Luận án tiến sĩ Kinh tế: Đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam
lượt xem 7
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hoá lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn một số nước về đa dạng hóa (ĐDH) vốn đầu tư xây dựng đường bộ (XDĐB), để phân tích, đánh giá thực trạng ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam từ năm 2011 đến nay, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nguồn vốn đầu tư này góp phần nâng cao năng lực và hiện đại hóa hệ thống GTĐB Việt Nam đến năm 2025.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN CƯỜNG ĐA DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2017
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN CƯỜNG ĐA DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. AN NHƯ HẢI HÀ NỘI - 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Xuân Cường
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐA DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 7 1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ 7 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 19 1.3. Kết luận rút ra từ những công trình liên quan đến đề tài luận án và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 22 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐA DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM 26 2.1. Vốn đầu tư, tính quy luật và sự cần thiết phải đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam 26 2.2. Các hình thức, nguyên tắc và điều kiện thực hiện đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ 48 2.3. Kinh nghiệm của một số nước về thực hiện đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ 61 Chương 3: THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY 72 3.1. Bối cảnh về vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam trước năm 2011 72 3.2. Cơ chế, chính sách và hình thức thực hiện đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam từ năm 2011 đến nay 77 3.3. Đánh giá thực trạng đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam từ năm 2011 đến nay 86 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ĐA DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM 111 4.1. Mục tiêu phát triển giao thông đường bộ Việt Nam và quan điểm thúc đẩy đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ đến năm 2025 111 4.2. Các giải pháp thúc đẩy đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam thời gian tới 122 KẾT LUẬN 145 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 148 PHỤ LỤC 161
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Asian Development Bank, tiếng Việt: Ngân hàng Phát triển châu Á ADF : Asian Development Fund, tiếng Việt: Quỹ phát triển châu Á BLT : Build - Lease - Transfer tiếng Việt: xây dựng - cho thuê- chuyển giao BOT : Build - Operate - Transfer, tiếng Việt: xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BT : Build - Transfer, tiếng Việt: xây dựng - chuyển giao BTL : Build - Transfer-Lease tiếng Việt: xây dựng - chuyển giao - cho thuê BTO : Build - Transfer -Operate, tiếng Việt: xây dựng - chuyển giao - vận hành CIEM : Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương CTCP : Công ty cổ phần DBFO : Design-Build-Finance-Operate, tiếng Việt: thiết kế - xây dựng - tài chính - kinh doanh (vận hành). ĐB : Đường bộ ĐDH : Đa dạng hóa FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Gross Domestic Product, tiếng Việt: Tổng giá trị sản phẩm trong nước GTĐB : Giao thông đường bộ GTVT : Giao thông vận tải IBRD : International Bank for Reconstruction and Development, tiếng Việt: Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế IDA : International Development Association, tiếng Việt: Hiệp hội Phát triển Quốc tế (của WB) KCHT : Kết cấu hạ tầng MNEs : Multinational Cporation - Công ty đa quốc gia
- MRG : Minimum Revenue Guarantee Concept, tiếng Việt: Quỹ bảo lãnh doanh thu tối thiểu NĐ : Nghị định O&M : Operation and Maintenance, tiếng Việt: Vận hành và Bảo trì OCR : Ordinary Capital Resources, tiếng Việt: Nguồn vốn thông thường ODA : Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức OECD : Organization for Economic Cooperation and Development, tiếng Việt: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PICKO : Private Infrastructure Investment Center of Korea, tiếng Việt: Trung tâm đầu tư cơ sở hạ tầng riêng của Hàn Quốc PIMAC : Private Infrastructure Investment Management Center, tiếng Việt: Trung tâm quản lý đầu tư hạ tầng tư nhân PPI : Private Participation in Infrastructure, tiếng Việt: Tham gia của tư nhân trong kết cấu hạ tầng PPP : Public-Private Partnerships, tiếng Việt: Quan hệ đối tác công - tư PTA : Preferential Trade Arangements - Thỏa thuận thương mại ưu đãi QL : Quốc lộ TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân UNCTAD : United Nation Conference on Trade and Development, tiếng Việt: Hội nghị của Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển. UNIDO : Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp quốc USD : United States dollar - Đô la Mỹ WB : World Bank, tiếng Việt: Ngân hàng Thế giới XDĐB : Xây dựng đường bộ
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Năng lực hạ tầng giao thông đường bộ của Việt Nam năm 2010 73 Bảng 3.2: Tổng vốn đầu tư xây dựng quốc lộ ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 87 Bảng 3.3: Nguồn vốn của các chủ đầu tư xây dựng đường quốc lộ ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 91 Bảng 3.4: Kết quả thực hiện các hình thức đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam đến tháng 3/2016 91 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1: PPI đầu tư kết cấu hạ tầng toàn cầu năm 2015 và PPI đường bộ trên thế giới 1998-2015 42 Hình 3.1: Tình hình gia tăng của vốn đầu tư tư nhân trong các dự án xây dựng đường quốc lộ ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 89 Hình 3.2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư giao thông đường bộ ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 89 Hình 3.3: Cơ cấu nguồn vốn đa dạng hóa trong tổng vốn xây dựng đường quốc lộ ở Việt Nam năm 2011 và 2015 90 Hình 3.4: Cơ cấu nguồn vốn đa dạng hóa trong các dự án BOT xây dựng đường quốc lộ ở Việt Nam từ năm 1997 đến 3/2016 92 Hình 3.5: Vốn PPP tại các dự án BOT và BT giao thông đường bộ ở Việt Nam từ năm 1997 đến 3/2016 99
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giao thông đường bộ (GTĐB) là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kết cấu hạ tầng (KCHT) quốc gia, là một ngành kinh tế làm tiền đề cho phát triển các ngành kinh tế, xã hội khác. Sự phát triển của GTĐB sẽ tạo ra điều kiện khơi dạy tiềm năng, thu hút đầu tư và tối ưu hóa các nguồn lực của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và các ngành dịch vụ trong nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phát triển và hoàn thiện mạng lưới GTĐB luôn là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Đầu tư xây dựng mạng lưới GTĐB là một trong các nhiệm vụ được ưu tiên phát triển. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển GTĐB. Nguồn vốn đầu tư phát triển GTĐB ngày càng lớn và đa dạng. Ngoài nguồn vốn của Nhà nước, đã và đang mở rộng sự tham gia của toàn xã hội, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp vào các dự án giao thông và đóng góp tự nguyện của nhân dân vào phát triển giao thông nông thôn. Ngoài nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn ngân sách và trái phiếu chính phủ, các dự án GTĐB còn sử dụng nguồn vốn từ đa dạng hóa (ĐDH) chủ đầu tư theo phương thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) và xây dựng - chuyển giao (BT) và bằng nguồn vốn khác. Các công trình hạ tầng GTĐB hoàn thành và đưa vào khai thác mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho người dân và doanh nghiệp, rút ngắn thời gian vận chuyển, tiết kiệm nhiên liệu, giảm chi phí sửa chữa, khấu hao phương tiện. Đã đầu tư xây dựng được một số công trình hiện đại đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo diện mạo mới cho đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống GTĐB ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ và kém tính kết nối. Tính đến cuối năm 2015, trong tổng số gần 20.000 km đường QL của cả nước, chỉ có 47% số km là đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao và trung bình (cấp I, II và III), còn
- 2 lại 53% là đường cấp thấp (trong đó cấp IV chiếm 32%, cấp V chiếm 21%). Tỷ lệ đường có chiều rộng nền, mặt đường theo đúng cấp kỹ thuật còn thấp, chủ yếu có yếu tố hình học về bán kính cong, chiều rộng châm chước; chiều rộng mặt đường trên 7 m có khoảng 46%, mặt đường 5 m đến dưới 7 m khoảng 33%, còn lại là mặt đường có bề rộng dưới 5 m, chất lượng mặt đường xấu, không ít đèo dốc nguy hiểm, đường quanh co khúc khuỷ, có nhiều cua gấp, tầm nhìn hạn chế, độ dốc lớn (phổ biến từ 10 - 12%). Không ít công trình GTĐB chậm tiến độ, kém chất lượng, chi phí cao. GTĐB nước ta vẫn đang là điểm nghẽn, cản trở sự phát triển [72]. Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng hạn chế này, trong đó có nguồn vốn đầu tư còn thiếu do vẫn chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, nguồn vốn đi vay từ các ngân hàng thương mại để đầu tư phát triển các dự án giao thông chủ yếu ngắn hạn và không dồi dào. Tuy đã có cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư của xã hội vào phát triển GTĐB theo các hình thức BOT, BT…, nhưng chưa tạo được sự ủng hộ mạnh mẽ và chia sẻ trách nhiệm của các doanh nghiệp và toàn xã hội. Thiếu vốn đầu tư cho phát triển GTĐB vẫn đang là một vấn đề nan giải, cần được nghiên cứu có hệ thống để tìm giải pháp tháo gỡ, khơi thông dòng chảy. Để góp phần vào giải quyết vấn đề trên, từ thực tiễn hoạt động quản lý trong lĩnh vực GTVT, tác giả lựa chọn đề tài: “Đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam” để nghiên cứu làm Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục dích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn một số nước về đa dạng hóa (ĐDH) vốn đầu tư xây dựng đường bộ (XDĐB), để phân tích, đánh giá thực trạng ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam từ năm 2011 đến nay, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nguồn
- 3 vốn đầu tư này góp phần nâng cao năng lực và hiện đại hóa hệ thống GTĐB Việt Nam đến năm 2025. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu nhập tài liệu để hệ thống hóa, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về ĐDH vốn đầu tư XDĐB đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực, hiện đại hóa hệ thống GTĐB góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn mới. - Tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn ĐDH vốn đầu tư XDĐB của một số nước, rút ra bài học để Việt Nam có thể tham khảo. - Phân tích và đánh giá thực trạng ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 đến nay, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Xuất phát từ quan niệm ĐDH vốn đầu tư XDĐB là quá trình chuyển việc đầu tư XDĐB vốn xưa nay là của Nhà nước sang các chủ thể trong và ngoài nước để phát triển ĐB đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng nhanh của xã hội, nên đối tượng nghiên cứu của luận án là quan điểm, cơ chế, chính sách và hình thức thực hiện ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam. Chủ thể tham gia ĐDH thuộc các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bao gồm các nhà đầu tư là thuộc khu vực nhà nước, khu vực ngoài nhà nước (chủ tư nhân, công ty cổ phần... trong và ngoài nước) hoạt động tại Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung Đề tài luận án hướng vào nghiên cứu các nội dung: tính quy luật, sự cần thiết, các hình thức, nguyên tắc và điều kiện thực hiện ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam gắn với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định
- 4 hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, nội dung luận án tập trung nghiên cứu vốn đầu tư vào hình thái vật chất của GTĐB như đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến xe, bãi đỗ..., mà không nghiên cứu vốn đầu tư là hình thái phi vật chất như cơ chế, chính sách quản lý hạ tầng, công nghệ thông tin... bảo đảm phát triển và vận hành GTĐB. - Phạm vi về không gian Trong nội dung luận án, tác giả giới hạn phạm vi về không gian ở các dự án XDĐB do Trung ương, cụ thể là Bộ GTVT trực tiếp quản lý trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm các tuyến QL và đường cao tốc (việc nghiên cứu ĐDH vốn đầu tư XDĐB do các cấp tỉnh, huyện, xã chỉ có tính bổ trợ). Trong nghiên cứu kinh nghiệm, tác giả sẽ mở rộng phạm vi không gian sang một số nước mà Việt Nam có nhiều nét tương đồng và có thể tham khảo học hỏi. - Phạm vi về thời gian Nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng ĐDH vốn đầu tư XDĐB giai đoạn từ năm 2011 đến nay, tức là từ sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nhất là từ khi ban hành Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 về huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển KCHT kinh tế, xã hội. Phạm vi thời gian để đề xuất quan điểm và giải pháp dự kiến đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 4.1. Cơ sở lý luận, phương pháp tiếp cận nghiên cứu - Cơ sở lý luận Tác giả luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong học thuyết Mác - Lênin để xem xét xu hướng và nội dung ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở các nước và ở Việt Nam. Các nghiên cứu, khảo luận còn dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối Đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- 5 - Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Đề tài tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau: + Tiếp cận từ cơ sở lý luận về ĐDH vốn đầu tư XDĐB dưới góc độ Kinh tế chính trị học. + Tiếp cận từ thực tiễn, khảo cứu tài liệu để đánh giá thực trạng ĐDH vốn đầu tư XDĐB đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực, hiện đại hóa hệ thống GTĐB góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn mới. + Tiếp cận từ quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển hệ thống KCHT đồng bộ của Việt Nam đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực và hiện đại hóa hệ thống GTĐB đến năm 2025. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp phù hợp với nghiên cứu kinh tế chính trị, trong đó chú trọng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp hệ thống, phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phân tích và tổng hợp. Bên cạnh đó, Luận án sử dụng một số phương pháp, gồm: thu thập tài liệu trên các báo cáo của cơ quan Tổng cục quản lý đường bộ và các thông tin chính thức về đối tượng nghiên cứu; phương pháp tổng kết thực tiễn rút ra từ những tư liệu, số liệu thống kê của các cơ quan nhà nước để đánh giá thực trạng ĐDH vốn đầu tư XDĐB Việt Nam, làm rõ kết quả ĐDH và mức độ tác động của nó đối với phát triển hệ thống KCHT kinh tế xã hội của đất nước; và phương pháp so sánh dựa trên dữ liệu công bố chính thức, kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học đã công bố nhằm làm rõ đặc điểm của ĐDH vốn đầu tư XDĐB Việt Nam trong phạm vi thời gian nghiên cứu. Ngoài ra, trong Luận án, tác giả còn sử dụng phương pháp dự báo để đề xuất các kiến nghị khoa học về quan điểm và giải pháp thúc đẩy ĐDH vốn
- 6 đầu tư xây dựng đường bô ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 5. Những điểm mới trong luận án - Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về ĐDH vốn đầu tư XDĐB gắn với đặc điểm, điều kiện thực tế của Việt Nam nhằm nâng cao năng lực, hiện đại hóa hệ thống GTĐB góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. - Tổng kết và đánh giá thực trạng ĐDH vốn đầu tư XDĐB Việt Nam giai đoạn 2011-2015, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy ĐDH vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2025. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐA DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐA DẠNG HÓA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 1.1.1. Nghiên cứu sự cần thiết và hình thức của đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ - Sự cần thiết phải ĐDH vốn đầu tư XDĐB Trong các phương thức huy động nguồn vốn cho phát triển KCHT GTĐB (dưới đây gọi là XDĐB), thì ĐDH trong việc thu hút, huy động các nguồn vốn trong xã hội là một phương thức rất quan trọng. Nó đã được một số nước áp dụng từ mấy chục năm trước và gần đây nhiều chính phủ đã thông qua cơ chế, chính sách và nhiều nỗ lực khác nhằm tập hợp mọi nguồn lực trong xã hội cho phát triển GTĐB để giảm áp lực đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Lập luận về sử ra đời hình thức này, có các nghiên cứu, nổi bật là: Cuốn: Economic Impact of Public Transportation Investment (Tác động kinh tế của đầu tư công cộng giao thông vận tải), của Glen Weisbrod, tác giả thuộc nhóm Nghiên cứu kinh tế và phát triển Hiệp hội Vận tải công cộng Mỹ. Khi bàn về tác động kinh tế của đầu tư công vào giao thông, đã chỉ ra sự phát triển của giao thông sẽ giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, tạo tính di động trong hoạt động kinh tế, tạo ra việc làm, tăng trưởng kinh tế,… Đầu tư công vào giao thông có tác động lâu dài, cần coi trọng việc xem xét lợi ích, chi phí và mức độ đầu tư tối ưu cho giao thông công cộng. Dựa vào phân tích định lượng về tác động của GTVT công cộng đối với nền kinh tế, tác giả đề nghị làm thế nào để tăng nguồn vốn đầu tư và lập luận rằng thu hút đầu tư trong xã hội là một giải pháp tốt nhất có thể thay vì chỉ trông chờ vào nguồn vốn ngân sách nhà nước [97].
- 8 P.A. Sanmuelson cho rằng hàng hóa công cộng có sự khác biệt với hàng hóa tư nhân. Nó là một loại hàng mà việc tiêu dùng của người này không đối địch và không loại trừ tiêu dùng của người khác, người khác khi tiêu dùng cũng không phải trả giá thêm, ví dụ như đường giao thông. Hàng hóa công cộng có đặc điểm vốn đầu tư lớn, tỷ suất lợi nhuận thấp, thu hồi vốn chậm, do đó tư nhân không thích đầu tư. Nhưng những mặt hàng này lại rất cần cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế và cho đời sống xã hội. Vì thế, Nhà nước phải đảm nhiệm việc sản xuất hàng hóa công cộng. Ông gọi việc làm đó là “sự lựa chọn công cộng” rất cần thiết đối với Nhà nước. Song, sự phát triển hiện đại của kinh tế thị trường cũng đòi hỏi Nhà nước càng phải mở rộng sự can thiệp nhằm mục tiêu ổn định và thúc đẩy trưởng, phải sử dụng ngân sách nhà nước vào giải quyết các nhiệm vụ này. Gánh nặng của ngân sách nhà nước theo đó tăng lên. Việc thu hút các nguồn vốn tư nhân đầu tư vào hạ tầng giao thông là cần thiết để giảm gánh nặng của ngân sách nhà nước và để tăng tính hiệu quả của vốn đầu tư [48, tr.442-454]. Đồng quan điểm trên, Roberto và Richard (2005) phân chia hàng hóa công cộng thành hai loại là hàng hóa công cộng thuần túy và hàng hóa công cộng không thuần túy. Hàng hóa công cộng thuần túy (như quốc phòng, đèn hải đăng, phát thanh…) có tính không cạnh tranh và không loại trừ. Đối với hàng hóa này, chi phí cận biên bằng 0 vì tuy có tăng người sử dụng nhưng không làm tăng thêm chi phí. Còn hàng hóa công cộng không thuần túy như đường giao thông, sân bay, bến cảng… tuy cũng không có tính cạnh tranh, nhưng lại có tính loại trừ người sử dụng, tức là việc dùng của người trước có thể gây ảnh hưởng đến việc sử dụng của người sau (ví dụ tắc nghẽn giao thông ở TP); vì thế, lợi ích của nó có thể định giá và có thể loại trừ bằng giá để có thể điều tiết việc sử dụng của mọi người. Vì có thể định giá, nên mặc dù có chi phí giao dịch lớn, nhưng việc sản xuất hàng hóa công cộng vẫn có thể đưa lại thu nhập trực tiếp cho người đầu tư. Tư nhân cũng hoàn toàn có thể tham gia cung ứng loại hàng hóa này [121].
- 9 Yescombe thì cho rằng tư nhân thường cung cấp hàng hóa công cộng với số lượng ít. Hàng hóa công cộng có chi phí giao dịch lớn, nếu tư nhân đứng ra đầu tư thì giá dịch vụ cũng rất lớn. Cung cấp cạnh tranh sẽ không có hiệu quả, cung cấp độc quyền cần có sự quản lý của nhà nước. Nếu nhà nước không quản lý việc cung ứng hàng hóa công cộng thì sẽ gây ra tổn thất về phúc lợi xã hội. Vì vậy, cần phải tìm sự cân bằng giữa chi phí biên với lợi ích biên trong cung ứng hàng hóa công cộng. Nhà nước cần sửa chữa thất bại của thị trường. Công cụ để nhà nước can thiệp vào thị trường này có thể là sử dụng cơ chế giá kèm theo thuế hoặc trợ cấp; trao quyền cung ứng hàng hóa công cộng cho tư nhân; tài trợ công cho khu vực tư để cung cấp hàng hóa công cộng; và trực tiếp cung ứng hàng hóa công cộng [93]. Cuốn: “Transport Infrastructure Investment: Capturing the Wider Benefits of Investment in Transport Infrastructure” (Đầu tư kết cấu hạ tầng GTVT: Nắm bắt lợi ích rộng lớn hơn của đầu tư kết cấu hạ tầng GTVT) xuất bản bởi RTPI - Royal Viện Quy hoạch Hoàng gia London. Các tác giả phân tích và chứng minh đầu tư vào KCHT GTVT sẽ tạo ra nhiều lợi ích xã hội to lớn. Đây cũng là một cơ hội để khu vực tư nhân trực tiếp đầu tư. Cần mở rộng thu hút đầu tư của công chúng vào phát triển loại KCHT này [110]. Ngoài ra, còn có những nghiên cứu nhằm giải thích phải ĐDH vốn đầu tư XDĐB bởi các lý do sự thất bại của thị trường trong sản xuất sản phẩm công cộng và nhiệm vụ kinh tế của nhà nước việc giải quyết cân bằng phúc lợi xã hội và chi phí giao dịch để đáp ứng nhu cầu xã hội. - Hình thức ĐDH vốn đầu tư XDĐB Hợp tác công - tư (PPP) là hình thức được nhiều nhà nghiên cứu coi trọng trong ĐDH vốn đầu tư XDĐB. Alfen Consult trong cuốn: “The role if On - Budget and off - budget finance stuctures in PPP” (Vai trò của ngân sách và tái cấu trúc tài chính - ngân sách trong PPP), đã tiếp cận từ vai trò của cấu trúc tài chính đầu tư vào hạ tầng giao thông dựa trên ngân sách và không dựa trên ngân
- 10 sách trong quan hệ đối tác công - tư (PPP). Từ đó, đặt ra yêu cầu Nhà nước cần áp dụng hình thức hợp tác đầu tư với tư nhân để giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và để phát huy hiệu quả dự án [87]. Tư nhân có thể hợp tác đầu tư với nhà nước thông qua đóng góp quỹ đất để làm ĐB. Susan Handy trong: “Smart growth and the transportation - Land use connection: What does the research tell us?” (Tăng trưởng thông minh và GTVT - kết nối sử dụng đất: Những gì xuất hiện từ các nghiên cứu của chúng tôi?), lập luận rằng, chiến lược tăng trưởng thông minh đòi hỏi phải có sự nỗ lực trong việc kết nối giữa giao thông và sử dụng đất. Việc xây dựng thêm đường cao tốc sẽ đóng góp vào sự phát triển các trung tâm mua sắm, phát triển du lịch, giúp giảm các chi phí sản xuất, tăng trưởng kinh tế nhanh hơn và làm tăng khát vọng của người nội thành ra ngoại thành sinh sống. Bởi vậy, sự đóng góp nguồn đất của người dân là cần thiết để phát triển GTĐB. Song, ông cũng cho rằng, mở rộng các tuyến đường vào các khu vực xa xôi bên ngoài TP sẽ tăng sự mở rộng của ô nhiễm không khí [112]. Quỹ Hưu bổng cũng là một nguồn tài chính có thể tham gia đầu tư vào phát triển ĐB. Cuốn: “Investing in transport infrastructure” (Đầu tư vào kết cấu hạ tầng GTVT) của Hiệp hội Quỹ hưu bổng Úc (ASFA), nêu nhận định, để giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông tại các TP lớn của Úc, cần phát huy vai trò của Quỹ hưu bổng để tái tập trung vào đầu tư KCHT giao thông công cộng. Quỹ này đã từng có lịch sử từ lâu trong việc sử dụng các quỹ hưu bổng đầu tư vào đường giao thông có thu phí và được khẳng định là hình thức đầu tư dài hạn, cho tương lai và có mức ổn định về lợi nhuận, tạo thêm thu nhập để hỗ trợ hưu trí lâu dài. Các tác giả cũng phân tích những thách thức đối với việc đầu tư vào KCHT giao thông về phía cung của quỹ này và quan tâm đến những giải pháp phía cầu đầu tư mang lại lợi ích biên, lấy TP Melbourne để khảo sát [89]. Thu hút đầu tư của nhiều tổ chức thông qua dự án GTVT đa phương thức. James H. Lambert và các cộng sự trong bài: “Coordination and
- 11 Diversification of nvestments in Multimodal Transportation” (Phối hợp và đa dạng hóa các khoản đầu tư đa phương thức vào GTVT), lập luận rằng có thể lựa chọn việc phối hợp quy mô lớn trong các dự án GTVT đa phương thức (phục vụ đi lại, phát triển du lịch và các mục tiêu khác) để có thể phối hợp và ĐDH các khoản đầu tư. Cần ưu tiên các hành lang đa phương thức ở tầm vĩ mô và điều phối các dự án đa phương thức ở mức độ vi mô. Cần có những nỗ lực trong việc lập kế hoạch dự án GTVT đa phương thức và có cơ chế phối hợp để tăng hiệu quả nguồn vốn của các chủ đầu tư [99]. Đây cũng là một hình thức ĐDH vốn đầu tư dài hạn vào phát triển hạ tầng giao thông mà chúng ta có thể tham khảo. Hợp tác công - tư có tầm quan trọng rất lớn trong đầu tư phát triển đường bộ. Bài “The road ahead: Highways PPP in India” (Con đường phía trước: đại lộ PPP ở Ấn Độ) của A. K. Upadhyay, I.A.S, xác định khu vực tư nhân đã đóng một vai trò then chốt trong sự phát triển của lĩnh vực GTĐB. Đường là một phần thiết yếu nhất của KCHT, nó cung cấp cho ngành công nghiệp và nông nghiệp với việc kết nối tới các thị trường, thúc đẩy tăng trưởng trong sản xuất và thương mại, hơn nữa là để cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Nhờ chiến lược kêu gọi sự tham gia tích cực thông qua hợp tác công - tư và áp dụng các chế độ ưu tiên đối với hầu hết các dự án, mà đường QL đã trở thành một trong những ngành công nghiệp được phát triển nhanh nhất trong những năm gần đây [84]. Phát triển KCHT có thể đóng góp nhiều vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Báo cáo của UNCTAD: “Supporting infrastructure development to promote economic integration: the role of the public and private sectors” (Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng để thúc đẩy hội nhập kinh tế: vai trò của khu vực nhà nước và tư nhân), trình bày trong Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển cho rằng sự đóng góp này được thông thông qua một số kênh, chẳng hạn như giảm chi phí giao dịch, tăng độ bền
- 12 của vốn hàng hóa, hiệu quả thương mại và đầu tư cao hơn, mở rộng phạm vi và đa dạng hóa nguồn cung cấp để đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô. Trong những năm gần đây, quan hệ đối tác công - tư đã trở thành trọng tâm của nhiều cuộc thảo luận về phát triển KCHT. Việc tài trợ của các ngân hàng là cần thiết và đóng vai trò quan trọng để mở rộng đầu tư vào phát triển KCHT ở các nước có thu nhập thấp [120]. Cuốn: “Public Private Partnerships in Transport: Trends & Theory” (Quan hệ đối tác công tư trong GTVT: Xu hướng và lý thuyết) của Athena Roumboutsos, Sheila Farrell và Koen Verhoest (Đây là nhóm trong hơn 100 nhà nghiên cứu đến từ 29 nước, được tài trợ bởi Chương trình Hợp tác châu Âu (COST EU) với mục tiêu phát triển cơ sở lý thuyết cho quan hệ đối tác công - tư (PPP) trong lĩnh vực GTVT, phát triển mô hình lý thuyết và các công cụ cần thiết để hỗ trợ việc thực hiện các PPP trong lĩnh vực GTVT), tập trung nghiên cứu về xu hướng và lý thuyết quan hệ đối tác công - tư trong GTVT với những phân tích về cơ sở của sự phát triển rộng rãi chương trình PPP và nêu một số hoài nghi về hình thức đầu tư này [90]. 1.1.2. Nghiên cứu về cơ chế vận hành và giải pháp đa dạng hóa vốn đầu tư phát triển đường bộ Việc ban hành và thực thi chính sách, pháp luật để thực hiện ĐDH vốn đầu tư phát triển GTĐB là cần thiết. Nhưng đây không chỉ là nhận thức lý luận. Cần tìm ra một cơ chế vận hành hình thức ĐDH này để bảo đảm nó được thực hiện trôi chảy. - Nghiên cứu việc ban hành luật pháp về ĐDH đầu tư XDĐB Cuốn: “Open for Business: The business case for investment in Public Transportation” (Mở cửa cho doanh nghiệp: Các trường hợp kinh doanh cho đầu tư vào giao thông công cộng), được viết bởi các thành viên kinh doanh tư nhân trong Hiệp hội vận tải công cộng Mỹ. Trong đó, xác định rằng giao thông công cộng thường nhận được đầu tư từ chính phủ. Song, nó cũng là một
- 13 thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tư nhân. Các tác giả đã dựa vào các dữ kiện và số liệu chi tiết ở Mỹ giai đoạn 2000-2014 để chứng minh lý do tại sao giao thông công cộng là một thị trường hấp dẫn đối với đầu tư của tư nhân. Ví dụ: một nhóm người thuộc khu vực tư nhân đã được trao một hợp đồng để xây dựng một tuyến đường sắt đi lại tới sân bay quốc tế Denver vào năm 2004. Đây là một dự án được gọi là Eagle P3: xây dựng - tài chính - vận hành - bảo trì thiết kế dự án (design-build-finance-operate-maintain project) do tư nhân đầu tư. Các quan hệ đối tác kinh doanh trong đầu tư vào giao thông công cộng được phát triển và các mối quan hệ đó đã luôn tồn tại cả về phương diện vốn và chức năng quản lý điều hành. Nhờ những quan hệ này mà đảm bảo sự phát triển hơn nữa của ngành vận tải và giao thông công cộng ở Mỹ. Để quan hệ đầu tư này ngày càng phát triển, nhà nước Mỹ đã ban hành đạo luật vào ngày 6/7/2012 [114]. The Worl bank, “Public-Private Partnership Units: Lessons for their Design and Use in Infrastructure” (Hình thức đối tác công - tư: Bài học cho các thiết lập và sử dụng trong KCHT), là cuốn sách viết về bài học về thiết lập hình thức đối tác công - tư trong xây dựng KCHT cho phát triển bền vững ở Đông Á và Thái Bình Dương. Quan hệ đối tác công-tư (PPP), là một hình thức đầu tư KCHT đã tồn tại nhiều năm ở các nước. Quá trình phát triển đã có những thành công trong quản trị về thể chế thành lập nhằm hỗ trợ PPP và tạo cơ chế tăng thêm trách nhiệm của các đơn vị tư nhân để tập trung nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên, cuốn sách cũng chỉ ra các nhà tài trợ tư nhân tiềm năng thường cho rằng các giải pháp cho các vấn đề của cấu trúc, các dự án PPP là không bền vững [116]. - Kết hợp giữa luật pháp với các quy định chặt chẽ về chính sách và sự hỗ trợ của nhà nước Bài: “Development of a public transport investment model” (Phát triển các mô hình đầu tư giao thông công cộng) của Nick Allison, Logic Partners,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 292 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 228 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn