intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:168

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về TTDL trên địa bàn một tỉnh ở nước CHDCND Lào trong điều kiện hiện nay, phân tích và đánh giá thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng từ năm 2011 đến nay, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của thị trường này để đề xuất phương hướng và các giải pháp thúc đẩy phát triển đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước nước CHDCND Lào thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SOMSANITH KENEMANY THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRABĂNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2019
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SOMSANITH KENEMANY THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRABĂNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. AN NHƯ HẢI HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Somsanith KENEMANY
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 8 1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến thị trường du lịch 8 1.2. Những nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến thị trường du lịch 22 1.3. Nhận xét chung về những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 24 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 29 2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thị trường du lịch 29 2.2. Nội dung phát triển thị trường du lịch, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nó 49 2.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường du lịch của một số tỉnh trong và ngoài nước 62 Chương 3: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRA BĂNG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 69 3.1. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Luông Pra Băng trong phát triển thị trường du lịch 69 3.2. Quá trình phát triển thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng goai đoạn 2011 - 2018 79 3.3. Đánh giá thực trạng thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng 101 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH Ở TỈNH LUÔNG PRA BĂNG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TÂM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 111 4.1. Bối cảnh và phương hướng phát triển thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 111 4.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng 125 KẾT LUẬN 149 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các nước Đông Nam Á) ASEANTA : ASEAN Tourism Association (Hiệp hội du lịch ASEAN) CHDCND Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào CHXHCN Việt Nam : Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam EATOP : Du lịch của các nước ASEAN GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm trong nước) LAK : Tiếng Lào: ກບ ີ (Tiền kíp Lào) MICE : Meeting Incentive Convention Event/ Exhibition (Du lịch kết hợp với tổ chức các sự kiện triển lãm, hội nghị, hội thảo…) PATA : Pacific Asia Travel Tourism Association (Hiệp hội Du lịch châu Á - Thái Bình Dương) TTDL : Thị trường du lịch UNWTO : World Tourism Organization (Tổ chức du lịch thế giới) UNDP : United Nations Development Programme (Chương trình phát triển Liên hợp quốc) UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural Organization (Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc). USD : United States dollar (Đồng đô la Mỹ) WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Luông Pra Băng giai đoạn năm 2011 - 2018 72 Bảng 3.2: Số lượng dự án đầu tư trên địa bàn Luông Pra Băng qua các năm từ 2011 - 2018 73 Bảng 3.3: Các khu du lịch ở 4 huyện miền bắc năm 2018 76 Bảng 3.4: Các khu du lịch ở 5 huyện miền trung năm 2018 76 Bảng 3.5: Các khu du lịch ở 3 huyện miền nam năm 2018 77 Bảng 3.6: Số khách sạn, Nhà nghỉ - Resorts, Nhà hàng và sự tương tác ở Lào và tỉnh Luông Pra Băng năm 2015 - 2018 89 Bảng 3.7: Cơ sở lưu trú du lịch của tỉnh Luông Pra băng (năm 2011 - 2018) 89 Bảng 3.8: Doanh nghiệp lữ hành và lưu trú tại Luông Pra Băng năm 2011 - 2018 95
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường du lịch (TTDL) là một bộ phận cấu thành của thị trường dịch vụ trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế. Trên thị trường này diễn ra quan hệ giữa người bán và người mua sản phẩm du lịch; các chủ thể kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để xác định mức giá và số lượng sản phẩm du lịch cần mua, cần bán. Sự ra đời và phát triển của TTDL là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát triển nhất định, chỉ khi kinh tế thị trường đã phát triển, thu nhập của người dân đã có thể đáp ứng cho nhu cầu về du lịch của họ. Từ khi ra đời đến nay, TTDL ngày càng trở nên có vai trò quan trọng trong tạo việc làm, thu nhập với mức đóng góp vào nền kinh tế ngày càng tăng và có sức lôi cuốn sự phát triển của các ngành kinh tế khác ở trong nước. Thực tế ở nhiều nước đã cho thấy, kinh tế du lịch là một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất, đóng góp khoảng 9% GDP, chiếm 8% lao động và khoảng 30% xuất khẩu toàn thế giới. Các quốc gia đều đánh giá cao tầm quan trọng của ngành du lịch trong đó có TTDL. Từ quan điểm kinh doanh du lịch là ngành "công nghiệp mũi nhọn", là ngành "kinh tế tổng hợp", ngành "công nghiệp không khói", có tính đặc thù, nhiều nước đã đặt ra yêu cầu cần được ưu tiên phát triển ngành kinh tế này. Trong những năm đổi mới vừa qua, TTDL ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) đã có những bước phát triển quan trọng. Du lịch đã trở thành ngành kinh tế phát triển nhanh nhất và đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Lào. Thống kê cho thấy, hàng năm có khoảng 5 triệu lượt du khách trong nước và 4,8 triệu lượt du khách quốc tế đến với các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các loại hình du lịch khác ở Lào. Năm 2017, ngành du lịch đã tạo ra 136.000 việc làm chiếm 3,4% tổng số việc làm trong toàn xã hội, đóng góp 28.119,7 tỷ kíp (LAK) tương đương 3,4 tỷ đô la Mỹ (USD), chiếm 13,4% GDP; tăng trưởng du lịch đạt 7,8% cao hơn mức tăng GDP của cả nước cùng kỳ (6,7%) [84, tr.3].
  8. 2 Luông Pra Băng là tỉnh nằm ở phía Bắc của nước CHDCND Lào, cách thủ đô Viêng Chăn 420 km, là cửa ngõ nối các tỉnh miền Bắc với thủ đô Viêng Chăn. Với diện tích 16.875 km2, trong đó rừng núi cao chiếm 85%. Toàn tỉnh có 11 huyện và 1 thành phố, với dân số là 454.095 người, có thành phố Luông Pra Băng là trung tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh. Luông Pra Băng còn là một tỉnh nằm trong vùng chính của TTDL ở Lào có các điểm du lịch văn hóa, lịch sử, thắng cảnh, những vùng núi hoang sơ cùng nhiều vùng quê thanh bình. Các điểm du lịch chính của Luông Pra Băng là khu di sản văn hóa thế giới thành phố Luông Pra Băng với rất nhiều các lễ hội đặc sắc của các dân tộc, ngoài ra còn có các di tích lịch sử và thiên nhiên trải đều ở các huyện trong tỉnh. Được sự quan tâm của chính quyền Trung ương và trực tiếp là cấp tỉnh, trong thời gian gần đây, TTDL Luông Pra Băng đã đón trên 2,5 triệu du khách trong nước và quốc tế mỗi năm. TTDL của tỉnh Luông Pra Băng được hình thành và phát triển có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã góp phần huy động được nhiều tiềm năng về lao động, vốn, kỹ thuật… vào lưu thông. Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh được khai thác một cách có hiệu quả hơn, thu hút ngày càng đông du khách trong nước và quốc tế. Sự mở rộng và đa dạng hóa các loại hình kinh doanh du lịch đã góp phần phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động của tỉnh. Những kết quả đạt được của TTDL tỉnh Luông Pra Băng đã góp phần thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn, thay đổi bộ mặt nông thôn, làng bản nơi có tiềm năng du lịch. Quản lý nhà nước đối với thị trường từng bước đi vào nền nếp, tạo nên sự phát triển và cạnh tranh lành mạnh của thị trường. Bên cạnh những kết quả đó, trước yêu cầu mới của đất nước, sự phát triển của TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng còn nhiều hạn chế, bất cập. Khách du lịch trong nước và quốc tế đến Luông Pra Băng chưa nhiều, thời gian lưu trú ít và mức chi tiêu của du khách thấp. Sản phẩm du lịch chưa thật phong phú, chưa khắc phục được tính mùa vụ; chưa phát huy được lợi thế của địa phương và tài nguyên du lịch để tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc và có hiệu quả cao.
  9. 3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm du lịch ở cấp quốc gia, quốc tế chưa cao; quan hệ cung - cầu, giá cả hàng hóa, dịch vụ chưa ổn định. Quản lý nhà nước chưa theo kịp để hướng dẫn, giám sát hoạt động của thị trường, chưa phát huy hết mặt tích cực và hạn chế tính tiêu cực của cơ chế thị trường,… Những mặt hạn chế đó cần có sớm có giải pháp khắc phục để phát triển TTDL theo hướng bền vững, thật sự đưa ngành du lịch của tỉnh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tạo sự đồng bộ các loại thị trường cho hoạt động của nền kinh tế, thúc đẩy hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng hơn. Để giải quyết vấn đề này, cần có những nghiên cứu cơ bản về lý luận và đánh giá một cách khoa học thực tiễn TTDL của tỉnh Luông Pra Băng. Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên nhằm thúc đẩy TTDL tỉnh Luông Pra Băng phát triển bền vững trong thời gian tới, Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về TTDL trên địa bàn một tỉnh ở nước CHDCND Lào trong điều kiện hiện nay, phân tích và đánh giá thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng từ năm 2011 đến nay, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của thị trường này để đề xuất phương hướng và các giải pháp thúc đẩy phát triển đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước nước CHDCND Lào thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, thu thập và hệ thống hóa lý luận về TTDL trên địa bàn một tỉnh trong điều kiện mới của kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, xây dựng khung lý thuyết cơ bản để nghiên cứu các quan hệ kinh tế và lợi ích trên thị trường này. Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về phát triển TTDL của một số tỉnh, thành phố trong và ngoài nước để rút ra bài học cho sự phát triển ở tỉnh Luông Pra Băng.
  10. 4 Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng TTDL tỉnh Luông Pra Băng giai đoạn từ năm 2011 đến nay, làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển thị trường này. Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng tiếp cận các quan hệ kinh tế xã hội và lợi ích, hình thức tổ chức, cơ chế vận hành và xu hướng phát triển mới của kinh tế thị trường hội nhập quốc tế của nước CHDCND Lào. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các quan hệ kinh tế trên TTDL gồm hình thức tổ chức, cơ chế vận hành, quan hệ phân phối và lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trên thị trường này dưới góc độ kinh tế chính trị học để tìm giải pháp thúc đẩy phát triển. Phạm vi về không gian: Tác giả chọn phạm vi nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp trên địa bàn tỉnh Luông Pra Băng, nước CHDCND Lào. Việc nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển TTDL của một số tỉnh, thành phố được ở trong và ngoài nước. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng TTDL giai đoạn 2011 - 2018; đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên những quan điểm và phương pháp tiếp cận của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm rõ cơ sở lý luận về TTDL trong điều kiện mới của kinh tế thị trường và hội nhập; dựa trên đường lối, chính sách về phát triển kinh tế và các thị trường nói chung, TTDL nói riêng của Đảng và Nhà nước nước CHDCND Lào để phân tích, đánh giá thực tiễn và đề xuất phương hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển.
  11. 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện một đề tài thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Chương 1, sử dụng phương pháp thu thập, phân loại tài liệu bao gồm các công trình nghiên cứu thuộc cấp Bộ ngành và quốc gia, các đề tài của nghiên cứu sinh, các sách báo đã công bố có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án. Sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu để xác định những kết quả đạt được của các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, xác định khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần được tiếp tục giải quyết và xác định hướng nghiên cứu, điểm mới của đề tài luận án mà nghiên cứu sinh lựa chọn. Chương 2, sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để tìm hiểu bản chất, mối liên hệ giữa các lực lượng cung - cầu, giá cả và cơ chế vận hành TTDL, vạch ra tính tất yếu và xu hướng có tính quy luật chi phối sự phát triển của thị trường này. Sử dụng phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp để làm rõ vai trò của TTDL, nội dung, điều kiện và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường này. Để nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về phát triển TTDL, tác giả dựa trên khung lý thuyết đã xác định, sử dụng các phương pháp thu thập tài liệu và phân tích, tổng hợp để tìm ra bài học để tỉnh Luông Pra Băng có thể tham khảo. Chương 3, sử dụng cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng, sử dụng các phương pháp thu thập và xử lý thông tin, thống kê, mô tả, bảng số liệu, đồ thị… để phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu với lý luận, đánh giá thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của thị trường này từ năm 2011 đến nay. Sử dụng phương pháp phân tích vào xác định kết quả đạt được trong phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, xác định nhân tố tác động đến tình hình. Phương pháp tổng hợp được sử dụng vào tổng hợp kết quả nghiên cứu và nguyên nhân dẫn đến những điểm yếu, hạn chế trong phát triển TTDL ở tỉnh.
  12. 6 Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để phân tích, đánh giá, so sánh tình hình phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng trong giới hạn thời gian phân tích đối tượng nghiên cứu. Nguồn tài liệu nghiên cứu sử dụng trong luận án chủ yếu là tài liệu thứ cấp và từ hiểu biết thực tế của bản thân khi trực tiếp làm công tác quản lý trong tỉnh Luông Pra Băng. Các tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính thức trên các báo cáo và được công bố trên các sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước; các tài liệu của các cơ quan quản lý ngành du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ nước CNDCND Lào và các số liệu chính thức của tỉnh Luông Pra Băng trong phạm vi thời gian mà luận án xác định nghiên cứu. Chương 4, sử dụng phương pháp dự báo để làm rõ các yếu tố tác động đến TTDL, dự báo xu hướng và triển vọng phát triển TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, nước CNDCND Lào trong 10 năm tới. Sử dụng phương pháp tổng hợp dựa trên cơ sở lý luận, kinh nghiệm các tỉnh, thực trạng TTDL và định hướng chiến lược phát triển của tỉnh Luông Pra Băng để đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường này trên địa bàn của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng phương pháp hệ thống thông qua kế thừa và tiếp thu có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến TTDL ở trong và ngoài nước để tránh sự lặp lại không cần thiết và góp phần bảo đảm tính liên tục trong tư duy khoa học. 5. Những đóng góp về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp về lý luận Góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận về TTDLở tỉnh Luông Pra Băng trong điều kiện mới của phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế của nước CHDCND Lào, với các nội dung sự cần thiết phải phát triển TTDL,
  13. 7 nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển TTDL ở một tỉnh của CHDCND Lào hiện nay. 5.2. Đóng góp về thực tiễn Rút ra bài học về phát triển TTDL cho tỉnh Luông Pra Băng trong thời gian tới từ kinh nghiệm phát triển TTDL của một số tỉnh trong nước và quốc tế. Tổng kết, đánh giá đúng, khách quan thực trạng TTDL ở tỉnh Luông Pra Băng, nước CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2018, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường này ở tỉnh Luông Pra Băng, CHDCND Lào đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. - Bên cạnh đó, kết quả của luận án còn là tài liệu tham khảo cần thiết cho những nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và nghiên cứu giảng dạy ở các trường đại học và cao đẳng có liên quan đến đào tạo ngành du lịch của tỉnh Luông Pra Băng nói riêng và của nước CHDCND Lào nói chung. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án bao gồm 4 chương, 11 tiết.
  14. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 1.1.1. Nghiên cứu về bản chất và hình thức tổ chức thị trường du lịch Trong "Didactic Encyclopedia" (Bách khoa toàn thư) [85] nêu khái niệm: TTDL là nơi cung cấp dòng chảy và nhu cầu của các sản phẩm và dịch vụ du lịch. TTDL bao gồm người mua và người bán. Các nhà cung cấp cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau có thể được điều chỉnh theo các nhu cầu khác nhau và lý do mua hàng của người mua, vì vậy cần phải nhận biết và phân loại các phân đoạn hoặc nhóm được phân biệt rõ ràng. Trong đó, chỉ ra các yếu tố tạo nên TTDL, Nó được hình thành vào thế kỷ 19, khi những tiến bộ của cuộc cách mạng công nghiệp cho phép con người di chuyển đến các nơi khác với mục đích nghỉ ngơi, văn hóa, xã hội,... Nghiên cứu thành phần của TTDL, có cuốn: "Marketing du lịch" của Robert Lanquar và Robert Hollier [54], xác định những mốc lịch sử của tiếp thị du lịch, khái niệm về tiếp thị du lịch; phân tích cung, cầu du lịch và một số yếu tố khác cấu thành TTDL, lịch sử ra đời của tiếp thị du lịch. Nêu khuyến nghị phát triển chiến lược tiếp thị du lịch: 1) phát triển mạng lưới bảo đảm việc chuyên chở du khách có hiệu quả; 2) cải thiện các trang thiết bị tại các điểm du lịch; 3) tăng cường phụ cấp cho một số dịch vụ tại chỗ; 4) áp dụng chính sách giá mềm; và 5) cung về du lịch dựa vào cầu của từng nhóm khách du lịch,... Trong cuốn: "Tourism: A New Perspective" (Du lịch: Một góc nhìn mới) của Peter M. Burns và Andrew Holden [79] nêu nhận thức mới về du lịch, thách thức thông thường và việc giải quyết vấn đề, đặc biệt là phát triển du lịch như thế nào trong một hệ thống gia tăng toàn cầu hóa. Ba chủ đề nền tảng được xác định là bền vững, phía Bắc - Nam và tranh luận việc tìm kiếm một phương pháp tiếp cận toàn diện đến đối tượng theo hướng đa dạng TTDL.
  15. 9 Cuốn: "Key factors for successful sustainable heritage tourism in the Baltic Sea Region" (Yếu tố quan trọng cho thành công của du lịch di sản bền vững tại vùng biển Baltic) [87] giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học về cấu trúc và yếu tố chính cho sự thành công trong hoạt động du lịch di sản của các doanh nghiệp, các cơ quan và các hiệp hội du lịch tại vùng Biển Baltic (BSR). Nó có ý nghĩa cung cấp dữ liệu về thông tin TTDL và chi phí. Cuốn: "Kinh tế du lịch và du lịch học" của Đổng Ngọc Minh và Vương Lôi Đình (Trung Quốc) [62] phân tích cơ sở lý luận cơ bản về du lịch và kinh tế du lịch, nêu khái niệm du lịch, khái quát kinh tế du lịch, sản phẩm du lịch,TTDL, vai trò của kinh tế du lịch, quy hoạch xây dựng khu du lịch... Đây là một tài liệu tham khảo có liên quan đến lý luận cơ bản và thực tiễn hoạt động du lịch của Trung Quốc mà nước CHDCND Lào có thể tham khảo. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu: "Tourism principle and practice" (Nguyên tắc và thực hành du lịch) của Cooper, C.Gilbert; "Tourism marketing and management hand book" (Tiếp thị du lịch và sổ tay hướng dẫn quản lý) của Moutinho, L.Witt, S.F; "The challenge of Tourism" (Thách thức du lịch) của O’Grady, Alison; "Tourism Management" (Quản lý du lịch) của S. Wahab và "Travel and tourism marketing" (Du lịch và tiếp thị du lịch) của Victor T.C Middleton,... Các công trình này đã quan tâm đến bản chất và hình thức của TTDL, về du lịch giải trí ngoài trời, du lịch thắng cảnh, du lịch văn hóa, du lịch tâm linh..., kinh tế học thời gian rỗi, tiếp thị du lịch và quản lý TTDL. Ngoài những công trình xuất bản bằng tiếng Anh và một số thứ tiếng khác, như tiếng Việt, như cuốn sách: "Kinh tế du lịch" của Robert Lanquar, giới thiệu các mốc lịch sử của ngành du lịch, đồng thời tác giả đã đi sâu phân tích những ảnh hưởng của TTDL đến phát triển kinh tế, những công cụ và phương tiện phân tích kinh tế học du lịch và kinh doanh du lịch. Cuốn: "Giáo trình kinh tế du lịch" của tác giả Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa [46] đã tiếp cận dưới góc độ kinh tế du lịch, trong đó cung cấp các tri thức cơ bản về khái niệm du lịch, khách du lịch, sản phẩm du lịch và tính đặc thù của nó; lịch sử hình thành, xu hướng phát triển và tác động kinh tế - xã hội của du lịch. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
  16. 10 của du lịch thế giới; hệ thống hóa những xu hướng phát triển cơ bản của cầu và cung du lịch trên thế giới và phân tích các tác động về kinh tế - xã hội của du lịch đối với một địa bàn phát triển du lịch. Đánh giá ngành du lịch Việt Nam từ khi ra đời nhất là từ khi đổi mới đến nay. Khẳng định vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân mà kinh tế du lịch Việt Nam phát triển chưa ổn định, thiếu bền vững, hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng du lịch to lớn hiện có. Cuốn: "Thị trường du lịch" của tác giả Nguyễn Văn Lưu [57] đã nêu những vấn đề tổng quan về TTDL, gồm: Khái niệm và những đặc điểm của TTDL, các loại TTDL, phân tích một số yếu tố cơ bản trên TTDL. Tác giả đã phân tích hai yếu tố của TTDL đó là cầu và cung du lịch; phân tích TTDL thế giới và TTDL các nước Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) làm cơ sở để so sánh, đánh giá TTDL của Việt Nam. Cuốn: "Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành" của Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương [60] đã khái quát lịch sử phát triển kinh doanh lữ hành, các nội dung cơ bản của kinh doanh lữ hành, cơ cấu tổ chức và quản trị nhân lực của doanh nghiệp lữ hành, quan hệ giữa nhà cung cấp với nhà kinh doanh lữ hành,… Phác họa thực trạng kinh doanh lữ hành ở Việt Nam giai đoạn năm 1990 - 2004. Chỉ rõ xu hướng tiêu dùng du lịch và các giải pháp nhằm phát triển kinh doanh du lịch lữ hành ở Việt Nam đến năm 2010. Trong đề tài: "Phân tích thị trường khách du lịch Phượt" của Đinh Thị Thanh Hiền [48] đã nghiên cứu về khái niệm, vai trò, đánh giá thực trạng và nêu một số khuyến nghị về phát triển thị trường khách du lịch Phượt là người Việt Nam nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và kinh doanh của doanh nghiệp trên TTDL. Đây là một hình thức kinh doanh du lịch mới, bổ ích cho đề tài luận án của nghiên cứu sinh. 1.1.2. Nghiên cứu về vai trò của thị trường du lịch Cuốn: "Tourism: past, present and future" (Du lịch - quá khứ, hiện tại và tương lai) của Burkart and Medlik [80] đã xác định TTDL trong những năm gần đây đã trở thành một yếu tố quan trọng trong thương mại thế giới và
  17. 11 là một yếu tố quan trọng trong cán cân thanh toán của nhiều quốc gia, tăng trưởng nhanh hơn thương mại hàng hóa. Du lịch tạo ra việc làm và sự giàu có và trong nhiều lĩnh vực, có ý nghĩa xã hội, chính trị, môi trường và văn hóa. Cách tiếp cận cơ bản của tác giả là quan niệm về TTDL như một nghiên cứu của chính nó trong đó kiến thức được xây dựng và kiểm tra một cách có hệ thống. Đã cố gắng rút ra một sự tổng hợp giữa lý thuyết và thực tiễn và để phản ánh bản chất năng động của TTDL nửa sau thế kỷ XX và bàn về các xu hướng lịch sử. Cuốn: "The Economics of Leisure and Tourism" (Kinh tế học về giải trí và du lịch) của John Tribe [91], nghiên cứu xoay quanh các vấn đề về tổ chức và quảng bá hoạt động giải trí và du lịch trong mối tương quan với môi trường quốc tế; tác động của kinh doanh giải trí và du lịch đối với nền kinh tế quốc gia, với các vấn đề về môi trường và đầu tư và quan tâm đến các phạm trù lợi nhuận, doanh thu, chi phí vận hành... Cuốn: "Thị trường dịch vụ ở Hải Phòng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế" của tác giả Phạm Thị Thúy [69] nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đặc điểm và xu hướng phát triển của hai ngành dịch vụ gồm vận tải biển và du lịch ở Hải Phòng. Xác định TTDL khái niệm về TTDL, chỉ ra xu hướng cạnh tranh trên TTDL nhằm tìm kiếm điều kiện có lợi nhất trong việc cung ứng các sản phẩm du lịch để khai thác tối đa các nhu cầu thị trường với năng lực hiện có. Đề tài: "Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ" của Phạm Trung Lương [58] đã đánh giá vị trí và vai trò của du lịch đảo ven bờ trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở vùng ven biển Bắc Trung Bộ của Việt Nam và trong phát triển du lịch Hành lang Kinh tế Đông - Tây (EWEC). Đã phân tích đặc điểm tài nguyên du lịch và các nguồn nhân lực có liên quan đến phát triển du lịch tại các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ. Thực trạng phát triển du lịch trên các đảo, những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch đảo ven bờ; Định hướng phát triển những sản phẩm du lịch biển, đảo
  18. 12 đặc trưng của các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ trong mối quan hệ với "cầu". Nghiên cứu phát triển TTDL bền vững gắn với hoạt động bảo tồn, phát triển cộng đồng với xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an ninh, quốc phòng và đề xuất các giải pháp đảm bảo sự phát triển du lịch đảo bền vững. Bài: "Thai Interpretation of Socio-cultural Impacts of Tourism Development in Beach Resort" (Giải thích các tác động xã hội văn hóa của Thái trong phát triển du lịch tại Bãi biển) của Somruthai Soontayatron [103] đã nghiên cứu về tầm quan trọng của Phật giáo trong văn hóa Thái, tư tưởng người Thái. Lý thuyết trao đổi xã hội của cư dân sở tại là rất hữu ích cho việc đánh giá tác động du lịch. Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan của nền văn hóa Thái Lan vốn là cần thiết để giải thích cấu trúc xã hội của người dân về những tác động văn hóa xã hội phát triển TTDL thoát ra khỏi cách giải thích văn hóa xã hội thuần túy ở phương Tây. Bài: "The importance of the Muslim travel market" (Tầm quan trọng của TTDL Hồi giáo) của Shamilka Rasheed [104] đã phân tích TTDL Hồi giáo, coi là một TTDL chi tiêu cao nhất thế giới. Điều quan trọng là các điểm đến, doanh nghiệp và các thực thể liên quan đến du lịch phải cân nhắc nhu cầu của phân đoạn thị trường này. TTDL Hồi giáo có tiềm năng to lớn nhưng chưa được khai thác cho với nhiều cơ hội kinh doanh và mức tăng doanh thu trong tương lai. Bởi vậy, cần phải đa dạng hóa TTDL để phát triển. Ngoài ra, còn có các bài như: "The importance of the multi-purpose journey to work in urban travel behavior" (Tầm quan trọng của hành trình đa mục đích để làm việc trong hành vi du lịch đô thị) của Susan Hanson [102]; "The Importance of Marketing in Tourism" (Tầm quan trọng của tiếp thị trong du lịch) của Trudy Brunot, http://bizfluent.com/, Updated April 19, 2018 và các nghiên cứu về tầm quan trọng của chuyến đi công tác đa mục đích trong mô hình du lịch tổng thể của hộ gia đình thành thị. Có bài hướng vào xem xét bản chất của các liên kết du lịch do công việc sinh ra,…
  19. 13 1.1.3. Nghiên cứu liên quan đến nội dung, các nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm phát triển thị trường du lịch - Nghiên cứu về nội dung phát triển thị trường du lịch Cuốn: "Tổ chức và kinh doanh trên thị trường hàng hóa và dịch vụ ở Việt Nam" của Hoàng Đức Thân [68] nghiên cứu phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ trong đó có TTDL ở Việt Nam trong tổng thể thị trường xã hội. Cuốn: "Một số vấn đề về du lịch Việt Nam" của Định Trung Kiên [51] nêu và phân tích những vấn đề cơ bản du lịch Việt Nam như: tài nguyên du lịch, quản lý nhà nước về du lịch, qui hoạch phát triển du lịch, trong đó có quan tâm tới một số vấn đề có liên quan đến TTDL. Cuốn: "Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam" của tác giả Nguyễn Anh Tuấn [72] hướng vào khái quát một số lý luận cơ bản về cạnh tranh điểm đến trong phát triển du lịch; áp dụng một số mô hình và phương pháp nghiên cứu mới để phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam; chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và áp lực cạnh tranh điểm đến đối với ngành du lịch Việt Nam, đề xuất quan điểm, khuyến nghị chính sách và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam với những luận cứ chặt chẽ, toàn diện và khả thi. Trong cuốn: "Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế" của Trần Xuân Ảnh [42] nghiên cứu phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn TTDL và đánh giá thực trạng TTDL Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế, phác họa những thành tựu và vấn đề đặt ra cần khắc phục; dự báo xu hướng phát triển TTDL quốc tế và quốc gia, để đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển thị trường này ở tỉnh Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Cuốn: "Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam" của tác giả Hoàng Thị Lan Hương [49] đã làm rõ cơ sở lý luận về kinh doanh lưu trú du lịch, phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch,
  20. 14 xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển kinh doanh lưu trú du lịch bền vững. Phân tích, tổng kết và rút những bài học kinh nghiệm quốc tế từ nghiên cứu mô hình phát triển kinh doanh lưu trú du lịch bền vững của một số nước ASEAN; phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đột phá cho phát triển các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch và các chủ thể quản lý nhà nước tại vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam. - Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTDL Bài: "Factors influencing Vietnam's tourism development" (Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch của Việt Nam) của tác giả Nguyễn Thị Khánh Chi và Hà Thục Viên [108] đã nghiên cứu điều tra trình độ của các nhà phát triển du lịch và các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch tại 12 tỉnh, thành phố hấp dẫn nhất của Việt Nam (Quảng Ninh, Hà Nội, Ninh Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu, Cần Thơ, Kiên Giang và TP HCM) được chọn ngẫu nhiên để khảo sát, phỏng vấn với 32 biến đặt trước; phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng các công cụ phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính đa tuyến tính (MLRA). EFA đã được sử dụng để thu hút 11 biến số có liên quan nhất được phân thành ba nhóm: (i) Thành phần nội bộ của ngành du lịch bao gồm hệ thống quản lý du lịch, hạ tầng du lịch, hạ tầng xã hội, bảo hiểm kinh tế cho khách sạn, ứng dụng công nghệ trong du lịch; (ii) Các thành phần bên ngoài ảnh hưởng đến ngành du lịch bao gồm môi trường chính trị, môi trường văn hóa, môi trường cạnh tranh và (iii) Tài nguyên du lịch bao gồm ý thức tốt về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, giá trị văn hóa. Theo EFA, MLRA đã được áp dụng để xác định các biến số (yếu tố) chính ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch Việt Nam, theo thống kê. Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy ảnh hưởng của các nhóm yếu tố này đối với sự phát triển du lịch Việt Nam với mức độ đáng kể là 1%. Đây là tài liệu có thể gợi ý cho nghiên cứu sinh về phương pháp đánh giá định lượng tác động của các nhân tố đến TTDL trong thực hiện đề tài luận án của mình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2