Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ cấu nguồn vốn của các công ty thuỷ sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 15
download
Luận án làm rõ và đánh giá thực trạng cơ cấu nguồn vốn; những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn; đánh giá tác động của cơ cấu nguồn vốn đến chi phí sử dụng vốn bình quân; xác định hệ số nợ mục tiêu, phương thức huy động vốn và cách thức tổ chức nguồn vốn cho các công ty thuỷ sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ cấu nguồn vốn của các công ty thuỷ sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- ` Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS, TS. VŨ VĂN NINH 2. TS. TRẦN TIẾN CƯỜNG 2
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án Nguyễn Thu Hà 4
- LỜI CẢM ƠN Luận án được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc Học viện Tài chính, của tập thể lãnh đạo và các thầy cô Khoa sau đại học, Khoa Tài chính DN, Bộ môn Tài chính DN Học viện Tài chính, đặc biệt là công lao hướng dẫn tận tình, chu đáo của tập thể giáo viên hướng dẫn: PGS,TS Vũ Văn Ninh và TS.Trần Tiến Cường. Em xin được gửi tới các thầy, cô lời cảm ơn trân trọng nhất. Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và những tư liệu quý báu được cung cấp từ các nhà quản lý doanh nghiệp, các cán bộ tại các doanh nghiệp ngành Thuỷ sản. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, ủng hộ và chia sẻ những khó khăn để tác giả hoàn thành tốt luận án. Tác giả luận án Nguyễn Thu Hà 5
- MỤC LỤC 6
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT chủ sở hữu : CSH cơ cấu nguồn vốn : CCNV công ty thuỷ sản : CTTS doanh nghiệp : DN hoạt động kinh doanh : HĐKD ngân hàng : NH nhóm doanh nghiệp : NDN niêm yết : NY tài sản cố định : TSCĐ thị trường chứng khoán : TTCK tỷ suất sinh lời : TSSL vốn chủ sở hữu : VCSH chi phí sử dụng vốn bình quân : WACC 7
- DANH MỤC BẢNG 8
- DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ 9
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Cơ cấu nguồn vốn là một chủ đề nghiên cứu đã, đang, và sẽ tiếp tục thu hút sự chú ý của rất nhiều học giả trong và ngoài nước. Nghiên cứu về CCNV trên thế giới có lịch sử từ khá lâu với hai câu hỏi xuyên suốt về (i) tác động của CCNV đến giá trị DN; (ii) có tồn tại một CCNV tối ưu hay không? Cách tiếp cận lợi nhuận ròng hoạt động (Net Operating Income) được đề xuất bởi Durand cho rằng thị trường sẽ xem xét DN như là một tổng thể và chiết khấu ở một mức TSSL đòi hỏi nhất định. Do vậy, CCNV không có tác động đến giá trị DN. Trái lại, quan điểm truyền thống về CCNV cho rằng tồn tại một CCNV tối ưu tại đó, WACC được tối thiểu hoá và giá trị DN được tối đa hoá. Lý thuyết của Modigliani &Miller (1958, 1963) là sự kết hợp của hai quan điểm trên khi cho rằng sự tác động của CCNV đến giá trị DN phụ thuộc vào tính hiệu quả của thị trường vốn. Theo đó, mệnh đề 1 của M&M cho rằng CCNV không có tác động đến giá trị DN khi những giả định về thị trường vốn được đảm bảo. Tuy nhiên, trong điều kiện có thuế thu nhập DN và chi phí phá sản, CCNV sẽ có tác động đến giá trị DN và tồn tại một CCNV tối ưu giúp tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Trên cơ sở những lý thuyết nền tảng này, các nhà nghiên cứu tiếp tục tìm kiếm và phát triển những lý thuyết mới nhằm làm rõ tác động của CCNV đến giá trị DN cũng như đánh giá sự phù hợp của các lý thuyết trong từng bối cảnh nghiên cứu. Mặc dù cac nghien c ́ ̂ ưu v ́ ề CCNV ̛ ́ ự đông nhât quan điêm song đã đ chua co s ̀ ́ ̉ ặt nên móng cho các nhà qu ̀ ản trị tài chính DN trong việc xây dựng một CCNV phù hợp cũng như ly giai hanh ́ ̉ ̀ vi lựa chon các hình th ̣ ức tài trợ vốn của nhà quản trị. Một CCNV hợp lý là tiền đề để DN đảm bảo an toàn tài chính, gia tăng giá trị DN, và tối đa hoá 10
- giá trị cho CSH. Tuy nhiên, trả lời câu hỏi “Thế nào là một CCNV hợp lý?” không phải là điều đơn giản với các nhà quản trị tài chính DN. Một khuyến nghị phù hợp về CCNV cần được đưa ra trên cơ sở xem xét các nhân tố bên trong cũng như bên ngoài DN. Nhà quản trị cần đánh giá đúng thực trạng CCNV hiện tại của DN cũng như sử dụng các thông tin phù hợp để hoạch định CCNV mục tiêu cho DN. CCNV cũng đang trở thành vấn đề được đông đảo các nhà nghiên cứu tại Việt Nam quan tâm. Ngoài việc kiểm chứng sự phù hợp của từng lý thuyết với điều kiện của Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng làm rõ đặc điểm CCNV cũng như tác động của CCNV đến giá trị của các DN trong một số ngành kinh doanh nhất định. Đối với ngành thuỷ sản, Nguyên Thanh Cu ̃ ̀ ̛ơng & Nguyên Thi Canh ̀ ̃ ̣ ̀ (2012) đã chỉ ra rằng tôn tai hi ̀ ̣ ẹu ̂ ưng ngu ́ ̛ơng đoi gi ̃ ̂ ữa CCNV (D/A) va gia ̀ ́ ̣ tri DN (ROE) c ủa cac DN chê biên thuy san Vi ́ ́ ́ ̉ ̉ ẹt Nam giai đoan 2005 2010 ̂ ̣ khu vực Nam Trung Bộ. Các tác giả cũng chi ra m ̉ ức tối ưu cho hệ số nợ của các DN chê biên thuy san la th ́ ́ ̉ ̉ ̀ ấp hơn 59,27%. Nguyễn Thành Cường (2015) cho thấy tồn tại hiệu ứng ba ngưỡng khi xem xét tác động của CCNV đến giá trị DN thuỷ sản ở khi vực Nam Trung Bộ. Mối quan hệ giữa CCNV và giá trị DN được mô tả là mối quan hệ phi tuyến và có hình Parabol lồi. Kết quả này là căn cứ để các DN thuỷ sản xây dựng CCNV phù hợp nhằm đạt được những mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp. Quan sát cho thấy các DN thuỷ sản Việt Nam có quy mô còn khá nhỏ so với các DN thuỷ sản trên thế giới. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các DN thuỷ sản Việt Nam. Phần lớn các DN thuỷ sản lớn trên thế giới tập trung tại các quốc gia như: 11
- Nhật Bản (Maruha Nichiro, Nippon Suisan Kaisha, Kyokuyo); Thái Lan (Thái Union Frozen Products, Charoen Pokphand Foods, Asian); Hàn Quốc (Dongwon Industries), Mỹ (Trident Seafood), … Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế rộng và sâu như hiện nay, khi các hiệp định thương mại song phương và đa phương có hiệu lực hoàn toàn, các DN thuỷ sản Việt Nam sẽ bước vào một sân chơi phẳng với sự cạnh tranh gay gắt từ những DN ngành thuỷ sản trên thế giới. Do vậy, làm thế nào để đảm bảo và gia tăng năng lực cạnh tranh cho các DN thuỷ sản Việt Nam được xem là vấn đề quan tâm sâu sắc của các nhà quản trị doanh nghiệp. Giai đoạn 2011 đến 2017 được đánh giá là giai đoạn khó khăn nhất của ngành thuỷ sản Việt Nam khi quy mô thị trường xuất khẩu thu hẹp, doanh thu sụt giảm, thiếu nguyên liệu thô, cạnh tranh phi giá trở nên phổ biến, và những rào cản từ bảo hộ thương mại. Đứng trước những khó khăn này, các DN thuỷ sản Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực thông qua việc tăng cường đầu tư tự chủ vùng nuôi, thắt chặt chất lượng nguyên liệu đầu vào, nâng cao công nghệ chế biến, và hướng đến phát triển những sản phẩm có chất lượng cao. Nhu cầu vốn để tài trợ cho những hoạt động đầu tư này là rất lớn. Đồng thời, việc đưa ra một cơ cấu huy động vốn phù hợp nhằm gia tăng giá trị cho CSH là một câu hỏi không hề dễ dàng với các nhà quản trị tài chính. Với mục tiêu làm rõ và hoàn thiện CCNV cho các DN ngành thuỷ sản tại Việt Nam, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Co câu nguôn vôn cua ̛ ́ ̀ ́ ̉ cac cong ty thuy san niem yêt tren thi tru ́ ̂ ̉ ̉ ̂ ́ ̂ ̣ ̛ơng ch ̀ ưng khoan Vi ́ ́ ẹt Nam” ̂ làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Muc tieu tông quat ̣ ̂ ̉ ́ 12
- Luận án làm rõ CCNV của các CTTS NY tại Việt Nam, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện CCNV cho các DN này. Tác giả luận án nghiên cứu vấn đề CCNV tại các CTTS NY tại Việt Nam với tư cách một nhà nghiên cứu độc lập. Do vậy, kết quả nghiên cứu của luận án có thể trở thành nguồn tài liệu cho mọi chủ thể có quan tâm. Đồng thời, luận án tiếp cận lý thuyết CCNV từ góc độ quản trị tài chính DN. Cơ cấu nguồn vốn có những vai trò khác nhau đối với từng chủ thể tiếp cận. Đối với người cung cấp vốn, CCNV cung cấp thông tin về rủi ro tín dụng của DN, là căn cứ để chủ nợ xác định hạn mức cho vay, hình thức cho vay, cũng như mức lãi suất tiền vay. Đối với nhà đầu tư, CCNV cung cấp ra thị trường tín hiệu về sự ổn định dòng tiền, vị thế DN trên thị trường vốn, cũng như quản trị doanh nghiệp. Đối với nhà nước, CCNV là một căn cứ để điều chỉnh chính sách, hoạch định các chương trình hỗ trợ cũng như các biện pháp kiểm soát. Đối với nhà quản trị TCDN, việc đánh giá và đưa ra một CCNV mục tiêu phù hợp là một trong những quyết định TCDN chiến lược nhằm tối đa hoá giá trị DN cũng như tối đa hoá lợi ích cho CSH. Muc tieu cu thê ̣ ̂ ̣ ̉ Để đi đến mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án lần lượt làm rõ những mục tiêu cụ thể sau đây: Thứ nhât́, luận án hệ thống cơ sở lý luận về CCNV của DN. Đối với mục tiêu này, luận án lần lượt làm rõ những lý thuyết nền tảng về CCNV của các nhà nghiên cứu trước đó cũng như những xu hướng nghiên cứu liên quan đến các lý thuyết này. Đồng thời, luận án cũng trình bày một số cách tiếp cận nhằm hoạch định CCNV mục tiêu cho DN. 13
- Thứ hai, luận án đánh giá và đưa ra những nhận định về việc xây dựng và duy trì CCNV của một số DN thuỷ sản trên thế giới. Từ đó, luận án đưa ra một số khuyến nghị cho các DN ngành thuỷ sản nói chung cũng như CTTS NY tại Việt Nam nói riêng. Thứ ba, luận án làm rõ và đánh giá thực trạng CCNV của các CTTS NY tại Việt Nam. Đối với nội dung này, luận án không những đánh giá CCNV mà còn làm rõ những nhân tố tác động đến CCNV của các CTTS NY thông qua mô hình định lượng. Thứ tư, luận án đánh giá tác động của CCNV đến WACC, rủi ro, và TSSL của các CTTS NY. Trên cơ sở kết hợp với những đặc điểm của các công ty, luận án chỉ ra những điểm đã làm được cũng như những điểm tồn tại của các CTTS NY khi xây dựng CCNV. Thứ năm, luận án đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện CCNV cho các CTTS NY trong giai đoạn tới. Luận án đưa ra hai tình huống hoạch định cụ thể cho hai công ty tiêu biểu. Nội dung hoạch định bao gồm (i) hệ số nợ mục tiêu gắn với định hướng chiến lược của doanh nghiệp; (ii) phương thức huy động vốn; (iii) cách thức tổ chức các nguồn vốn. Để đạt được mục tiêu trên, luận án sẽ tập trung làm rõ các vấn đề nghiên cứu sau: (1) Làm rõ và đánh giá thực trạng CCNV của các CTTS NY trên TTCK Việt Nam (2) Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến CCNV của các CTTS NY trên TTCK Việt Nam (3) Đánh giá tác động của CCNV đến WACC, rủi ro, và TSSL của các CTTS NY trên TTCK Việt Nam 14
- (4) Xác định hệ số nợ mục tiêu, phương thức huy động vốn, và cách thức tổ chức nguồn vốn cho các CTTS NY trên TTCK Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đôí tương ̣ nghien̂ cưú : Luận án nghiên cứu CCNV của doanh nghiệp ̣ ̂ ưu: Pham vi nghien c ́ + Vê khong gian: Cac CTTS NY trên TTCK ̀ ̂ ́ ở Viẹt Nam. M ̂ ẫu nghiên cứu của luận án gồm 19 CTTS NY trên hai sản chứng khoán HNX và HOSE. ̀ ơi gian: Lu + Vê th ̀ ận án nghiên cứu CCNV của các CTTS NY trên TTCK Việt Nam giai đoạn 20122017. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng để làm rõ những vấn đề nghiên cứu nêu trên. Tóm tắt về phương pháp nghiên cứu được mô tả như bảng dưới đây. Vấn đề nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu (1) Làm rõ và đánh giá thực trạng PP định tính: thống kê mô tả, đánh CCNV của các CTTS NY trên TTCK giá sự biến động và xu hướng biến Việt Nam động (2) Làm rõ những nhân tố ảnh PP định lượng: hồi quy đa biến bậc hưởng đến CCNV của các CTTS 1 NY trên TTCK Việt Nam (3) Đánh giá tác động của CCNV PP định tính: thống kê mô tả, so đến WACC, rủi ro, và TSSL của các sánh, đối chiếu, đánh giá sự biến 15
- CTTS NY trên TTCK Việt Nam động PP định lượng: hồi quy đa biến bậc 2 (4) Xác định hệ số nợ tối ưu, PP phân tích tình huống (case study): phương thức huy động vốn, cách nghiên cứu tình huống điển hình tại thức tổ chức nguồn vốn của các hai DN, kết hợp phân tích độ nhạy CTTS NY trên TTCK Việt Nam để hoạch định CCNV cho các công ty này. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Những đóng góp về mặt lý thuyết: Luận án cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm về CCNV của ngành thuỷ sản tại Việt Nam. Thông qua việc làm rõ những nhân tố tác động đến CCNV của các CTTS NY cũng như tác động của CCNV đến WACC, rủi ro và TSSL, luận án kiểm định các lý thuyết về CCNV của DN gắn với một ngành đặc thù (thuỷ sản) tại thị trường biên1 (Việt Nam). Kết quả của luận án làm phong phú thêm bằng chứng thực nghiệm cũng như cho phép so sánh và nhìn ra nguyên nhân của sự khác biệt về CCNV giữa các DN ngành thuỷ sản tại Việt Nam với các DN thuộc các ngành khác cũng như các thị trường khác. Luận án cũng đưa ra quan điểm tiếp cận nội dung CCNV từ góc độ hoạch định và ra quyết định quản trị tài chính DN. Những đóng góp về mặt thực tiễn: Những kết luận của luận án là căn cứ để các nhà quản trị tài chính DN tại các CTTS NY xây dựng CCNV mục tiêu phù hợp nhằm tối đa hoá giá trị của DN và CSH. Đồng thời, luận 1 Thị trường chứng khoán Việt Nam được xếp ở nhóm thị trường biên (The Frontier Markets) ở khu vực châu Á cùng với Bangladesh và Sri Lanka theo MSCI Xem chi tiết tại https://www.msci.com/marketcapweightedindexes 16
- án cũng có thể trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính trung gian trong việc ra các quyết định đối với các CTTS NY nói riêng cũng như các DN ngành thuỷ sản nói chung. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án CCNV là một chủ đề thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả cũng như các nhà quản trị tài chính DN. Trên thế giới và tại Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Nhìn chung, các nghiên cứu tập trung làm rõ những vấn đề sau: (i) Có hay không một CCNV tối ưu? Nếu tồn tại hệ số nợ tối ưu thì cách xác định điểm tối ưu đó như thế nào? (ii) Những nhân tố nào tác động đến việc lựa chọn CCNV của một DN? (iii) CCNV có tác động đến giá trị của DN/giá cổ phần không? Nếu có, cơ chế tác động của CCNV đến giá trị DN/giá cổ phần như thế nào? Sau đây, tác giả luận án sẽ chỉ ra một số nghiên cứu tiêu biểu và xu hướng nghiên cứu mới nổi về CCNV hiện nay. 6.1. Về cơ cấu nguồn vốn tối ưu Nội dung: Cho đến nay, hệ thống các lý thuyết về CCNV đã phát triển tương đối đầy đủ và liên tục được hoàn thiện. Tuy nhiên, giữa các lý thuyết chưa có sự thống nhất quan điểm về việc tồn tại hay không tồn tại một CCNV tối ưu. Nghiên cứu của Franco Modigliani va Merton Miller ̀ (M&M) năm 1958 được coi là nghiên cứu đầu tiên, đặt nền móng cho các nghiên cứu về CCNV hiện đại. Lý thuyết M&M (1958) cho rằng, trong cac điêu ki ́ ̀ ẹn gia đinh c ̂ ̉ ̣ ụ thể về thị trường vốn hoàn hảo và không có thuế thì CCNV độc lập với giá trị DN. Lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết định thời điểm thị trường có 17
- cùng quan điểm với M&M khi phủ nhận sự tồn tại của CCNV tối ưu. ́ ̣ Quyêt đinh CCNV c ủa DN khong d ̂ ựa tren h ̂ ệ sô n ́ ợ tôi uu mà căn c ́ ̛ ứ vào tính lỏng, rủi ro và sự bất cân xứng của thông tin. Theo đó, DN lựa chọn các nguồn vốn theo thứ tự nguồn lợi nhuận tái đầu tư, nợ vay và cuối cùng là vốn cổ phần bên ngoài (Myers và Majluf, 1984). Graham và Harvey (2001) cho rằng CCNV là kết quả của quyết định tài trợ và nhà quản trị tuỳ thời điểm thị trường để ra quyết định nhằm tối đa hoá giá trị DN. Một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây ủng hộ quan điểm không tồn tại CCNV tối ưu gồm: Lin (2007), Zeitun va c ̀ ọng s ̂ ự (2007), Nieh va c ̀ ọng s ̂ ự (2008), ̀ ọng s Talberg va c ̂ ự (2008), Cheng va c ̀ ọng s ̂ ự (2010), Onaolapo va c ̀ ọng s ̂ ự ̀ ọng s (2010), Ruan va c ̂ ự (2011), Khan (2012), Ahmad va c ̀ ọng s ̂ ự (2012), ̀ ọng s Tongkong (2012), Tsuji (2013), Ahmad va c ̂ ự (2013), Hasan va c ̀ ọng s ̂ ự (2014). Ngược lại, lý thuyết đánh đổi thừa nhận sự tồn tại CCNV tối ưu. Kraus va Litzenberger (1973), Myers (1977) cho r ̀ ằng DN sẽ thiết lập một hệ số nợ mục tiêu và sẽ dịch chuyển dần dần về phía đó. Hệ số nợ mục tiêu là điểm mà tại đó lợi ích biên bằng chi phí biên khi DN sử dụng nợ. Các nghiên cứu tiêu biểu theo trường phái này gồm: Jensen và Meckling (1976), Kim (1978), Grossman và Hart (1982), Jensen (1986), Diamond (1989), Harris và Raviv (1990). Các tác giả cũng trả lời câu hỏi về việc tồn tại một CCNV tối ưu cho DN thông qua định lượng tác động của hệ số nợ đến hiệu quả hoạt động của DN. Kết qủa thực nghiệm cho thấy giả thuyết này được đảm bảo tại nhiều thị trường, chẳng hạn như Lin (2007) tại thị trường Đài Loan; Cheng và cọng s ̂ ự (2010) tại thị trường Trung Quốc; Ahmad and Abdullah (2013) tại thị trường Malayxia. 18
- Tại Việt Nam, một số luận án nghiên cứu gần đây đã đề cập đến nội dung này. Trân Thi Thanh Tu (2006) đã xay d ̀ ̣ ́ ̂ ựng mo hinh c ̂ ̀ ơ cấu vốn ́ ̛ ̉ ̂ ̂ ựng cong trinh giao thong 1 CIENCO1. tôi uu cho Tông cong ty xay d ̂ ̀ ̂ Đỗ ̆ ́ ̣ Van Thăng và Trinh Quang Thiêu (2010) nghiên c ̀ ứu môi quan h ́ ệ giữa giá trị ̉ DN (Tobin’s Q) và CCNV (NPT/VCSH) cua 159 công ty phi tài chính niêm yêt trên sàn ch ́ ưng khoán TP.HCM, v ́ ơi 407 quan sát t ́ ừ nam 2006–2009. ̆ Băng ph ̀ ương pháp hôi quy OLS, kêt qua nghiên c ̀ ́ ̉ ứu cho thây giá tri DN có ́ ̣ môi quan h ́ ệ hàm bạc 3 v ̂ ơi CCNV. Theo đó, c ́ ơ cấu vốn tôi ́ ưu cua các ̉ ̉ ̣ công ty là điêm mà tai đó có hệ sô n ́ ợ trên VCSH là 105%. Nguyên Thanh ̃ ̀ Cương va Nguyên Thi Canh (2012), nghiên c ̀ ̀ ̃ ̣ ̀ ứu cơ cấu vốn của cac DN chê ́ ́ ̉ ̉ biên thuy san Vi ́ ẹt Nam giai đoan 2005 2010. Kêt qua nghien c ̂ ̣ ́ ̉ ̂ ưu cho thây ́ ́ ̀ ̣ ẹu tôn tai hi ̂ ưng ngu ́ ̛ơng đoi gi ̃ ̂ ữa CCNV (D/A) va gia tri DN (ROE). Lu ̀ ́ ̣ ạn̂ ̉ ̣ ́ ̛ ̉ ệ sô n an chi ra pham vi tôi uu cua h ́ ́ ợ ma cac DN chê biên thuy san nen ap ̀ ́ ́ ́ ̉ ̉ ̂ ́ ̣ ̀ ̛ơi 59,27%. Trân Hung Son (2013) dung la du ́ ̀ ̀ ̛ ̂ ưu xay d , nghien c ́ ̂ ựng câu truc ́ ́ ́ ̣ ̂ ́ ̉ vôn muc tieu cho cac DN san xuât cong nghi ́ ̂ ệp tai Thanh phô Hô Chi Minh. ̣ ̀ ́ ̀ ́ Luạn an s ̂ ́ ử dung mo hinh câu truc vôn đ ̣ ̂ ̀ ́ ́ ́ ộng đê xay d ̉ ̂ ựng co câu vôn muc ̛ ́ ́ ̣ ̂ ́ ưng chi dân cu thê cho cac DN th tieu, cung câp nh ̃ ̉ ̃ ̣ ̉ ́ ực hiẹn điêu chinh nhăm ̂ ̀ ̉ ̀ ̣ ̣ đat CCNV muc tieu. Võ Xuân Vinh và Nguyên Thành Phú (2014) đã ch ̂ ̃ ỉ ra những ngưỡng vay nợ khác nhau cho các ngành nghề khác nhau. Theo đó, tỷ lệ nợ tôi ́ ưu cua DN trong ngành buôn bán thu ̉ ọc khoang (15,87%; 44,52%), ̂ ̉ ́ ộng san thu ngành bât đ ̉ ọc khoang (41,02%; 73,00%), ngành v ̂ ̉ ận tai nho hon ̉ ̉ ̛ 79,66%, ngành xây dựng nho hon 61,28%. Nguy ̉ ̛ ễn Thành Cường (2015) cho thấy tồn tại hiệu ứng ba ngưỡng khi xem xét tác động của cơ cấu vốn đến giá trị DN thuỷ sản ở khi vực Nam Trung Bộ. Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và giá trị DN được mô tả là mối quan hệ phi tuyến và có hình Parabol lồi. Đặng Phương Mai (2015) trong nghiên cứu về cơ cấu tài chính đã chỉ ra 19
- rằng hệ số nợ có tác động tuyến tính ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của các DN ngành thép tại Việt Nam. Như vậy, câu hỏi liên quan đến sự tồn tại của CCNV tối ưu trong DN là một vấn đề chưa có sự thống nhất cả về mặt lý thuyết lẫn bằng chứng thực nghiệm. Tại Việt Nam, phần lớn các nghiên cứu làm rõ câu hỏi này đều được thực hiện trong một ngành kinh tế nhất định nhằm đưa ra định hướng về CCNV mục tiêu. Các phương pháp được sử dụng rất đa dạng, ngoài mô hình hồi quy đa biến giản đơn, các tác giả còn sử dụng hồi quy ngưỡng hoặc hàm hồi quy phi tuyến để mô tả tác động của CCNV đến giá trị DN. 6.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp Nội dung nghiên cứu: Phần lớn các nghiên cứu tập trung vận dụng các lý thuyết về CCNV để lượng hoá tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài đến hệ số nợ của DN. Ross (1977), Wald (1999), Titman và Wessels (1995), Rajan và Zingales (1995), … đã chỉ ra những nhân tố quan trọng tác động đến CCNV bao gồm: quy mô DN, khả năng sinh lời, cơ cấu tài sản, khả năng tăng trưởng, khả năng thanh toán, rủi ro kinh doanh và thuế thu nhập DN. Kết quả nghiên cứu của Harris và Raviv (1991) cho thấy hệ số nợ biến thiên cùng chiều với TSCĐ, lá chắn thuế từ nợ vay, cơ hội đầu tư, và quy mô công ty. Ngược lại, hệ số nợ biến thiên ngược chiều với mức độ biến động của hoạt động kinh doanh, chi phí quảng cáo, nguy cơ phá sản, khả năng tạo lợi nhuận và tính độc đáo của sản phẩm. Rajan và Zingales (1995) cũng cho rằng bên cạnh những nhân tố phổ biến gắn với đặc điểm của DN ở hầu hết các quốc gia, một vài nhân tố gắn với đặc thù quốc gia đóng vai trò quan trọng đối với CCNV. Demirgu ̈ßcKunt và Maksimovic (1999) so sánh cấu trúc vốn của 19 quốc gia phát 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 228 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn