2017- 2020, tầm nhìn đến năm 2030; 2. Tổng hợp, phân tích, nhận xét và đánh giá thực trạng cải cách quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay; làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những điểm còn hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó; 3. Đề xuất các định hƣớng và giải pháp cải cách quản lý thuế ở Việt Nam giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
  10. 4 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Các nội dung về cải cách quản lý thuế - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Hoạt động quản lý thuế của đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp; không bao gồm: (i) NNT là hộ kinh doanh cá thể và các tổ chức sự nghiệp, lực lƣợng vũ trang,.. không hoạt động theo Luật doanh nghiệp; (ii) Hoạt động quản lý thuế của cơ quan Hải quan; (iii) Nội dung về cải cách chính sách thuế. + Phạm vi về không gian và thời gian nghiên cứu: Cải cách quản lý thuế ở Việt Nam qua các giai đoạn từ năm 1990 đến 2016 và dự báo cho giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030. Số liệu thứ cấp khai thác chủ yếu từ 01/07/2007 (khi Luật Quản lý thuế bắt đầu có hiệu lực). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, lấy phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm nền tảng phƣơng pháp luận. Để thu thập, tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu thực tế (gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp) luận án sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu gồm: Phƣơng pháp điều tra xã hội học; Phƣơng pháp thống kê; Phƣơng pháp phân tích dữ liệu định lƣợng; phân tích định tính; Phƣơng pháp chuyên gia. Về cơ bản, các phƣơng pháp này đƣợc luận án sử dụng nhƣ sau: Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử: đƣợc luận án sử dụng để làm rõ hơn các vấn đến về quản lý thuế và cải cách quản lý thuế. Phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng trong đánh giá cải cách quản lý thuế ở Việt Nam qua các giai đoạn, thể hiện những bối cảnh lịch sử của từng giai đoạn mà các cải cách về quản lý thuế đã đƣợc thực hiện; Phƣơng pháp điều tra xã hội học: luận án sử dụng trong tổ chức thu thập các dữ liệu sơ cấp, tham vấn ý kiến chuyên gia. Phƣơng pháp này luận án sử dụng nhiều ở Chƣơng 3; Phƣơng pháp thống kê (bảng biểu, đồ thị,..): luận án sử dụng để tổng hợp, tổ chức số liệu thu thập đƣợc nhằm phản ánh trực quan hơn thực trạng của các vấn đề nghiên cứu. Chƣơng 3 của luận án vận dụng khá nhiều kỹ thuật của phƣơng pháp này;
  11. 5 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu định lƣợng: luận án sử dụng để phân tích dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc qua điều tra, khảo sát dƣới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS phiên bản 23.0 (Statistical Package for the Social Sciences), là phần mềm máy tính đƣợc sử dụng khá phổ biến trong phân tích thống kê xã hội học. Phân tích dữ liệu định lƣợng đƣợc luận án ứng dụng rõ nét trong nội dung về phân tích, đánh giá mức độ hài lòng của NNT trong thực hiện TTHC thuế. Phƣơng pháp phân tích định tính: luận án sử dụng trên cơ sở nhận thức về các lý thuyết, các kết quả phân tích, đánh giá thực trạng, các tồn tại hạn chế, nguyên nhân,.. để luận giải và khuyến nghị, đề xuất một số giải pháp cho vấn đề nghiên cứu. Phƣơng pháp chuyên gia: luận án sử dụng trong tham khảo những nhận định, quan điểm của chuyên gia là các nhà khoa học, các cán bộ quản lý thuế lâu năm kinh nghiệm, có kiến thức chuyên môn trong một số vấn đề nhƣ: trực tiếp góp ý một số câu hỏi thành phần trong bảng hỏi cho phù hợp với thực tế quản lý thuế hiện nay ở Việt Nam trƣớc khi thực hiện khảo sát chính thức; gián tiếp trích dẫn luận điểm của các chuyên gia đƣợc đăng tải trên các bài báo. 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Những đóng góp về mặt học thuật Luận án nghiên cứu có tính hệ thống về những nội dung cơ bản quá trình cải cách quản lý thuế ở Việt Nam giai đoạn 1990-2016 và xem xét, đánh giá, đi sâu nghiên cứu các kết quả đạt đƣợc, phân tích các hạn chế, tồn tại, và nghiên cứu nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế nhằm tìm kiếm các giải pháp cải cách quản lý thuế giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030. Một số nội dung tiêu biểu có tính học thuật cao nhƣ: (i) Phát triển và làm rõ thêm nhận thức về cải cách quản lý thuế: khái niệm về cải cách quản lý thuế; động lực của cải cách quản lý thuế; các áp lực dẫn đến yêu cầu phải cải cách quản lý thuế. (ii) Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến cải cách quản lý thuế. 5.2. Phát hiện mới và một số giải pháp đề xuất Thứ nhất, phân tích khoa học về thực trạng cải cách quản lý thuế ở Việt Nam qua các giai đoạn từ 1990 đến 2016 (đặc biệt là giai đoạn 2012-2016, là giai đoạn diễn ra nhiều cải cách mạnh mẽ về quản lý thuế). Luận án đã nêu bật và phản ánh trực quan những kết quả đạt đƣợc từ cải cách quản lý thuế; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại. Theo đó, cách tiếp cận và đánh giá về cải cách giảm số giờ nộp thuế của Việt Nam còn có khác biệt với thông lệ quốc tế, tới 25,5% theo đánh giá của Doing Business 2017.
  12. 6 Thứ hai, qua khảo sát thực nghiệm xã hội học về sự hài lòng của NNT trong thực hiện thủ tục hành chính thuế và thực hiện phân tích dữ liệu định lƣợng bằng phần mềm phân tích thống kê SPSS, từ đó tìm ra đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của NNT trong thực hiện thủ tục hành chính thuế. Các yếu tố đó là: Sự đáp ứng thông tin kịp thời, đầy đủ (DUTT); Sự công bằng, dân chủ trong giải quyết thủ tục hành chính thuế (CBDC); Sự tin cậy vào cách thức và kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế (STC); Năng lực phục vụ của CQT (NLPV). Đồng thời trên cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc của mẫu khảo sát, luận án phân tích hồi quy và đánh giá mức độ tác động cũng nhƣ tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của NNT. Theo đó, các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của NNT thể hiện tầm quan trọng theo mức độ giảm dần lần lƣợt là DUTT, CBDC, STC, NLPV. Thứ ba, trên cơ sở những luận giải khoa học và thực tiễn quản lý thuế ở Việt Nam, luận án đã đề xuất một số giải pháp cải cách quản lý thuế giai đoạn 2017- 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Một số đề xuất tiêu biểu: Một là, cải cách tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng, hƣớng đối tƣợng. Theo đó, tiêu chí chức năng làm chủ đạo. Tiêu chí “chức năng” xác định trên cơ sở bốn chức năng quản lý thuế chính gồm: Tuyên truyền, hỗ trợ; quản lý khai thuế; Quản lý nợ thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế. Tiêu chí “đối tƣợng” nhằm mục đích phân loại NNT để triển khai các chức năng quản lý thuế phù hợp với từng nhóm đối tƣợng. Hai là, giải pháp giảm số giờ nộp thuế phù hợp thông lệ quốc tế theo cách tiếp cận của Ngân hàng thế giới trên cơ sở cải cách hai nội dung chính: (i) Phân nhóm NNT theo quy mô doanh thu và số thuế phải nộp để quy định tần suất khai thuế phù hợp với từng nhóm NNT; (ii) Đơn giản, minh bạch hoá hồ sơ khai thuế. Ba là, áp dụng quản lý tuân thủ trong quản lý thuế. Cần thể chế hoá bằng pháp luật việc áp dụng phƣơng pháp quản lý tuân thủ trong quản lý thuế. Theo đó, CQT có cơ sở pháp lý và có trách nhiệm minh bạch hơn trong áp dụng các ứng xử về quản lý thuế đối với NNT. Và NNT cũng cần có sự quan tâm tƣơng xứng với nghĩa vụ thuế của mình để có đƣợc những ứng xử phù hợp từ phía CQT theo luật định; họ sẽ nhận thức đƣợc làm thế nào để mình thuộc luồng xanh; hay tại sao mình lại thuộc luồng vàng hoặc luồng đỏ trong sự đánh giá về mức độ rủi ro về thuế từ CQT. Bốn là, giải pháp cải thiện sự hài lòng của NNT nhằm thúc đẩy tính tuân thủ tự nguyện của NNT trên cơ sở tập trung vào các yếu tố chính: (i) Tăng cƣờng đáp ứng thông tin cho NNT trên cơ sở sự kịp thời và chất lƣợng thông tin; (ii) Công
  13. 7 bằng, dân chủ trong giải quyết thủ tục hành chính thuế (giữa hồ sơ khai thuế của NNT với quy định của pháp luật quản lý thuế; công bằng trong giải quyết hồ sơ thuế giữa những NNT với nhau). Cuối cùng, nhƣng không kém phần quan trọng, đó là ứng dụng sâu, rộng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, thể hiện ở hai khía cạnh: (i) Độ sâu của mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong từng nội dung, nghiệp vụ quản lý thuế; (ii) Sự ứng dụng rộng khắp ở tất cả các nội dung của quản lý thuế. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: Luận án nghiên cứu có tính hệ thống về những nội dung cơ bản quá trình cải cách quản lý thuế ở Việt Nam giai đoạn 1990-2016 và xem xét, đánh giá, đi sâu nghiên cứu các kết quả đạt đƣợc, phân tích các hạn chế, tồn tại, và nghiên cứu nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế nhằm tìm kiếm các giải pháp cải cách quản lý thuế giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030. Một số nội dung tiêu biểu có tính học thuật cao nhƣ: (i) phát triển và làm rõ thêm nhận thức về cải cách quản lý thuế: khái niệm về cải cách quản lý thuế; động lực của cải cách quản lý thuế; các áp lực dẫn đến yêu cầu phải cải cách quản lý thuế. (ii) Đánh giá sự hài lòng của NNT trong thực hiện TTHC thuế; (iii) Đánh giá toàn diện, khách quan thực trạng cải cách quản lý thuế ở Việt Nam; (iv) Phân tích và chỉ ra các hạn chế, tồn tại cũng nhƣ nguyên nhân của các tồn tại của quản lý thuế hiện nay; (v) Một số giải pháp cải cách quản lý thuế đề xuất có luận cứ khoa học. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có giá trị tham khảo tốt trong giảng dạy và nghiên cứu về quản lý thuế và cải cách quản lý thuế. Đồng thời, các luận giải và đề xuất trong luận án có giá trị tham khảo đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền trong nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện các chƣơng trình cải cách quản lý thuế ở Việt Nam thời gian tới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và các phụ lục, Luận án đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về cải cách quản lý thuế Chƣơng 2: Lý luận cơ bản về quản lý thuế và cải cách quản lý thuế Chƣơng 3: Thực trạng cải cách quản lý thuế ở Việt Nam Chƣơng 4: Giải pháp cải cách quản lý thuế ở Việt nam
  14. 8 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Cải cách thuế đã đƣợc nhiều quốc gia nghiên cứu thực hiện ở các mức độ khác nhau tuỳ bối cảnh và điều kiện thực tế khi thực hiện ở từng nƣớc đặc biệt là khoảng hai thập kỷ trở lại đây (bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ trƣớc). Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về cải cách thuế với khá nhiều công trình nghiên cứu về cải cách thuế đã đƣợc công bố. Cải cách quản lý thuế có nội dung rất rộng, đề cập tới nhiều mảng nội dung cụ thể, do vậy các nghiên cứu về cải cách quản lý thuế cũng thực sự phong phú, đa dạng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về cải cách quản lý thuế cũng nhƣ các tài liệu liên quan, với các hƣớng nghiên cứu khác nhau đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu nƣớc ngoài và trong nƣớc thực hiện. Phục vụ hƣớng nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung tìm hiểu và tham khảo các kết quả nghiên cứu trƣớc với các nguồn tài liệu là các công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố, bao gồm nhƣng không giới hạn ở: Các luận án tiến sĩ; các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí khoa học uy tín chuyên ngành của nƣớc ngoài và trong nƣớc; tài liệu, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố; các sách giáo trình, sách chuyên khảo của các trƣờng đại học; các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam trong lĩnh vực thuế và liên quan. Các nghiên cứu cải cách quản lý thuế đƣợc thể hiện qua một số công trình nghiên cứu tiêu biểu dƣới đây: 1.1.1. Nghiên cứu về cải cách cơ chế quản lý thuế (1) Adam Smith (1776), trong tác phẩm “Bàn về bản chất và nguồn gốc sự giàu có của các dân tộc” thƣờng đƣợc gọi tắt là “Của cải của các dân tộc” luận rằng: mỗi loại thuế nên chọn cách thức và thời hạn thích hợp để NNT có đƣợc sự thuận tiện. Thời hạn nộp thuế, cách thức thanh toán thuế, số tiền thuế phải trả cần rõ ràng không chỉ đối với NNT mà đối với cả những ngƣời khác [21, tr.15]. Việc thu thuế luôn gắn liền với chi phí hành thu, gắn với sự bất tiện, khó chịu và oán hận từ NNT [3, tr.38]. (2) Hoàng Văn Bằng (2009), trong cuốn sách chuyên khảo tựa đề “Lý thuyết và chính sách thuế” đề cập cơ bản về quản lý thuế trong các nội dung cạnh tranh, hợp tác và hài hoà về thuế. Cạnh tranh về thuế xuất hiện từ tiến trình hội nhập kinh
  15. 9 tế quốc tế. Cạnh tranh thuế xuất phát từ nơi mà ở đó có thể chuyển cơ sở thuế sang một nƣớc khác, thƣờng là từ quốc gia có thuế suất cao sang quốc gia có thuế suất thấp hoặc thiên đƣờng thuế. Các yếu tố có tính di động cao nhƣ thu nhập từ các khoản đầu tƣ tài chính (lãi vay, cổ tức) là đối tƣợng cơ bản của cạnh tranh thuế. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hƣớng chung và mang tính tất yếu khách quan; ứng xử về thuế đối với một mỗi loại đối tƣợng chịu thuế là khác nhau giữa các quốc gia, do đó cạnh tranh thuế là điều không tránh khỏi. Trong quản lý thuế, việc ký kết các Hiệp định song phƣơng và đa phƣơng về thuế đƣợc coi là một giải pháp phù hợp cho vấn đề cạnh tranh về thuế; và đó là biểu hiện cơ bản của hợp tác về thuế. Ngoài ra, hợp tác về thuế cũng nhấn mạnh sự cần thiết trao đổi thông tin về thuế giữa các nƣớc. Hài hoà về thuế tập trung nhiều hơn về việc: (i) lựa chọn sắc thuế tham gia hài hoà; (ii) hài hoà cơ sở thuế; (iii) hài hoà thuế suất. Hài hoà về thuế không nhất thiết thể hiện sự giống nhau về thuế; không nhất thiết phải có những ràng buộc giống nhau về cơ sở thuế và thuế suất [3]. (3) Nguyễn Thị Lan (2009), Luận án tiến sĩ kinh tế “Các giải pháp hạn chế việc trốn thuế và tránh thuế của các công ty đa quốc gia hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam” bảo vệ tại Học viện Tài chính đã hệ thống hóa lý luận về các hành vi trốn thuế, tránh thuế của các công ty đa quốc gia. Tác giả cũng phân tích, đánh giá thực trạng và nhấn mạnh rằng các công ty đa quốc gia là các đối tƣợng nộp thuế có nguy cơ trốn thuế và tránh thuế rất cao; hiện tƣợng lợi dụng việc định giá chuyển giao để trốn, tránh thuế là khá phổ biến. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với các công ty đa quốc gia còn nhiều hạn chế, chƣa hữu hiệu và chƣa đáp ứng yêu cầu quản lý đối với các đối tƣợng này. Nghiên cứu đã đề xuất biện pháp đổi mới công tác thanh tra thuế đối với các công ty đa quốc gia theo hƣớng có trọng tâm, trọng điểm, tập trung áp dụng cơ chế APA trong định giá chuyển giao giữa công ty ở Việt Nam với công ty liên kết [19]. (4) OECD (2010), Transfer Pricing Guidelines for Multination Enterprises and Tax Administration, đã nghiên cứu cơ sở khoa học, thực tiễn và nền tảng về kiểm soát chuyển giá của cơ quan thuế theo cơ chế thỏa thuận trƣớc APA tại các nƣớc thành viên tổ chức OECD. Tài liệu tập trung đƣa ra những nguyên tắc cơ bản xác định các bên có quan hệ giao dịch liên kết, bản chất của giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết và hƣớng dẫn các phƣơng pháp xác định giá thị trƣờng của giao dịch trong các công ty đa quốc gia dƣới cách tiếp cận quản lý thuế. Bên cạnh đó, cách thức, trình tự, thủ tục xác định giá chuyển giao trong những tình huống nghiên cứu cụ thể; phƣơng thức tiếp cận các TTHC thuế để giải quyết tranh chấp về xác định hành vi chuyển giá cũng đƣợc phân tích về mặt lý luận và thực tiễn.
  16. 10 Đặc biệt, chƣơng 4 phân tích rõ cách tiếp cận quản lý thuế trong việc giải quyết các tranh chấp về chuyển giá có thể xảy ra. Qua đó, khái quát đƣợc quy trình, phƣơng pháp kiểm soát và xử lý vi phạm trong chuyển giá của doanh nghiệp theo cơ chế thỏa thuận trƣớc APA. Đây là nghiên cứu chính thống về chuyển giá và kiểm soát chuyển giá đối với các công ty đa quốc gia và là tài liệu đƣợc các nƣớc thành viên OECD tham khảo để xây dựng các quy tắc và chính sách pháp luật về chuyển giá dựa trên những quy tắc đƣợc OECD ghi nhận [79]. (5) CK&M (2011), Hướng dẫn xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết, Nhà xuất bản Tài chính gồm 6 phần trong dung lƣợng 277 trang, phân tích các nội dung chính nhƣ: phân tích các mối quan tâm của cơ quan thuế trong quản lý thuế các giao dịch liên kết, định nghĩa xác định giá giao dịch nội bộ, phân tích việc chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài thông qua giao dịch liên kết và phân tích các loại hình giao dịch liên kết nội bộ trong tập đoàn. Nghiên cứu đã phân tích cơ chế kiểm định tính chất, khách quan của giao dịch liên kết, các nguyên tắc giá thị trƣờng khách quan, phân tích tính tƣơng đồng và mức độ có thể so sánh đƣợc giữa các giao dịch. Nội dung cũng tập trung phân tích, hệ thống quá trình phát triển các quy định pháp lý về xác định giá giao dịch liên kết trong nội bộ tập đoàn có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam cũng nhƣ hƣớng dẫn lập hồ sơ xác định giá thị trƣờng trong giao dịch liên kết; các tình huống đặc biệt cũng nhƣ một số vấn đề liên quan khác đến xác định giá giao dịch liên kết [7]. (6) United Nations (2013), Practical Manual on Transfer Pricing for Developing Countries, bao gồm 10 chƣơng và các phụ lục đƣợc trình bày trong 499 trang. Nghiên cứu đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chuyển giá và quản lý hành vi chuyển giá của cơ quan thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế thỏa thuận trƣớc APA và cũng mang tính thực hành cao dành cho các nƣớc đang phát triển thông quan phân tích kinh nghiệm một số nƣớc nhƣ Brasil, Trung Quốc, Ấn Độ, Nam Phi. Nghiên cứu khuyến nghị chính phủ các nƣớc đang phát triển có cách tiếp cận tổng thể, hệ thống về chuyển giá, sự hình thành quy định pháp lý về kiểm soát chuyển giá, các nguyên tắc xác định giá thị trƣờng, các phƣơng pháp xác định giá thị trƣờng đƣợc chấp nhận rộng rãi theo cơ chế thỏa thuận trƣớc APA bởi các nƣớc OECD. Nghiên cứu cũng phân tích việc áp dụng cơ chế APA tại một số nƣớc nhƣ: Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ và Nam Phi,.. Đặc biệt, nghiên cứu đã phân tích sâu công cụ thanh tra, kiểm tra thuế và cách tiếp cận quản lý để tránh và giải quyết các tranh chấp liên quan đến hành vi chuyển giá. Bên cạnh đó, nhiều mẫu biểu ở phần phụ lục có giá trị đƣợc giới thiệu tham khảo tốt đối với các quốc gia đang phát triển trong quá trình xây dựng các quy định pháp lý kiểm soát chuyển giá dựa trên
  17. 11 cơ chế quản lý thuế APA phù hợp với đặc điểm của từng nƣớc cũng nhƣ thông lệ quốc tế [87]. (7) Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2014), Tăng cường kiểm soát nhà nước đối với hoạt động, chuyển giá trong doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục đã phân tích những vấn đề chuyển giá, ảnh hƣởng của chuyển giá đối với nền kinh tế và vấn đề cơ chế quản lý thuế APA và kiểm soát của nhà nƣớc đối với hoạt động chuyển giá trong điều kiện hội nhập kinh tế. Nghiên cứu đƣợc đánh giá là có giá trị tham khảo đối với việc thực hiện xây dựng chính sách và quản lý thuế nói riêng và chính sách quản lý của Nhà nƣớc nói chung về kiểm soát chuyển giá [12]. (8) Nguyễn Đại Thắng (2016), Luận án tiến sĩ kinh tế “Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” bảo vệ tại Học viện Tài chính, nghiên cứu lý luận về chuyển giá và một số tình huống chuyển giá thực tế ở tỉnh Vĩnh Phúc, quy trình kiểm soát chuyển giá của cơ quan thuế đối với các trƣờng hợp có giao dịch liên kết thông qua áp dụng cơ chế thỏa thuận giá trƣớc APA. Trong các giải pháp kiểm soát chuyển giá, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp tăng cƣờng áp dụng cơ chế thỏa thuận giá trƣớc APA giữa cơ quan thuế và các công ty có giao dịch liên kết, đây có thể nói là giải pháp về cơ chế quản lý thuế của nhà nƣớc đối với các công ty đa quốc gia. Theo đó, tác giả cho rằng nên thiết lập đƣờng dây nóng thƣ điện tử, điện thoại để tƣ vấn, trả lời các vƣớng mắc của NNT trong kê khai giao dịch liên kết, lập hồ sơ chuẩn bị tham vấn APA [32]. 1.1.2. Nghiên cứu về cải cách tổ chức bộ máy quản lý thuế (9) Katarina Ott (1998) của Học viện Tài chính công ở Croatia, trong nghiên cứu “Tax Administration Reform in transaction: The case of Croatia” cho rằng tiêu chuẩn hiệu quả là quan trọng của quản lý thuế. Quan điểm đề cao tính hiệu quả này đặc biệt đúng khi mà ngay cả những yếu tố quan trọng nhƣ vị trí, chức năng, cơ cấu của cơ quan thuế (thuộc Bộ Tài chính hay với tƣ cách độc lập) có thể tồn tại những ý kiến bất đồng giữa các chuyên gia (ví dụ: Casanegra, Sivani, Vehorn ủng hộ cách tiếp cận cơ quan thuế nên là một bộ phận thuộc Bộ Tài chính thì Jenkins lại ủng hộ quan điểm cơ quan thuế độc lập). Tất nhiên, mỗi quan điểm có những hợp lý riêng mà chƣa có luận giải nào thắng thế. Bất chấp sự khác biệt về mặt này, tất cả các chuyên gia đều ủng hộ một sự hiệu quả trong quản lý thuế phải đƣợc tạo ra trên cơ sở cơ cấu quản lý hợp lý với chức năng và nguồn nhân lực của cơ quan thuế. Hiệu quả đƣợc coi là thƣớc đo quan trọng của cải cách quản lý thuế. Cũng trong nghiên
  18. 12 cứu này, Kataria Ott cho rằng, một trong những vấn đề đáng lo ngại của quản lý thuế là có quá ít các chuyên gia trong khi lại có quá nhiều các nhân viên khác [71]. (10) Lƣu Ngọc Thơ (2013), Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam hiện nay” bảo vệ tại Học viện Tài chính, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn với các tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp lớn, về các sắc thuế cần theo dõi, cũng nhƣ hình thành bộ phận quản lý doanh nghiệp lớn tại Tổng cục thuế với cơ chế quản lý đặc thù. Áp dụng giải pháp quản lý thuế riêng, phù hợp đối với doanh nghiệp lớn là quan điểm đã đƣợc áp dụng ở các nƣớc phát triển và hiện đang lan truyền nhanh sang nhiều quốc gia đang phát triển, là một cơ sở của mô hình quản lý thuế hiệu quả [34]. (11) Nguyễn Đình Chiến và các thành viên (2014), Nâng cao hiệu quả quản lý thuế ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện, bảo vệ tại Học viện Tài chính đƣa ra quan niệm về hiệu quả quản lý thuế, một thuật ngữ tuy không mới song đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất về khái niệm. Theo đó, nghiên cứu cho rằng hiệu quả quản lý thuế là kết quả so sánh giữa sự thay đổi thực tế đạt đƣợc của quan hệ quản lý thuế do sự tác động của pháp luật quản lý thuế mang lại phù hợp với mục đích, yêu cầu định hƣớng đạt đƣợc với mức chi phí để đạt đƣợc sự thay đổi thực tế đó. Những tồn tại của thực trạng quản lý thuế đã đƣợc nêu ra nhƣ có sự hạn chế tiềm tàng của quản lý thuế ảnh hƣởng đến thu NSNN thể hiện qua xem xét mối tƣơng quan giữa thu NSNN từ thuế nội địa với sự ổn định của tổng thu nội địa trên GDP đã đƣợc chứng minh trong thời kỳ nghiên cứu. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đƣợc đề xuất theo hƣớng hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế các cấp của cơ quan thuế [82]. (12) European commission (2015), Tax Reforms in EU Member States: 2015 Report, báo cáo đề cập đến cải cách cơ cấu tổ chức của cơ quan thuế đƣợc triển khai khi áp dụng cơ chế mới “tự khai, tự nộp thuế” và phát sinh những chức năng quản lý thuế mới. Cụ thể, cơ quan thuế Bulgaria đã thiết lập một giám đốc chuyên môn để phát hiện gian lận thuế trong cơ quan thu thuế quốc gia. Đan Mạch đã xem xét tổng thể cấu trúc hành chính quản lý thuế để củng cố bộ phận kiểm soát và thanh tra, kiểm tra thuế, Cơ quan thuế Cộng Hòa Séc thiết lập lập một “điểm thu thuế duy nhất”, nơi kết hợp việc thu thuế nội địa, thuế, phí hải quan và đóng góp an sinh xã hội. Croatia đã tổ chức lại cơ quan quản lý thuế, với mục tiêu nâng cao hiệu quả lý thuế trong tình hình mới. Bồ Đào Nha thiết lập đơn vị quản lý rủi ro tuân thủ trong cơ quan thuế và đã triển khai hoạt động, Malta đang có kế hoạch để hoàn thành việc sáp nhập các cục và chi cục thu thuế thành một cơ quan duy nhất, kết hợp quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập. Romania đã tái cơ cấu cơ quan quản
  19. 13 lý thuế quốc gia về quản lý ngân sách, thiết lập một bộ phận mới với chức năng chống gian lận thuế [237]. (13) John Brondolo and Zhiyong Zhang (2016) trong nghiên cứu “Tax Administration Reform in China: Achievements, Challenges, and Reform Priorities” công bố bởi IMF Working Papers, nghiên cứu đã phân tích cải cách cơ cấu tổ chức của Cơ quan thuế nhà nƣớc Trung Quốc (SAT). Trong 20 năm qua, SAT đã thực hiện cải cách và phát triển với các bộ phận mới đƣợc tạo ra để thực hiện những mục tiêu ƣu tiên trong quản lý thuế. Năm 2008, SAT tạo ra Cục hỗ trợ NNT và Cục doanh nghiệp lớn nhằm cải thiện các chƣơng trình hỗ trợ NNT và tăng cƣờng sự quản lý của nhóm doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, các cá nhân có tài sản lớn. Nghiên cứu cũng chỉ ra chức năng, trách nhiệm quản lý ngày càng đƣợc chuyên môn hóa giữa các bộ phận của SAT. Đặc biệt, việc xây dựng chiến lƣợc hiện đại hóa của SAT tạo ra cả cơ hội và nhu cầu cho SAT xem xét, cải cách cơ cấu tổ chức hiện tại, nhằm đạt đƣợc sự gắn kết và vận hành hiệu quả hơn [70]. 1.1.3. Các nghiên cứu về cải cách thủ tục quản lý thuế (14) John Brondolo, Carlos Silvani, Eric Le Borgne and Frank Bosch (2008) trong nghiên cứu “Tax Administration Reform and Fiscal Adjustment: The Case of Indonesia” công bố bởi IMF Working Papers đã nghiên cứu cải cách thuế ở Indonesia giai đoạn 2001-2008. Trong đó, nghiên cứu đánh giá tầm quan trong trong quy trình quản lý thuế và cải cách quy trình quản lý thuế nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh, giảm chi phí tuân thủ của NNT. Cải cách quy trình quản lý thuế chuyển hƣớng mạnh từ quy trình quản lý theo các sắc thuế sang quy trình quản lý theo chức năng quản lý và đối tƣợng quản lý nhƣ: tiếp nhận kê khai, nộp hồ sơ thuế, dịch vụ hỗ trợ khai thuế, thanh toán thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, giải quyết khiếu nại về thuế và tuyên truyền nghĩa vụ, pháp luật thuế theo từng đối tƣợng NNT có quy mô lớn, vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất quy trình quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ trong quản lý thuế [69]. (15) David A. Nugent (2013), Trợ lý giáo sƣ thỉnh giảng của Đại học Robert Morris, Mỹ trong nghiên cứu “Legislating Morality: The Effects Of Tax Law Complexity On Taxpayers’ Attitudes” đã đề cập đến những ảnh hƣởng của sự phức tạp trong quản lý thuế đối với hành vi của ngƣời đóng thuế. Trọng tâm đặc biệt là ảnh hƣởng của sự phức tạp của luật thuế đối với nhận thức của NNT về đạo đức của các khoản khấu trừ có thể không đƣợc phép. Chủ đề đạo đức của NNT đƣợc đề cập dƣới dạng khái niệm rộng hơn về lý thuyết ngăn chặn, cho thấy các yếu tố ngăn chặn
  20. 14 bao gồm hình phạt chính thức, hình phạt xã hội không chính thức và tội lỗi có thể cảm nhận nếu một hành vi bị coi là vô đạo đức. Sự phức tạp của luật thuế có thể làm tăng nhận thức rằng việc khấu trừ đáng ngờ sẽ là chấp nhận đƣợc xã hội chấp nhận thuế hơn là trốn thuế về mặt xã hội không thể chấp nhận và việc khấu trừ đáng ngờ là chấp nhận đƣợc về đạo đức. Ngƣời ta giả thuyết rằng sự phức tạp về luật thuế phức tạp hơn gắn liền với sự hiểu biết ít hơn rằng việc khấu trừ đáng ngờ là vô đạo đức, và ít nhận thức rằng việc khấu trừ đáng ngờ là phi đạo đức có liên quan đến khuynh hƣớng lớn hơn để có những khoản khấu trừ đáng ngờ. Theo đó, giả thuyết cho rằng sự phức tạp về luật thuế lớn hơn có liên quan đến khuynh hƣớng lớn hơn để có những khoản khấu trừ đáng ngờ. Cuộc nghiên cứu đã đƣa ra một cuộc khảo sát thực nghiệm trong đó các chủ đề đã đánh giá các viễn cảnh giả thuyết, trong đó cơ hội tồn tại để tiết kiệm thuế bằng cách khấu trừ thuế có thể không đƣợc phép. Phân tích sự khác biệt và kết quả hồi quy phù hợp với các giả thuyết [65]. (16) Nguyễn Xuân Thành (2013), Luận án tiến sĩ kinh tế“Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra NNT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” bảo vệ tại Học viện tài chính đã nghiên cứu về thanh tra thuế trong quản lý thuế. Theo đó, thanh tra thuế đƣợc xem xét trên các góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả quản lý nhà nƣớc và hiệu quả xã hội. Theo đó, (i) Hiệu quả kinh tế: thanh tra thuế truy thu đầy đủ, kịp thời các khoản thuế thiếu, thuế trốn vào NSNN, tăng phát hiện các hành vi vi phạm về thuế qua thanh tra trên cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn lực và chi phí thanh tra; (ii) Hiệu quả quản lý Nhà nƣớc: thanh tra thuế đƣợc coi là hiệu quả nếu đảm bảo đƣợc việc thiết lập kỷ cƣơng, trật tự trong lĩnh vực thuế, nâng cao tính tự giác tuân thủ của NNT, đáp ứng đƣợc yêu cầu về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế; (iii) Hiệu quả xã hội: thanh tra thuế góp phần thực hiện sự bình đẳng, công bằng giữa những NNT trong việc chấp hành pháp luật thuế, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh do những chênh lệch về nghĩa vụ thuế, nhờ đó mà đảm bảo công bằng xã hội, nâng cao ý thức tuân thủ của NNT. Bên cạnh đó, nghiên cứu nhấn mạnh đến cải cách quy trình thuế theo các chức năng quản lý thuế, trong đó vai trò thanh tra, kiểm tra thuế đƣợc chuyên môn hóa và vân dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro và quản lý tuân thủ nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý thuế [31]. (17) Nilgün Serim, Betül İnam và Dilek Murat (2014), Factors Affecting Tax Compliance of Taxpayers: The Role of Tax Officer The Case of Istanbul and Canakkale, đăng bởi Tạp chí Nghiên cứu kinh doanh và kinh tế. Nghiên cứu đƣợc dựa trên khái niệm về sự đồng cảm và có mục tiêu góp phần vào việc tìm kiếm các phƣơng pháp để tạo điều kiện cho các cán bộ thuế và NNT để trao đổi sự đồng cảm và hiểu nhau hơn, để thay đổi nhận thức cổ điển của nhà nƣớc trong cả hai đối tƣợng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2