Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội
lượt xem 24
download
Luận án phân tích thực trạng và đánh giá khái quát thị trường ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội; tích thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ của một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội; đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG VŨ VĂN VIỆT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH CHUỖI CỬA HÀNG BÁN LẺ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG VŨ VĂN VIỆT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH CHUỖI CỬA HÀNG BÁN LẺ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 62.34.01.21 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. LÊ TRỊNH MINH CHÂU 2. PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG LONG HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Văn Việt
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCT Bộ Công thương BTM Bộ Thương mại CHBL Cửa hàng bán lẻ CHBLĐTDĐ Cửa hàng bán lẻ điện thoại di động CP Chính phủ DN Doanh nghiệp ĐTDĐ Điện thoại di động MWG Công ty cổ phần Thế giới di động NĐ Nghị định QĐ Quyết định TTTM Trung tâm thương mại VPBS Công Ty Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng WTO Tổ chức thương mại thế giới
- DANH MỤC BẢNG BIỂU TT Tên bảng Trang
- DANH MỤC HÌNH VẼ TT Tên hình Trang
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án Ngày nay, sự phát triển của thương mại bán lẻ theo hướng hiện đại đã cung cấp các sản phẩm phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Sau hơn 25 năm thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì mức sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của nhân dân ngày càng đa dạng và phong phú, tạo ra nhiều cơ hội lớn cho các doanh nghiệp thương mại bán lẻ phát triển các cách thức kinh doanh hiện đại, trong đó phải kể đến kinh doanh theo chuỗi cửa hàng bán lẻ (CHBL). Việc đưa mô hình chuỗi CHBL vào việc phân phối sản phẩm điện thoại di động (ĐTDĐ) đã mở rộng những cơ hội mới cho doanh nghiệp và khách hàng. Mô hình kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động (CHBL ĐTDĐ) đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Từ học thuyết “Bánh xe bán lẻ” của giáo sư Malcolm P. McNair (1958) cho đến lý thuyết “Vòng đời bán lẻ” của giáo sư Marc Dupuis đều đưa ra quan điểm về sự suy thoái của mô hình cửa hàng bách hóa ở quy mô lớn và được thay thế bằng sự nổi lên của mô hình chuỗi CHBL tập trung vào các loại hàng hóa chuyên sâu. Mô hình kinh doanh bán lẻ truyền thống không còn giữ vị thế chủ chốt trên thị trường và các doanh nghiệp phải tìm cách thay đổi để thích ứng với môi trường cạnh tranh. Trong những năm gần đây, kinh doanh theo dạng chuỗi chuỗi CHBL ĐTDĐ phát triển nhanh tại thị trường Việt Nam. Bằng nhiều phương thức như tự mở rộng hệ thống, thông qua nhà phân phối độc quyền, nhượng quyền thương mại, các doanh nghiệp có thể tăng độ phủ, ít nhất về mặt nhận diện thương hiệu. Phát triển dịch vụ chuỗi CHBL ĐTDĐ ngày càng được đa dạng hóa. Chuỗi CHBL ĐTDĐ là một lĩnh vực thương mại rất đặc thù vì đây là sự kết hợp giữa sản phẩm công nghệ cao có tính chất thay đổi liên tục và dịch vụ hiện đại đáp ứng nhu cầu trên quy mô lớn. Hàng hóa tại các chuỗi CHBL ĐTDĐ đều được nhập từ cùng các đơn vị cung ứng. Các chuỗi CHBL ĐTDĐ hiện nay hầu hết đều có sản phẩm giống nhau. Do đó, sự khác nhau giữa các chuỗi CHBL ĐTDĐ không phải ở sản phẩm mà là ở dịch vụ. Để nâng cao khả năng cạnh tranh và sức hút đối với khách hàng, mỗi chuỗi CHBL ĐTDĐ không chỉ quan tâm đến sự ổn định của nguồn cung cấp, thương hiệu, xuất xứ, chất lượng và giá cả của hàng hóa mà còn phải chú ý đến mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Hà Nội là một trong những thành phố đi đầu về kinh doanh bán lẻ mặt hàng ĐTDĐ. Trên địa bàn Hà Nội, có nhiều doanh nghiệp đã phát triển kinh doanh theo chuỗi cửa hàng bán lẻ thành công như: Thế Giới Di động, Viettel, Viễn Thông A, FPT Shop… thì các chuỗi khác đang phát triển kinh doanh một cách tự phát, thiếu
- đồng bộ. Ngoài ra, chất lượng dịch vụ của các chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội chưa được quan tâm đúng mức. Phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội đang gặp nhiều thách thức về tài chính, cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng. Ngoài việc mua các thiết bị công nghệ hiện đại, xây dựng các điểm bán mới là khoản đầu tư tốn kém nhất của một chuỗi bán lẻ. Bên cạnh đó, tiền thuê mặt bằng của một trung tâm bán lẻ có diện tích khoảng 200m2 lên đến 100 - 200 triệu đồng/tháng tại các vị trí trung tâm thành phố Hà Nội. Theo tính toán của Công ty nghiên cứu thị trường GfK, các chuỗi CHBL phải chịu chi phí hàng tháng cho 4 - 5 cửa hàng tại Hà Nội lên đến cả tỷ đồng. Mỗi ngày, các cửa hàng này phải mất gần 30 triệu đồng chi phí mặt bằng, điện, chưa kể lương nhân viên cùng những chi phí khác. Qua thực tế khảo sát của GfK, kinh doanh dạng chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội đang đứng trước những thách thức rất lớn khi nội lực của ngành còn yếu kém cùng với nhiều hạn chế trong trình độ quản lý của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp. Hiện đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về mô hình chuỗi cửa hàng bán lẻ. Tuy nhiên, kinh doanh chuỗi CHBLĐTDĐ đã dần được tiêu chuẩn hóa và vận doanh có tính chất thống nhất, các chức năng quản trị chiến lược, chuẩn bị nguồn hàng, cung ứng hàng hóa, quyết định chính sách bán hàng, giá cả... được tập trung vào doanh nghiệp điều hành, các cửa hàng chủ yếu chỉ thực hiện nhiệm vụ bán hàng. Những thay đối này đặt ra yêu cầu nghiên cứu mới về phát triển chuỗi CHBLĐTDĐ trong bối cảnh hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Đây là nền móng quan trọng cho việc triển khai nghiên cứu và phân tích về thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ tại các đô thị lớn nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước 2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài ở trong nước Tình đến thời điểm hiện tại, một số công trình nghiên cứu ở trong nước đã thể hiện các góc nhìn khác nhau về hoạt động thương mại bán lẻ. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đi trực tiếp, có tính hệ thống cũng như toàn diện về phát triển kinh doanh theo chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. Một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án này, gồm: - Nghiên cứu của Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam, (2012), Báo cáo rà soát, tổng hợp các cam kết hội nhập về thị trường phân phối bán lẻ, [12] tổng quan về các cam kết hội nhập của Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ và phân tích tác động của việc thực hiện cam kết hội nhập tới phát triển thị trường bán lẻ của Việt
- Nam. Trước những thách thức trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, các nhà bán lẻ Việt Nam cần cải thiện cơ bản về năng lực cạnh tranh của mình đi kèm với các chính sách hỗ trợ hợp lý từ phía Nhà nước. - Nghiên cứu của TS. Nguyễn Đình Cung, (2012), Khó khăn của doanh nghiệp: Vấn đề và giải pháp, [22] phân tích những khó khăn chủ yếu của doanh nghiệp trong những năm qua và kiến nghị một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp. Trong khi số doanh nghiệp mới thành lập giảm, thì số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động lại gia tăng. Các vấn đề nội tại vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây nên khó khăn đối với doanh nghiệp trong nước như là hệ quả của các chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. - Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu tin học và kinh tế ứng dụng, (2012), Triển vọng thị trường bán lẻ Việt Nam 2013, [43] phân tích thực trạng thị trường bán lẻ Việt Nam giai đoạn 2005 - 2011, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường và xu hướng thay thế các hình thức bán lẻ truyền thống bằng các hình thức bán lẻ hiện đại thời gian tới. Các phân tích chỉ ra rằng mặc dù dự báo tình hình kinh tế Việt Nam trong thời gian tới sẽ còn gặp một số khó khăn liên quan đến bất ổn cân đối vĩ mô, tuy nhiên, với nhiều lợi thế vượt trội thị trường bán lẻ của Việt Nam dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng khả quan. - Luận án tiến sĩ của Phùng Thị Lan Hương (2012) “Phát triển kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam” Đại học kinh tế quốc dân [33] đã khái quát Phát triển kinh doanh ngoại tệ theo chiều rộng đồng nghĩa với việc ngân hàng đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh, các loại ngoại tệ sử dụng trong giao dịch. Phát triển theo chiều rộng là mở rộng về quy mô, là sự đa dạng khách hàng, đa dạng nghiệp vụ. Phát triển kinh doanh ngoại tệ theo chiều sâu đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng của các giao dịch ngoại tệ, sự vận hành của các giao dịch phái sinh trong việc phòng chống rủi ro. - Nghiên cứu của Euromonitor, (2011), Thị trường bán lẻ Việt Nam [39] tổng quan thực trạng thị trường bán lẻ Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 và dự báo triển vọng phát triển đến năm 2015. Các lĩnh vực bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam sẽ bao gồm hàng may mặc; điện tử; tạp hóa hiện đại; y tế và làm đẹp; hàng hóa cá nhân và giải trí; nhà và vườn; tạp hóa truyền thống. Các phân tích gần đây về ngành tiêu dùng Việt Nam cũng cho thấy, tiềm năng tăng trưởng doanh thu của ngành này còn lớn. - Luận án tiến sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh chuỗi siêu thị bán lẻ của các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Lê Na, Trường đại học Thương mại, 2011 [32] đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh chuỗi siêu thị, đi sâu phân tích thực trạng và đưa ra chỉ số về năng lực cạnh chuỗi siêu thị của các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đưa ra những quan điểm, định hướng và đề xuất một số
- giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh chuỗi siêu thị của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. - Đề tài cấp Bộ “Hoàn thiện môi trường kinh doanh nhằm phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ của Việt Nam” do Viện Nghiên cứu thương mại chủ trì thực hiện năm 2009, TS. Từ Thanh Thủy làm chủ nhiệm. [11] Trong đó, đã nghiên cứu tổng quan về kinh doanh bán buôn, buôn lẻ ở Việt Nam, đánh giá thực trạng và đề xuất hoàn thiện môi trường kinh doanh cho lĩnh vực dịch vụ này theo một số tiêu chí chủ yếu từ góc độ thuận lợi hóa thương mại cho thương nhân, chưa đi sâu nghiên cứu chuỗi CHBL. - Ngoài ra còn có Luận án Tiến sĩ kinh tế của NCS Nguyễn Ngọc Hòa với đề tài Xây dựng mô hình chuỗi siêu thị Coop mart tại Việt Nam, năm 2009 [34] và đề tài “Hệ thống siêu thị trên địa bàn TP Hồ Chí Minh - hiện trạng và giải pháp” của Thạc sĩ Trần Văn Bích, Viện Kinh tế TP Hồ Chí Minh, năm 2004. Tuy nhiên vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về các giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ trên địa bàn Hà Nội. - Luận án Tiến sỹ kinh tế “Giải pháp phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ văn minh, hiện đại ở Việt Nam” của Phạm Hữu Thìn thực hiện tại Viện Nghiên cứu thương mại năm 2008 [35]. Trong đó, chỉ đề cập đến quản lý nhà nước đối với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi. Nghiên cứu chưa đi sâu đối với một chuỗi mặt hàng cụ thể nào. Tuy nhiên, luận án đã đề xuất các quan điểm, mục tiêu, tiêu chí, định hướng phát triển và giải pháp phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ hiện đại ở Việt Nam. - Đề tài cấp Bộ “Giải pháp phát triển chuỗi cửa hàng thuận tiện ở các khu đô thị mới thành phố Hà Nội” do Trường Đại học Thương mại chủ trì thực hiện năm 2008, TS Hoàng Văn Hải làm chủ nhiệm. [35] Đề tài đã hệ thống hoá, hoàn thiện các cơ sở lý luận về chuỗi cửa hàng thuận tiện tại các khu đô thị mới. Phân tích, đánh giá thực trạng, xác lập vấn đề đặt ra đối với chuỗi cửa hàng thuận tiện ở các khu đô thị mới Hà Nội. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cửa hàng thuận tiện làm cơ sở cho các chính sách về quản lý nhà nước, quản trị điều hành của các doanh nghiệp phân phối. - Luận án tiến sĩ Lê Ngọc Minh năm 2007, Phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam, Trường Đại học kinh tế quốc dân. [18] Luận án đã hệ thống hóa và luận giải một số cơ sở lý luận chủ yếu về phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam. - Luận án tiến sĩ của Nguyễn Trang (2006) “Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành của các siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh” và Nguyễn Nhất (2007) “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bán lẻ tại các siêu thị
- ở thành phố Hồ Chí Minh” [31]. Hai nghiên cứu này có các kết luận khác nhau về các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ trong siêu thị. Cả hai nghiên cứu mới chỉ chủ yếu tập trung sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để khám phá ra các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ trong siêu thị chứ chưa nói về kinh doanh chuỗi CHBL. - Đề tài cấp Bộ “Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” do Viện Nghiên cứu thương mại chủ trì năm 2002 (PGS.TS. Lê Trịnh Minh Châu làm chủ nhiệm) [32]. Trong đó, đã nghiên cứu kỹ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng phát triển hệ thống phân phối hàng hóa ở nước ta nhưng chưa đi sâu nghiên cứu hệ thống phân phối mặt hàng ĐTDĐ. - Đề tài Khoa học cấp Bộ “Các loại hình kinh doanh văn minh hiện đại, định hướng quản lý nhà nước đối với siêu thị ở Việt Nam” do Vụ thị trường trong nước (Bộ Thương mại) chủ trì thực hiện năm 2001.[21] Trong đó, chỉ tập trung nghiên cứu sâu về loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại và đề ra định hướng quản lý nhà nước loại hình này, chưa đề cập đến quản lý nhà nước toàn bộ lĩnh vực chuỗi cửa hàng bán lẻ. 2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ở nước ngoài Đến nay, trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến bán lẻ nhưng có ít công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ. Một số công trình tiêu biểu là: - Nghiên cứu của USDA Foreign Agricultural Service (2013), Korea - Republic of Korea: Retail Food Sector Biennial Report, [74] phân tích những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng thực phẩm của Hàn Quốc và tác động của xu hướng này tới sự phát triển của hệ thống phân phối bán lẻ cũng như sự thay thế của các hình thức bán lẻ truyền thống bằng các hình thức bán lẻ hiện đại. - Nghiên cứu của Alireza Rajabipoor Meybodi (2012), Measuring Service Quality Using Servqual Model: A Case Study of Brokerage Offices in Iran [56] đã chỉ ra mô hình phát triển chuỗi CHBL ĐTDĐ trên thế giới đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và cải tiến. Trong đó, chất lượng dịch vụ của các CHBL thường được đo lường bằng thang đo SERVQUAL bao gồm 11 yếu tố. Nhiều tác giả đã nghiên cứu về mô hình này và đưa ra những phương pháp ứng dụng khác nhau phù hợp với đặc điểm thị trường tại từng quốc gia và khu vực như tại Châu Âu (C. N. Krishna và cộng sự, 2010), Mỹ (Otavio Jose de Olivera, 2009)... Ngoài ra, việc đo lường chất lượng dịch vụ của các CHBL tại các đô thị lớn có thể được theo dõi qua mô hình RSQS (Retail Service Quality Scale) với nhiều tiêu chuẩn được đề cập đến trong nghiên cứu của Jing Xiao & Julia Chernetskaya (2010).
- - Nghiên cứu của H. Chin, A. Chow, (2012), The Case for China Retail, [61] đánh giá về tác động của chính sách cải cách kinh tế của Trung Quốc như tính minh bạch của thị trường và khuôn khổ thể chế tới sự phát triển của thị trường bán lẻ và những rào cản đối với đầu tư nước ngoài vào phát triển hệ thống phân phối bán lẻ của Trung Quốc. Nghiên cứu đã đánh giá giải pháp thực tế cho Trung Quốc là tư nhân hóa mạnh mẽ hơn nữa trong ngành bán lẻ và để thị trường đóng vai trò lớn hơn. - Nghiên cứu của D. Langdon, (2010), Retail Market Report, [59] phân tích các cơ hội thị trường trên thị trường bán lẻ thế giới giai đoạn 2008 - 2010 và dự báo triển vọng thị trường đến năm 2015 theo các lĩnh vực kinh doanh và khu vực thị trường, tập trung vào các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Braxin và các nước BRICS khác… Các phân tích đã cho thấy toàn cảnh thị trường bán lẻ toàn cầu sẽ có nhiều thay đổi đáng kể trong vòng 10 năm tới. Các thay đổi này nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ số lượng tầng lớp trung lưu tại các thị trường mới nổi đã thu hút các nhà bán lẻ đến tìm kiếm sự tăng trưởng. - Nghiên cứu của Guy Zibi (2009), The African Mobile Phone Market: Beyond the Boom Phase, Between the Promise and Uncertainty of Maturity, [68] phân tích sự tăng trưởng ấn tượng của các thị trường di động châu Phi trong một thập kỷ qua. Thông qua các khoản đầu tư lớn, nhiều tập đoàn mới xuất hiện trong ngành có tác động sâu rộng và trực tiếp vào thị trường. Cùng với nền tảng công nghệ, các hoạt động kinh doanh bán lẻ ĐTDĐ cũng có những ảnh hưởng tích cực. Nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn tổng quan về hoạt động của ngành công nghiệp ĐTDĐ ở châu Phi và vạch ra những nhân tố chính đằng sau sự phát triển của ngành cùng những đặc điểm và thách thức của thị trường. - Nghiên cứu của Pieter van der Vlist (2007), Synchronizing the Retail Supply Chain, phân tích mô hình của một chuỗi cung ứng bán lẻ. [65] Để tổ chức sản xuất có hiệu quả, nhà cung ứng thường làm việc trên từng lô hàng hóa lớn khiến cho vòng quay hàng hóa trong kho luôn ở mức cao. Để giữ mức tồn kho thấp, các nhà bán lẻ thường xuyên đặt hàng với số lượng nhỏ. Các nhà bán lẻ đã đạt được nhiều thành tựu trong việc quản lý hàng tồn kho. Chi phí hậu cần được phân bổ cho cả nhà cung ứng lẫn nhà bán lẻ và điều này đã cho thấy chi phí của nhà cung ứng cao hơn gấp 10 lần so với chi phí của nhà bán lẻ. - Nghiên cứu của David Lawrence Gilbert Smith (2006), The Role of Retailers as Channel Captains in Retail Supply Chain Change: The example of Tesco,[66] phân tích sự phát triển của nhà bán lẻ quy mô lớn với một thương hiệu bán lẻ mạnh và có chỗ đứng trên thị trường. Các nhà quản lý phải giải quyết được vấn đề liên quan đến những chức năng như mua sắm tập trung, quản lý chuỗi cung ứng và hậu cần. Nghiên cứu này đã đưa ra ví dụ về Tesco với sự ưu việt
- trong phát triển chuỗi cung ứng bán lẻ. Những quyết định mang tính cách mạng được coi là hình mẫu cho các doanh nghiệp khác trong ngành. Mục đích cuối cùng là để đưa nhà bán lẻ vào vai trò đứng đầu của kênh phân phối. Đây chính là yếu tố tạo nên sự thành công vượt bậc của Tesco. Có thể nói, những công trình nghiên cứu trên đây đều liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận án và nghiên cứu sinh đã có sự kế thừa một số kết quả nghiên cứu của các công trình trên trong quá trình thực hiện nội dung Luận án. 2.3. Đánh giá các nghiên cứu trước a. Những nội dung mà các công trình nghiên cứu trên đây đã đề cập Thứ nhất, các công trình nghiên cứu trong nước đã nghiên cứu một cách có hệ thống về nguyên lý chuỗi như chuỗi siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi, thành tựu của các chuỗi đó, bài học kinh nghiệm từ thực tiễn và đề xuất những giải pháp về cơ chế, chính sách phát triển những chuỗi đó ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ hai, các công trình trong và ngoài nước đã tìm hiểu khá toàn diện về thương mại bán lẻ: Từ các luận cứ lý thuyết đến các nghiên cứu chuyên sâu về thương mại thương mại bán lẻ. Đây đều là các nội dung rất quan trọng có thể đáp ứng tốt yêu cầu thông tin tham khảo giúp luận án tìm hiểu về hình thức kinh doanh dạng chuỗi, gắn với bối cảnh và các điều kiện cụ thể trên thị trường Hà Nội và tìm ra các giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. Thứ ba, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích được một số cơ sở khoa học để các doanh nghiệp bán lẻ tận dụng lợi thế của mình nhằm phát triển kinh doanh dạng chuỗi CHBL. Trong đó, các tác giả đã thể hiện quan điểm mô hình chuỗi CHBL là lựa chọn phù hợp để doanh nghiệp gia tăng thị phần và đảm bảo biên lợi nhuận tối ưu. Thứ tư, các công trình trong nước đã phân tích những kinh nghiệm của một số chuỗi siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi... trên thế giới. Đây cũng là bài học quý báu cho các doanh nghiệp muốn phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội có hướng đi phù hợp. b. Những vấn đề các công trình nghiên cứu nói trên chưa đề cập tới Thứ nhất, các công trình trên chủ yếu nghiên cứu mô hình chuỗi siêu thị hoặc chuỗi cửa hàng tiện lợi ở Việt Nam nói chung chứ chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về một chuỗi cửa hàng bán lẻ kinh doanh trên địa bàn Hà Nội. Thứ hai, mô hình CHBL ĐTDĐ hầu hết mới chỉ xuất hiện tại các đô thị lớn nên việc nghiên cứu phát triển mô hình này cũng cần được xét thêm yếu tố địa lý. Đa phần các tác giả chỉ đưa ra các phân tích và số liệu mang tính dự báo gắn với các yếu tố vi mô và vĩ mô của nền kinh tế. Do số lượng doanh nghiệp kinh doanh chuỗi CHBL tại Việt Nam không nhiều và cũng chưa đạt được mức độ phát triển
- như mong muốn nên các luận cứ nghiên cứu thường là dựa trên các tiêu chuẩn của thế giới, thiếu sự điều chỉnh các tác động của điều kiện văn hóa xã hội tại thị trường đô thị lớn ở Việt Nam. Thứ ba, các nghiên cứu quốc tế được phát triển trong điều kiện môi trường kinh tế và pháp lý đã được hoàn thiện. Vì vậy, các lý luận và bài học thực tiễn để áp dụng tại thành phố Hà Nội cần phải được điều chỉnh để phù hợp với quy mô, các đặc điểm về không gian và thời gian. Do đó, việc lựa chọn mô hình và phương pháp cho việc phát triển mô hình CHBL ĐTDĐ có thể sẽ khác nhau. Thứ tư, Thông tin của một số nghiên cứu đã không còn đáp ứng được tính lý luận và thời sự trong thời điểm hiện nay. Các biến về vĩ mô và vi mô cũng đã thay đổi theo thời gian nên việc phân tích lựa chọn định hướng phát triển cần được xem xét đầy đủ hơn. Sự thay đổi của các yếu tố này sẽ tác động đến sự hình thành và phát triển của các mô hình bán lẻ hiện đại. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu tổng quan - Mục tiêu nghiên cứu: đề xuất các giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội đến năm 2025 và định hướng tới năm 2030. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài có các nhiệm vụ chính sau: + Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về chuỗi cửa hàng bán lẻ, mô hình kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ và nội dung phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ; + Phân tích thực trạng và đánh giá khái quát thị trường ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội; tích thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ của một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội; đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội; + Dự báo xu hướng phát triển thị trường và kinh doanh ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội giai đoạn đến 2025; trong đó tập trung dự báo: quy mô và xu hướng phát triển thị trường ĐTDĐ tại Hà Nội; tác động của các yếu tố đến phát triển kinh doanh ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội và xu hướng phát triển kinh doanh ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội; đề xuất một số giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội đến năm 2025 định hướng 2030, trong đó bao gồm giải pháp về hoàn thiện môi trường kinh doanh và giải pháp từ phía doanh nghiệp. 4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài Luận án - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là lý luận và thực tiễn phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận án:
- + Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về nội dung phát triển kinh doanh chuỗi CHBLĐTDĐ của doanh nghiệp nhằm phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại trên địa bàn Hà Nội. + Về không gian nghiên cứu: Các giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội và nghiên cứu bài học kinh nghiệm về phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. + Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội, trọng tâm từ năm 2007 đến nay và đề xuất giải pháp đến năm 2025 định hướng 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Hướng tiếp cận nghiên cứu Luận án được tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành kinh doanh thương mại. Việc phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ của doanh nghiệp nói chung, của các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ nói riêng chủ yếu là của bản thân doanh nghiệp. Do vậy, khung lý luận về phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ được xây dựng trên cơ sở khung lý luận chung về phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp, khi áp dụng vào các doanh nghiệp CHBL ĐTDĐ cần thiết phải tính đến các đặc điểm riêng của các doanh nghiệp kinh doanh CHBL ĐTDĐ so với các doanh nghiệp khác về các yêu cầu sản phẩm, thị trường, hạ tầng cơ sở, trình độ, đặc điểm lao động,… 5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu Nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc thu thập tài liệu sơ cấp và thứ cấp. Cụ thể như sau: Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Thông tin sơ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát điều tra bảng hỏi. Mục đích của khảo sát điều tra là thu thập ý kiến của các đối tượng liên quan về thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội những năm gần đây. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội. Việc triển khai khảo sát điều tra được tiến hành cụ thể theo các bước sau: Bước 1: Xác định mục tiêu khảo sát và lựa chọn đối tượng để điều tra: Căn cứ vào mục tiêu của luận án, việc triển khai khảo sát điều tra nhằm phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội những năm gần đây; từ đó đề xuất các giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội. Trong phạm vi luận án này, đối tượng được lựa chọn để điều tra khảo sát bao gồm 03 đối tượng, cụ thể: (1) Nhà quản lý chuỗi CHBL ĐTDĐ; (2) Chuyên gia và nhà
- quản lý thuộc các cơ quan nhà nước; và (3) Khách mua hàng tại các chuỗi CHBL ĐTDĐ. Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi: Để đáp ứng yêu cầu của cuộc điều tra, bảng câu hỏi đã được thiết kế để thu thập ý kiến đánh giá của ba đối tượng cung cấp thông tin. Mục đích của bảng hỏi là tạo cơ sở dữ liệu đầy đủ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội những năm gần đây. Vì vậy, nội dung bảng hỏi gồm hai phần: thông tin cá nhân của người cung cấp thông tin và đánh giá thực trạng phát triển chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Tiếp đến, Nghiên cứu sinh lựa chọn thang đo Likert bao gồm 5 mức độ (từ 1- rất kém đến 5- rất tốt), tức là mỗi câu hỏi sẽ có năm lựa chọn trả lời tương ứng với mức độ đánh giá của người cung cấp thông tin từ thấp nhất đến cao nhất về thực trạng phát triển chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Sau khi đã xác định xong nội dung và thang đo, Nghiên cứu sinh tiến hành lập bảng hỏi khảo sát, nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu cần đo lường thông qua những câu hỏi cụ thể, có khả năng thu hồi được thông tin cần thiết trong quá trình phân tích. Các câu hỏi được sử dụng trong bảng hỏi là các câu đơn, rõ ràng, sử dụng các từ thông thường, dễ hiểu nhằm tránh mang lại cảm giác mơ hồ, khó hiểu cho người trả lời, khiến người trả lời lúng túng, cảm thấy bị bó buộc hay gượng ép để trả lời. Bảng câu hỏi bao gồm các câu hỏi đóng và đóng mở kết hợp cho từng các đối tượng: Các nhà quản lý chuỗi CHBL ĐTDĐ, Các chuyên gia và nhà quản lý thuộc các cơ quan nhà nước, Khách mua hàng tại các chuỗi CHBL ĐTDĐ. Việc hoàn thiện bảng hỏi được thực hiện với sự tư vấn, giúp đỡ của người hướng dẫn khoa học để đảm bảo hiệu quả nghiên cứu. Sau khi thiết kế xong bảng câu hỏi, để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, Nghiên cứu sinh tiến hành một cuộc thử nghiệm và quan sát phản ứng của họ trong quá trình trả lời. Bước 3: Tiến hành điều tra: Sau khi hoàn thiện khâu thiết kế, bảng hỏi được phân phát cho ba đối tượng cung cấp thông tin đã được xác định. Sau khi được thu thập, các bảng hỏi sẽ được phân loại kỹ càng, chỉ giữ lại những bảng hỏi đáp ứng yêu cầu về cung cấp đủ thông tin, những bảng hỏi không cung cấp được những thông tin quan trọng hoặc không theo đúng với hướng dẫn sẽ bị loại bỏ nhằm đảm bảo kết quả nghiên cứu. Các phản hồi hợp lệ được tổng hợp lại, nội dung được nhập, mã hóa, làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS để thực hiện những phân tích cần thiết cho nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ
- sở luận cứ. Do dữ liệu thứ cấp rất nhiều và có nhiều nguồn cung cấp nên đòi hỏi phải được sắp xếp lại một cách có hệ thống để việc nghiên cứu được dễ dàng hơn. Trong nghiên cứu này, các thông tin thứ cấp được thu thập từ nguồn thông tin nội bộ, gồm các báo cáo hoạt động hàng năm, báo cáo tài chính của các chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội như FPT shop, Viettel Store, Thế giới di động, Hoàng Hà Mobile, Nhật Cường Mobile, Bình Minh Mobile... Ngoài ra, các dữ liệu thứ cấp còn được thu thập từ các tạp chí, sách báo, nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Các tài liệu này chủ yếu có tại kho lưu trữ, các thư viện lớn và các kho dữ liệu trực tuyến. Bên cạnh đó, Nghiên cứu sinh thu thập các số liệu thống kê từ kết quả nghiên cứu của các cơ quan, tổ chức uy tín tại Việt Nam như: Viện NC Thương mại, Điều tra GfK, Bộ Công thương, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê Hà Nội... Ngoài ra, Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thêm dữ liệu thứ cấp phục vụ luận án. Thông qua việc quan sát và xem xét các hoạt động kinh doanh thực tế, nghiên cứu sẽ gần với thực tiễn hơn. Phương pháp quan sát giúp đánh giá chính xác và khách quan hơn những yếu tố vi mô tác động trực tiếp đến hoạt động của các chuỗi CHBL ĐTDĐ. Những trải nghiệm này hỗ trợ đắc lực trong các hoạt động như chuẩn bị bảng câu hỏi, tính toán cỡ mẫu phục vụ nghiên cứu… Đây là tiền đề cho các luận điểm và giải pháp đưa ra nhằm phát triển chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. Các dữ liệu cần thiết sau khi được phát hiện sẽ được lưu, sao chụp bằng máy hoặc chép tay và được tóm lược hoặc đưa vào bảng để tiện việc sử dụng. Các dữ liệu thứ cấp này sẽ được nghiên cứu thật kỹ, tóm tắt nội dung và tổng hợp lại thành cơ sở dữ liệu cho công tác phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội. 5.3. Phương pháp xử lý dữ liệu - Phương pháp thống kê, suy diễn: Nghiên cứu sinh sử dụng các phép thống kê như phần trăm, trung bình... để phân tích dữ liệu khảo sát điều tra và nghiên cứu thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Bên cạnh đó, để củng cố tính đúng đắn của các quan điểm nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu, Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp suy diễn nhằm đưa ra các lập luận của mình trên cơ sở những kiến thức, kinh nghiệm và kế thừa từ các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp
- suy diễn chủ yếu được sử dụng trong phần cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội hiện nay. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Luận án sẽ tổng hợp các lý luận về phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ, các tài liệu thực tiễn của các báo cáo về nghiên cứu, các công trình nghiên cứu về kinh doanh chuỗi CHBL cũng như những bài viết về các chuỗi khác trong hệ thống bán lẻ hiện đại. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu. - Phương pháp kế thừa: Luận án sẽ sử dụng các nguồn tư liệu sẵn có trong nước và quốc tế như tư liệu chính thức của Đảng và Nhà nước, tư liệu của các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý, tư liệu nghiên cứu của các tổ chức quốc tế, các viện nghiên cứu, các trường đại học và các cá nhân trong và ngoài nước. 6. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án Về lý luận: Luận án hệ thống hóa, bổ sung một số lý luận về phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu kinh nghiệm một số chuỗi thành công của Nhật Bản hay như của Nguyễn Kim để rút ra những bài học kinh nghiệm cụ thể có thể áp dụng cho các chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. Các phân tích sẽ tạo lập khung lý thuyết về giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. Về thực tiễn: Luận án tổng kết thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội thời gian từ năm 2007 đến nay, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, và nguyên nhân của những hạn chế. Thông qua cuộc khảo sát điều tra bảng hỏi ba đối tượng, gồm: (1) Nhà quản lý chuỗi CHBL ĐTDĐ; (2) Chuyên gia và nhà quản lý thuộc các cơ quan nhà nước; và (3) Khách mua hàng tại các chuỗi CHBL ĐTDĐ, luận án thu thập được ý kiến đánh giá của các đối tượng liên quan về thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội thời kỳ tới năm 2025, và kiến nghị hoàn thiện giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. 7. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ, hình vẽ và phụ lục, nội dung Luận án kết cấu thành ba chương: Chương 1 : Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn đô thị lớn
- Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội Chương 3: Dự báo xu hướng phát triển thị trường và đề xuất giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội đến năm 2025 định hướng 2030
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững
0 p | 390 | 102
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ cấu kinh tế của vùng trọng điểm Bắc Bộ trên quan điểm phát triển bền vững
0 p | 301 | 44
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 292 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hội nhập kinh tế quốc tế với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia
0 p | 258 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn