Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
lượt xem 32
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về KSNB trong DN; Phân tích làm rõ hơn các yếu tố KSNB hướng đến quản trị rủi ro trong DN; Phân tích và làm rõ thực trạng KSNB hướng đến quản trị rủi ro trong các DN sản xuất giấy Việt Nam hiện nay;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BÙI THỊ TĨNH HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BÙI THỊ TĨNH HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 9.34.03.01 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Lời 2. TS. Phùng Thị Đoan HÀ NỘI – 2018
- CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng công bố ở một công trình nghiên cứu khoa học nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN ÁN BÙI THỊ TĨNH
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 .............................................................................................................. 15 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 15 1.1 KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP.......................................................................................... 15 1.1.1 Khái quát về quản lý và kiểm soát ................................................................... 15 1.1.2 Khái quát chung về quản trị rủi ro trong DN ................................................. 21 1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP ........ 27 1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc thiết kế và thực hiện kiểm soát nội bộ trong DN .... 27 1.2.2 Các yếu tố cấu thành của KSNB trong DN và hạn chế cố hữu của KSNB ..... 34 1.2.3 Mối liên hệ giữa KSNB với quản trị rủi ro trong DN ..................................... 43 1.3 CÁC YẾU TỐ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HƯỚNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................... 45 1.3.1 Môi trường kiểm soát hướng đến quản trị rủi ro trong DN ............................ 46 1.3.2 Đánh giá rủi ro hướng đến quản trị rủi ro trong DN ..................................... 52 1.3.3 Hoạt động kiểm soát hướng đến quản trị rủi ro trong DN ............................. 54 1.3.4 Thông tin và truyền thông hướng đến quản trị rủi ro trong DN ..................... 57 1.3.5 Hoạt động giám sát hướng đến quản trị rủi ro trong DN ............................... 59 1.4 KINH NGHIỆM VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ............................................................ 61 1.4.1 Kinh nghiệm KSNB trong DN tại Mỹ .............................................................. 61 1.4.2 Kinh nghiệm KSNB trong DN tại Nhật Bản .................................................... 62 1.4.3 Bài học kinh nghiệm về KSNB cho các DN Việt Nam ..................................... 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 66 CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 68 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM ........................................................................................ 68 2.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÀNH SẢN XUẤT GIẤY VÀ CÁC RỦI RO THƯỜNG GẶP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY ....................... 68 2.1.1 Sơ lược về ngành sản xuất giấy ....................................................................... 68 2.1.2 Các rủi ro thường gặp đối với các DN sản suất giấy ..................................... 70
- 2.2 KHÁI QUÁT VỀ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM ........................................................................................................................ 73 2.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành, phát triển của các DN sản xuất giấy Việt Nam 73 2.2.2 Một số đặc điểm của các DN sản xuất giấy Việt Nam .................................... 75 2.3 THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HƯỚNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................ 78 2.3.1 Thực trạng môi trường kiểm soát hướng đến quản trị rủi ro tại các DN sản xuất giấy Việt Nam hiện nay ................................................................................... 79 2.3.2 Thực trạng đánh giá rủi ro hướng đến quản trị rủi ro tại các DN sản xuất giấy Việt Nam hiện nay ........................................................................................... 95 2.3.3 Thực trạng hoạt động kiểm soát hướng đến quản trị rủi ro tại các DN sản xuất giấy Việt Nam hiện nay ................................................................................... 98 2.3.4 Thực trạng thông tin và truyền thông hướng đến quản trị rủi ro tại các DN sản xuất giấy Việt Nam hiện nay.......................................................................... 102 2.3.5 Thực trạng hoạt động giám sát trong KSNB hướng đến quản trị rủi ro tại các DN sản xuất giấy Việt Nam ........................................................................... 107 2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HƯỚNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM ............................................................................................................ 109 2.4.1 Ưu điểm của KSNB tại các công ty sản xuất giấy Việt Nam ......................... 109 2.4.2 Hạn chế của KSNB tại các công ty sản xuất giấy Việt Nam ......................... 113 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................. 117 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .....................................................................................................118 CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................119 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM ..........................................................................................119 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HƯỚNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM .......................... 119 3.1.1 Định hướng phát triển của ngành giấy và định hướng hoàn thiện KSNB hướng đến quản trị rủi ro trong các DN sản xuất giấy Việt Nam ............................. 119 3.1.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện KSNB trong các DN sản xuất giấy Việt Nam hướng đến quản trị rủi ro .............................................................................. 122 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HƯỚNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM .................................................................................................. 123
- 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát hướng đến quản trị rủi ro ....... 124 3.2.2 Giải pháp hoàn thiện đánh giá rủi ro hướng đến quản trị rủi ro tại các DN sản xuất giấy Việt Nam hiện nay.......................................................................... 141 3.2.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát hướng đến quản trị rủi ro tại các DN sản xuất giấy Việt Nam hiện nay ................................................................... 148 3.2.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông hướng đến quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam .......................................... 159 3.2.5 Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát trong KSNB hướng đến quản trị rủi ro tại các DN sản xuất giấy Việt Nam............................................................ 162 3.3 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HƯỚNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM .................................................. 165 3.3.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ............................................... 165 3.3.2 Về phía các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam ....................................... 167 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .....................................................................................................167 KẾT LUẬN ............................................................................................................................169 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT...................................................171 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH ...................................................173 DANH MỤC PHỤ LỤC LUẬN ÁN ..................................................................................174
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AAA Hiệp hội kế toán Hoa kỳ AICPA Hiệp hội kiểm toán viên công chứng Mỹ BCTC Báo cáo tài chính BGĐ Ban giám đốc BKS Ban kiểm soát CAP Ủy ban thủ tục kiểm toán CBCNV Cán bộ công nhân viên CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức COSO Uỷ ban của các tổ chức tài trợ của Ủy ban Treadway CTCP Công ty cổ phần DN Doanh nghiệp ERM Hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp ERP Hệ thống thông tin tích hợp nội bộ FEI Hiệp hội Quản trị viên tài chính GDCK Giao dịch chứng khoán GMP Tiêu chuẩn thực hành sản xuất GPM Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt HĐQT Hội đồng quản trị HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ IAASB Ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán và các Dịch vụ đảm bảo quốc tế IFAC Liên đoàn Kế toán quốc tế IIA Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ IMA Hiệp hội kế toán viên quản trị ISA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế KBNN Kho bạc nhà nước KHSXKD Kế hoạch sản xuất kinh doanh KSNB Kiểm soát nội bộ KTĐL Kiểm toán độc lập KTNB Kiểm toán nội bộ KTQT Kế toán quản trị
- KTTC Kế toán tài chính KTV Kiểm toán viên MTKS Môi trường kiểm soát NCKH Nghiên cứu khoa học NCS Nghiên cứu sinh NHTM Ngân hàng thương mại NK Nhập khẩu NSNN Ngân sách nhà nước NVL Nguyên vật liệu PCCC Phòng cháy chữa cháy SAP Thủ tục kiểm toán SAS Chuẩn mực kiểm toán SP Sản phẩm SXKD Sản xuất kinh doanh TCHQ Tổng cục hải quan TCT Tổng công ty TĐKT Tập đoàn kinh tế VPPA Hiệp hội giấy và bột giấy Việt Nam VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam XNK Xuất nhập khẩu
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 3.1 Trách nhiệm quản lý rủi ro của các bộ phận trong DN sản 132 xuất giấy Việt Nam Bảng 3.2 Ma trận hoạt động quản lý rủi ro 150 Bảng 3.3 Mức độ rủi ro đối với NVL, SP trong từng vị trí sản xuất và 154 loại hình sản phẩm tại DN sản xuất giấy Bảng 3.4 Mức độ ảnh hưởng của hàng tồn kho đến sự an toàn của sản 156 phẩm giấy Bảng 3.5 Khả năng xảy ra rủi ro ảnh hưởng của hàng tồn kho đến sự 156 an toàn của sản phẩm giấy
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Phân loại kiểm soát theo tiêu thức 17 Sơ đồ 3.1 Các bước của qui trình nhận biết, đánh giá rủi ro rủi ro của 156 chất nguy hiểm trong hàng tồn kho của DN sản xuất giấy Sơ đồ 3.2 Các bước chính trong quá trình sản xuất giấy 156
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Kiểm soát nội bộ (KSNB) là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa gian lận, sai sót, phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn tài sản, thông tin và hiệu quả hoạt động trong đơn vị. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển mạnh theo hướng hội nhập quốc tế và khu vực, vấn đề KSNB ngày càng được các nhà khoa học, các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu về KSNB trong doanh nghiệp (DN), hiện đã có rất nhiều công trình khoa học, bài viết được công bố trên các sách báo, tạp chí … Qua tìm hiểu các nghiên cứu về KSNB trong DN, nghiên cứu sinh (NCS) nhận thấy bên cạnh một số điểm tương đồng, các nghiên cứu này vẫn còn những quan điểm khác biệt đáng kể, do vậy vấn đề lý luận về KSNB trong DN vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ. Về thực tiễn, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các nhà quản lý doanh nghiệp Việt Nam đã quan tâm hơn tới KSNB trong DN và ngày càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc thiết kế và thực hiện các quy chế và thủ tục KSNB thích hợp và hiệu quả đối với quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, quan điểm, nhận thức và hành động đối với KSNB trong DN của một số nhà quản trị DN, trong đó có nhà quản trị trong các DN sản xuất giấy cũng khác nhau, thậm chí còn những điểm hạn chế và bất cập. Mặt khác, theo tìm hiểu của NCS thì cho đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về KSNB trong các DN sản xuất giấy Việt Nam để góp phần hoàn thiện KSNB trong các DN này. Ngành giấy là một trong những ngành được hình thành từ rất sớm tại Việt Nam, khoảng năm 284, trải qua quá trình hình thành và phát triển, hiện nay ngành giấy đã có những bước phát triển vượt bậc, là một trong những ngành công nghiệp quan trọng cung cấp nhiều loại SP khác nhau cho nền kinh tế như giấy dùng cho in, viết (giấy in báo, giấy in và viết…), giấy dùng trong công nghiệp (giấy bao bì, giấy chứa chất lỏng…), giấy dùng trong gia đình (giấy ăn, giấy vệ sinh…), giấy dùng cho văn phòng (giấy fax, giấy in hóa đơn…)…Cho đến nay, ngành giấy Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp sản xuất giấy của Việt Nam nói riêng đã đạt được các thành tựu đáng kể, đem lại nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách, giúp cung cấp các SP giấy đa dạng cho thị trường... Qua khảo sát ban đầu tại các DN sản xuất giấy ở Việt Nam hiện nay, NCS nhận thấy: bên cạnh những doanh nghiệp sản xuất giấy thành công, còn không ít DN sản xuất giấy tại Việt Nam hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, trình độ quản lý của một số DN còn chưa cao, hiệu quả kinh doanh và khả năng hội nhập, cạnh tranh thấp, thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, khó khăn trong việc tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, khả năng cạnh tranh thấp ngay trong thị trường nội địa... Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, hội nhập quốc tế thành công cũng như có thể cạnh tranh với các DN sản xuất giấy nước ngoài, các DN sản xuất giấy Việt Nam cần phải cải cách, chuyển đổi các mô hình quản lý, chú trọng KSNB trong DN, đặc biệt phải đảm bảo kiểm soát được các rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển bền vững. 1
- Từ những phân tích trên cho thấy đề tài luận án: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam” được NCS lựa chọn mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa trên cả góc độ lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện KSNB của các DN sản xuất giấy Việt Nam và các DN tương tự tại Việt Nam. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Theo tìm hiểu của NCS, cho đến nay có nhiều công trình khoa học trong nước cũng như ngoài nước đã được nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Tuy nhiên, mỗi công trình khoa học nghiên cứu đều có đối tượng và phạm vi nghiên cứu cụ thể, có những ý kiến đồng thuận và cũng có những quan điểm khác nhau. Sau đây NCS sẽ điểm qua một số công trình tiêu biểu về KSNB được nghiên cứu trong thời gian gần đây để chỉ rõ những kết quả đã đạt được và những khoảng trống chưa nghiên cứu của các công trình khoa học nghiên cứu trước đó, làm cơ sở để xác định rõ nét đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án. 2.1. Các nghiên cứu về KSNB công bố ở nước ngoài Qua quá trình tra cứu, tham khảo nhiều tài liệu khác nhau đối với các mảng vấn đề liên quan đến đề tài luận án, NCS nhận thấy trong thời gian vừa qua có rất nhiều nhà khoa học tại nhiều quốc gia trên thế giới thực hiện công trình nghiên cứu liên quan đến KSNB và KSNB trong DN, có thể kể đến những nghiên cứu tiêu biểu như sau: Qua nghiên cứu tài liệu về các nghiên cứu liên quan cho thấy KSNB đã được quan tâm từ năm 1900 trở đi, những nhận thức ban đầu về KSNB được hình thành gắn với việc quản trị DN và gắn với phục vụ hoạt động kiểm toán nội bộ (KTNB) và kiểm toán tài chính (KTTC). Trong giai đoạn sơ khai, KSNB xuất phát ban đầu từ sự quan tâm của kiểm toán độc lập (KTĐL) mà hình thức ban đầu là kiểm soát tiền. Đến năm 1905, trong cuốn “Lý thuyết và thực hành kiểm toán” của Robert Montgomery đã bắt đầu xuất hiện thuật ngữ “KSNB”. Một trong những khái niệm đầu tiên về KSNB được cục dự trữ Liên bang Mỹ đưa ra vào năm 1929, sau đó được Ủy ban giao dịch chứng khoán của Mỹ sử dụng nhằm đưa ra Đạo luật giao dịch chứng khoán vào năm 1934. Cũng trong đạo luật này, vai trò của KSNB đối với việc đảm bảo các mục tiêu cơ bản trong đơn vị chính thức được ghi nhận (đặc biệt là mục tiêu đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán), những vấn đề Đạo luật này đưa ra về KSNB nhằm mục đích khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện các quyết định đầu tư mua bán hay giữ chứng khoán một cách hợp lý trong điều kiện có đầy đủ thông tin. Những nghiên cứu về KSNB trong mối quan hệ với quản trị DN và kiểm toán tiếp theo đó có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: nghiên cứu của Hiệp hội kiểm toán viên công chứng Mỹ (AICPA) năm 1936, AICPA đưa ra khái niệm về KSNB, trong đó bổ sung mục tiêu của KSNB không chỉ nhằm bảo vệ tiền và các tài sản khác mà còn bảo đảm số liệu kế toán chính xác; nghiên cứu của Tác giả Victor Z Brink và Herbert Witt (1941) về “Kiểm toán nội bộ hiện đại - đánh giá các hoạt động và hệ thống kiểm soát”; nghiên cứu năm 1949 của AICPA đã bổ sung thêm mục tiêu thúc đẩy hoạt động có hiệu quả và khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của nhà quản lý vào trong khái niệm về KSNB; Năm 1958 Ủy ban thủ tục kiểm toán 2
- (CAP) trực thuộc AICPA ban hành đã lần đầu tiên phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán, trong tài liệu về thủ tục kiểm toán 29 (SAP 29 - Statement on Auditing Procedure 29) trong đó chỉ ra rằng KSNB về kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến thông tin tài chính còn KSNB về quản lý chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến thông tin tài chính. Dựa trên các khái niệm KSNB về kế toán và KSNB về quản lý, năm 1962, CAP đã ban hành SAP 33 - Các tiêu chuẩn và thủ tục kiểm toán, trong đó yêu cầu công ty kiểm toán nên giới hạn nghiên cứu trong phạm vi KSNB về kế toán. Năm 1972, CAP ban hành SAP 54 - Tìm hiểu và đánh giá KSNB, giải thích thêm các thủ tục KSNB về kế toán, đảm bảo nghiệp vụ chỉ được thực hiện khi đã được phê chuẩn, ghi nhận đúng đắn mọi nghiệp vụ để lập báo cáo, hạn chế sự tiếp cận tài sản và kiểm kê. Sau đó, AICPA đã ban hành các chuẩn mực kiểm toán (SAS - Statement on Auditing Standard) thay thế cho các thủ tục kiểm toán (SAP), trong đó SAS1 về trách nhiệm của kiểm toán viên (KTV) đã soát xét lại SAP 54 và đưa ra một khuôn khổ đầy đủ hơn về kiểm soát kế toán. Theo dòng thời gian, những nghiên cứu về khái niệm KSNB không ngừng được mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán trong DN nhằm phục vụ cho quản trị DN. Đến năm 1992, các công ty ở Hoa Kỳ phát triển nhanh, kèm theo đó là tình trạng gian lận gia tăng, gây thiệt hại nặng nền cho nền kinh tế. Trước bối cảnh đó, nhiều Ủy ban ra đời nhằm tìm các biện pháp ngăn chặn và khắc phục các gian lận, hỗ trợ phát triền kinh tế trong đó có ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission - Uỷ ban của các tổ chức tài trợ của Ủy ban Treadway) là một tổ chức được thành lập dựa trên sự khởi xướng và tài trợ của 5 tổ chức, đó là: Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA - Institute of Internal Auditors), Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI - Financial Executives Institude), Hiệp hội kế toán Hoa kỳ (AAA - American Accounting Association) và Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA - Institude of Management Accountants). Báo cáo của COSO bao gồm 4 phần, là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về hệ thống KSNB, làm nền tảng cho hệ thống lý thuyết về KSNB sau này. Dựa trên khung lý thuyết căn bản về KSNB năm 1992, tổ chức COSO đã phát triển nghiên cứu về hệ thống quản trị rủi ro DN (ERM) gồm 8 bộ phận bao gồm: môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Cũng từ đây, khi nghiên cứu về KSNB, các nhà quản lý đã nhìn nhận một cách cụ thể hơn về vai trò cũng như các bộ phận cấu thành của KSNB để có thể thiết kế và vận hành thích hợp, hiệu quả KSNB trong DN, phát huy được hiệu lực và mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động. Vào năm 2004, COSO chính thức ban hành ERM làm nền tảng trong việc quản trị rủi ro DN. Dựa trên khung lý thuyết căn bản về KSNB trong báo cáo của COSO, các nhà nghiên cứu đã phát triển và hoàn thiện lý thuyết về KSNB trong những môi trường và điều kiện kinh doanh cụ thể, có rất nhiều nghiên cứu mở rộng và phát triển lý luận về KSNB trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: - Sử dụng báo cáo COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) trong KTĐL như là một phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên (KTV) trong kiểm toán BCTC, cụ thể: Đối với lĩnh vực hoạt động KTĐL, sau khi Báo cáo COSO năm 1992 được phát hành các chuẩn mực kiểm toán của Mỹ, cũng như hệ 3
- thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA - International Standard on Auditing) đã sử dụng Báo cáo COSO làm nền tảng khi yêu cầu xem xét HTKSNB trong kiểm toán BCTC. Ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán và các Dịch vụ đảm bảo quốc tế (IAASB - The International Auditing anh Assurance Standard Board) thuộc Liên đoàn Kế toán Quốc tế năm 2003, đã ban hành một số chuẩn mực kiểm toán mới trong đó có chuẩn mực kiểm toán quốc tế 315 (ISA 315) - Hiểu biết tình hình kinh doanh, môi trường của DN và đánh giá rủi ro có sai phạm trọng yếu, trên cơ sở đề cập một cách toàn diện về khái niệm rủi ro trong kiểm toán. Hiện nay, nghiên cứu về KSNB trong lĩnh vực kiểm toán trong đơn vị được kiểm toán đã được chú trọng trong cả 3 phân hệ kiểm toán, đó là: KTNN, KTĐL và KTNB, nhằm hỗ trợ cho KTV đánh giá rủi ro trong kiểm toán. - Sử dụng báo cáo COSO về KSNB vào các loại hình DN… Điển hình như nghiên cứu của tác giả Oray Wittington và Kurt Pany (1995) về “Các nguyên tắc của kiểm toán” và một số nghiên cứu của các tác giả khác đều cho rằng KSNB có mối quan hệ với công tác quản trị DN, điều này thể hiện cụ thể như sau: KSNB có vai trò định hướng thị trường của DN và KSNB có tác động đến hoạt động phát triển SP mới của DN, như nghiên cứu của tác giả Laura F.Spira và Micheal Page (2002) về quản trị rủi ro trong mối quan hệ với KSNB; nghiên cứu của tác giả Faudizah, Hasnah và Muhamad (2005) về mối quan hệ chiến lược kinh doanh của DN với KSNB; nghiên cứu của tác giả Robert Moller (2005) về “KTNB hiện đại kế thừa quan điểm của Brink”. Một số tác giả khác nghiên cứu tác động của KSNB tới giá trị của DN, điển hình như: nghiên cứu của tác giả Ge & McVay, (2005) về HTKSNB theo yêu cầu của đạo luật SOX đã chỉ ra rằng những điểm yếu trong HTKSNB có ảnh hưởng đến giá trị của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán; nghiên cứu của tác giả Shenkir & Walker, (2006) cho rằng các DN có thể thực hiện hiệu quả đạo luật SOX và HTKSNB của DN phải bao gồm đầy đủ các yếu tố, dựa trên phân tích toàn diện các rủi của DN, kết quả nghiên cứu này còn cho thấy rằng các công ty sẽ thu được ít lợi nhuận hơn nếu KSNB của công ty đó có nhiều nhược điểm; nghiên cứu của tác giả Doyle, (2005) cũng đã chứng minh rằng các DN sẽ có doanh thu thấp hơn nếu có yếu kém về KSNB, nghiên cứu này cũng cho rằng khi HTKSNB yếu kém thì nó sẽ có tác động tiêu cực đến hoạt động đầu tư vào DN và KSNB là công cụ hữu ích trong việc tạo ra BCTC chất lượng; nghiên cứu của tác giả Yuan Li, Yi Liu,Younggbin Zhao (2006) về vai trò định hướng thị trường của DN và KSNB có tác động đến hoạt động phát triển sản phẩm mới; nghiên cứu của tác giả Bob Tricker (2009) về “Kiểm soát quản trị” có nghiên cứu về KSNB; nghiên cứu của J.Altamuro (2010) về ảnh hưởng của các thủ tục KSNB đối với việc lập BCTC đã chỉ ra rằng chất lượng BCTC trong lĩnh vực ngân hàng được gia tăng khi các đơn vị được tăng cường công tác KSNB để giám sát việc lập BCTC; - Sử dụng báo cáo COSO về KSNB vào ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong Báo cáo Basel của ủy ban Basel; nghiên cứu của các tác giả Sultana và Haque (2011) từ 6 ngân hàng tư nhân niêm yết ở Bangladesh cho rằng để xác định khả năng đảm bảo hoạt động của đơn vị phù hợp với mục tiêu đề ra thì cần đánh giá cấu trúc KSNB trong một đơn vị; nghiên cứu của tác giả William & Kwasi (2013) về tính hiệu quả của HTKSNB ở các ngân hàng khu vực phía đông của Ghana đã đưa ra kết luận rằng: HTKSNB hỗ trợ nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu của đơn vị mình…; nghiên cứu của tác giả Gamage và cộng sự (2014) về sự hữu hiệu của HTKSNB trong 4
- 2 NHTM nhà nước và 64 chi nhánh của 2 ngân hàng này tại Srilanka chỉ ra rằng: tính hiệu lực của KSNB chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: Môi trường kiểm soát (MTKS), đánh giá rủi ro, thông tin truyền thông, các hoạt động kiểm soát, giám sát… Như vậy, hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về KSNB và HTKSNB của các nhà khoa học và tổ chức được công bố ở ngoài nước ta, theo đó lý luận về KSNB đã có được khung lý thuyết căn bản và được xem xét trong nhiều lĩnh vực hoạt động, trong đó có các loại hình DN. Tuy nhiên, cùng với sự biến đổi của môi trường kinh doanh, khả năng tư duy, nhận thức của nhà quản lý và các cá nhân có liên quan, lý luận về KSNB vẫn luôn tiếp tục được nghiên cứu, bổ sung và phát triển chuyên sâu hơn nữa vào những ngành nghề kinh doanh cụ thể. 2.2. Các nghiên cứu về KSNB công bố ở trong nước 2.2.1. Các nghiên cứu về KSNB công bố trong các giáo trình kiểm toán của các trường Đại học khối kinh tế Ở Việt Nam, lý luận về KSNB và HTKSNB đều được trình bày trong các giáo trình Lý thuyết kiểm toán, giáo trình Kiểm toán tài chính của các Trường Đại học khối kinh tế. Tất cả các trường đào tạo chuyên ngành kế toán, kiểm toán trong khối ngành kinh tế đều xuất bản các giáo trình môn học kiểm toán, trong đó có đề cập đến KSNB và HTKSNB được tiếp cận dưới góc độ là một phần công việc của KTV cần phải tìm hiểu đánh giá để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Cụ thể các giáo trình này thường đề cập đến khái niệm KSNB, các yếu tố cấu thành HTKSNB, trình tự và phương pháp nghiên cứu, đánh giá KSNB và HTKSNB của KTV cũng như những hạn chế tiềm tàng (cố hữu) của KSNB trong đơn vị. Về cơ bản nội dung KSNB và HTKSNB được nghiên cứu và trình bày trong các giáo trình kiểm toán của các Trường đại học thuộc khối kinh tế là tương đối thống nhất với nhau, ngoại trừ một số khác biệt về cách tiếp cận cơ cấu của HTKSNB. Chẳng hạn như: theo Giáo trình “Lý thuyết kiểm toán” của Học viện Tài chính (tái bản 2013) thì cơ cấu của HTKSNB gồm ba thành phần: MTKS, hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát, trong đó bộ phận KTNB chỉ là một yếu tố trong MTKS; theo Giáo trình “Kiểm toán tài chính” của Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội do GS, TS Nguyễn Quang Quynh và PGS, TS Ngô Trí Tuệ chủ biên (xuất bản năm 2012) lại đưa ra quan điểm HTKSNB gồm bốn thành phần đó là: MTKS; hệ thống kế toán; các thủ tục kiểm soát và KTNB… Ngoài giáo trình môn học kiểm toán, một số sách tham khảo, chuyên khảo của các tác giả khác nhau cũng đề cập đến lý luận chung về KSNB và HTKSNB dưới góc độ nghiên cứu về KSNB để phục vụ cho hoạt động kiểm toán, nghiên cứu về KSNB trong quản trị DN…, tuy nhiên theo tìm hiểu của NCS thì chưa có nhiều tác giả viết sách tham khảo, chuyên khảo đầy đủ các khía cạnh về KSNB hướng đến quản trị rủi ro trong DN. 2.2.2. Các nghiên cứu về KSNB công bố trong các đề tài khoa học Qua tìm hiểu NCS được biết đã có các đề tài nghiên cứu cấp Bộ, đề tài nghiên cứu cấp ngành nghiên cứu về KSNB, điển hình như các đề tài sau: + Đề tài “Xây dựng HTKSNB với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam” của tác giả Ngô Trí Tuệ và cộng sự (2004) đã 5
- trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về HTKSNB như khái niệm, đặc điểm, mục tiêu và các thành phần của HTKSNB, các đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD và cơ chế quản lý tài chính, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HTKSNB đối với quản lý tài chính tại Tổng công ty (TCT) Bưu chính viễn thông Việt Nam, đề xuất các giải pháp để thiết kế và vận hành HTKSNB giúp tăng cường quản lý tài chính tại TCT Bưu chính viễn thông Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài chưa làm rõ các rủi ro tài chính để làm căn cứ đánh giá và đề xuất các giải pháp hoàn thiện các chính sách, thủ tục kiểm soát tại TCT Bưu chính viễn thông Việt Nam nhằm kiểm soát các rủi ro này. + Đề tài “Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ các tập đoàn kinh tế Nhà nước trong quá trình kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước tiến hành”, do GS.TS. Ngô Thế Chi và TS. Phạm Tiến Hưng đồng chủ nhiệm thực hiện năm 2013. Đề tài đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về đặc điểm Tập đoàn kinh tế (TĐKT) Nhà nước và HTKSNB của TĐKT Nhà nước, tiếp cận từ góc độ đánh giá HTKSNB để phục vụ hoạt động kiểm toán khi thực hiện quá trình kiểm toán tại các TĐKT Nhà nước. Việc nghiên cứu HTKSNB được trình bày trong đề tài chỉ làm cơ sở xác định mục tiêu, đối tượng, nội dung, tiêu chí nghiên cứu và đánh giá HTKSNB của các TĐKT Nhà nước cũng như xây dựng quy trình nghiên cứu và đánh giá HTKSNB của các TĐKT Nhà nước mà không đi sâu nghiên cứu việc thiết lập và vận hành KSNB nhằm đối phó với các rủi ro của DN. 2.2.3. Các nghiên cứu về KSNB công bố trong các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài viết đăng tạp chí Qua tham khảo các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ tại các trường đại học kinh tế Việt Nam, như: Đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Tài Chính, Học viện Ngân hàng, Đại học Thương Mại, …và các công bố về luận văn, luận án trên các website tại Thư viện quốc gia và thư viện của các trường đại học, NCS được biết đến nay đã có khá nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài viết đăng tạp chí nghiên cứu về KSNB và HTKSNB theo hướng tiếp cận để hoàn thiện HTKSNB tại một DN hoặc một ngành, NCS sẽ mô tả khái quát về một số nghiên cứu chủ yếu liên quan đến đề tài luận án ngay sau đây. + Các luận án tiến sĩ nghiên cứu về KSNB và HTKSNB: Theo tìm hiểu của NCS, cho đến nay đã có nhiều luận án tiến sĩ viết về KSNB và HTKSNB, có thể kể đến một số luận án tiến sĩ trong những năm gần đây như sau: - Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Bính Ngọ (năm 2011) về đề tài “Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng”: Luận án đã hệ thống hóa và phát triển các vấn đề lý luận chung về HTKSNB gắn với kiểm soát tài chính trong các đơn vị dự toán quân đội và trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức HTKSNB trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng. Luận án đã đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện HTKSNB phù hợp với đặc thù các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng nhằm mục đích tăng cường quản lý tài chính trong lĩnh vực an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên, luận án chưa làm rõ các rủi ro đặc thù trong các đơn vị toán thuộc Bộ Quốc phòng, vì vậy chưa phản ánh được thực trạng của HTKSNB tại các đơn vị này trong việc ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro và chưa đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTKSNB hướng đến quản trị rủi ro một cách hữu hiệu. 6
- - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thu Hoài (năm 2011) về đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam”: Luận án đã hệ thống lý luận về HTKSNB trong DN sản xuất thuộc mô hình tổng công ty (TCT), chỉ ra được đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các DN sản xuất xi măng thuộc TCT xi măng Việt Nam có ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành HTKSNB như thế nào, từ đó đánh giá được thực trạng và đưa ra được một số giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện HTKSNB trong các DN sản xuất xi măng thuộc TCT xi măng Việt Nam. Điểm mới của luận án này là đã đề cập tới hệ thống KSNB trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên luận án chưa đi sâu nghiên cứu KSNB dưới góc độ là một công cụ quan trọng để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra, chưa chỉ rõ được các rủi ro có thể xảy ra với các DN sản xuất xi măng và các giải pháp hoàn thiện KSNB hướng đến quản trị rủi ro trong DN. - Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Minh Hải (năm 2012) về đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam”: Luận án đã khái quát được lý luận chung về HTKSNB trong DN, đúc rút được một số kinh nghiệm quốc tế về tổ chức và vận hành HTKSNB trong các DN may mặc, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện HTKSNB trong các DN may mặc Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung của luận án chưa nghiên cứu HTKSNB dưới góc độ là một công cụ quản lý để thực hiện các mục tiêu đề ra của DN, chưa trình bày rõ nét về các rủi ro có thể xảy ra với các DN nói chung và DN may mặc nói riêng, cũng chưa đi sâu nghiên cứu về KSNB dưới góc độ là 1 công cụ quan trọng để phòng ngừa, xử lý các rủi ro có thể xảy ra đối với DN. - Luận án tiến sĩ về đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (năm 2013), nghiên cứu về HTKSNB tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam: Luận án đã khái quát hóa được hệ thống lý luận về HTKSNB tại tập đoàn kinh tế (TĐKT) nói chung và khảo sát thực trạng về HTKSNB tại Tập đoàn Hóa chất nói riêng. Luận án đã chỉ ra được các đặc điểm đặc thù của TĐKT có ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành HTKSNB như thế nào cũng như đã đưa ra được những điểm khác nhau căn bản giữa HTKSNB của TĐKT so với HTKSNB ở một DN riêng lẻ, phân tích thực trạng HTKSNB tại Tập đoàn Hóa chất và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện HTKSNB tại Tập đoàn này. Tuy nhiên, luận án mới chỉ nghiên cứu về HTKSNB với 3 yếu tố cấu thành là môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và các thủ tục kiểm soát, chưa chú trọng đến chức năng quan trọng nhất của KSNB là cảnh báo và ngăn ngừa rủi ro, chưa chỉ ra được các rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng đến mục tiêu của KSNB tại Tập đoàn hóa chất. - Luận án tiến sĩ về đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm soát đối với tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tố Tâm (năm 2014). Điểm mới của luận án này là thông qua việc xây dựng mô hình kinh tế lượng, sử dụng phần mềm phân tích Eviews, luận án đã lượng hóa được ảnh hưởng của KSNB tới chất lượng thông tin KTTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, trong phạm vi của đề tài, luận án mới chỉ đề cập đến một trong những mục tiêu của KSNB là đảm bảo độ tin cậy của BCTC, chính vì vậy các giải pháp hoàn thiện KSNB mà tác giả 7
- đưa ra chưa đầy đủ, toàn diện về các khía cạnh của KSNB cho quản trị DN nói chung, đặc biệt là quản trị rủi ro trong DN. - Luận án tiến sĩ về đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Trang (năm 2015): Luận án đã hệ thống hóa lý luận về HTKSNB trong DN, nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTKSNB trong các DN ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam với 5 yếu tố cấu thành là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, thủ tục kiểm soát và hoạt động giám sát. Luận án có nghiên cứu sâu về kinh nghiệm xây dựng HTKSNB tại các DN ngành năng lượng và dầu khí ở nhiều nước trên thế giới để rút ra bài học cho Việt Nam. Luận án cũng trình bày khá rõ ràng đặc điểm của ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí ảnh hưởng tới việc thiết kế và vận hành HTKSNB cũng như những rủi ro mà loại hình DN này phải đối mặt. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra còn mang tính định hướng chung, chưa rõ nét về ngăn ngừa và xử lý các rủi ro mà tác giả đã nhận diện trước đó. - Luận án tiến sĩ về đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp trong Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị” của tác giả Đinh Hoài Nam (năm 2016): Luận án đã khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về HTKSNB trong DN theo mô hình công ty mẹ - công ty con, nhận diện và phân tích những rủi ro có ảnh hưởng đến mục tiêu của HTKSNB, phân tích thực trạng HTKSNB tại TCT phát triển nhà và đô thị dựa trên 3 yếu tố là cấu thành môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện HTKSNB tại các DN trong TCT đầu tư phát triển nhà và đô thị. Điểm mới của luận án này là đã nghiên cứu HTKSNB với chức năng quan trọng nhất là cảnh báo và ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra đối với DN. Tuy nhiên, luận án chưa nghiên cứu sâu về hệ thống các giải pháp hoàn thiện KSNB hướng đến quản trị rủi ro, ví dụ như chưa nghiên cứu sâu về việc chú trọng văn hóa quản trị rủi ro để tăng cường kiểm soát rủi ro trong DN... - Luận án tiến sĩ về đề tài “Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (năm 2016): Luận án đã nghiên cứu lý luận về KSNB trong DN và khảo sát thực trạng HTKSNB tại các DN Bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam bao gồm 5 yếu tố theo quan điểm của COSO. Tuy nhiên luận án chưa nghiên cứu sâu về KSNB hướng đến quản trị rủi ro trong DN. - Luận án tiến sĩ về đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Thị Thu Phương (năm 2016): Luận án đã nghiên cứu về lý luận HTKSNB trong DN và khảo sát thực trạng HTKSNB trong các DN chế biến thủy sản Thanh Hóa bao gồm 5 yếu tố theo quan điểm của COSO. Tuy nhiên, luận án chưa nghiên cứu sâu về KSNB hướng đến quản trị rủi ro trong DN. - Luận án tiến sĩ về đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Thuỷ (năm 2017): Luận án đã khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về HTKSNB trong TĐKT tế Nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, nhận diện và phân tích những rủi ro có ảnh hưởng đến mục tiêu của HTKSNB, phân tích đánh giá thực trạng HTKSNB tại Tập đoàn điện lực Việt Nam dựa trên 5 yếu tố và đã nghiên cứu HTKSNB với chức năng quan 8
- trọng nhất là cảnh báo và ngăn ngừa các rủi ro đặc thù với các DN tại Tập đoàn điện lực. Tuy nhiên luận án chưa chú trọng nghiên cứu về văn hóa quản trị rủi ro trong DN để tăng cường kiểm soát rủi ro của Tập đoàn. - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Thủy về đề tài “Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB của Tập đoàn Điện lực Việt Nam” (năm 2017): Luận án đã hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận về HTKSNB, làm rõ hơn lý luận về HTKSNB trong các TĐKT Nhà nước, nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện HTKSNB của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) theo 5 yếu tố cấu thành là: MTKS; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Giám sát kiểm soát, theo đó luận án đã nghiên cứu chỉ rõ hoạt động kiểm soát đối với những rủi ro trọng yếu có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của TĐKT Nhà nước nói chung và rủi ro đối với Tập Đoàn điện lực Việt Nam nói riêng, tuy nhiên luận án chưa nghiên cứu đầy đủ về tất cả các yếu tố HTKSNB hướng đến quản trị rủi ro, ví dụ như chưa nghiên cứu về MTKS hướng đến quản trị rủi ro, trong đó có văn hóa quản trị rủi ro… + Các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về KSNB và HTKSNB: Bên cạnh các luận án tiến sỹ, đến nay cũng có khá nhiều các luận văn thạc sỹ nghiên cứu về HTKSNB. Tuy nhiên, đối với các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về KSNB và HTKSNB thì phạm vi nghiên cứu lý luận chỉ dừng lại ở mức độ hệ thống hóa lý luận cơ bản, phạm vi khảo sát thực trạng thì các tác giả mới chỉ khảo sát, đánh giá thực trạng về KSNB và HTKSNB ở một số lĩnh vực, hoặc một quá trình, một quy trình hoạt động trong một đơn vị cụ thể, chưa nghiên cứu để đưa ra giải pháp đầy đủ, toàn diện về các khía cạnh của KSNB cho quản trị doanh nghiệp, đặc biệt hầu như các luận văn chưa nghiên cứu sâu về KSNB hướng đến quản trị rủi ro trong DN. + Các bài viết đăng tạp chí nghiên cứu về KSNB và HTKSNB: Ngoài các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về KSNB và HTKSNB, trên các tạp chí chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính…cũng có nhiều bài viết liên quan đến KSNB và HTKSNB, điển hình như: - Bài viết “Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hướng đến quản lý rủi ro trong doanh nghiệp” của Th.S. Lại Thị Thu Thủy đăng trên Tạp chí Kiểm toán số 5/2012 đã trình bày quan điểm về việc xây dựng HTKSNB hướng đến quản trị rủi ro trong DN theo 5 yếu tố cấu thành, khẳng định một HTKSNB được coi là có hiệu lực khi yếu tố đánh giá và quản lý rủi ro được thiết lập và hoạt động có hiệu quả, tuy nhiên tác giả chỉ trình bày khái quát, chưa phân tích sâu về các yếu tố cấu thành của KSNB trong DN… - Bài viết “Bàn về COSO 2013 và định hướng vận dụng trong việc giám sát quá trình thực thi chiến lược kinh doanh” của tác giả Phạm Quang Huy đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 15/2014 đã luận bàn về KSNB theo COSO 2013 và định hướng vận dụng trong việc giám sát quá trình thực thi chiến lược kinh doanh, tác giả đã phân tích kỹ và làm rõ về yếu tố giám sát trong KSNB với việc giám sát quá trình thực thi chiến lược kinh doanh của DN, tuy nhiên không nghiên cứu đầy đủ về các yếu tố cấu thành của KSNB trong DN hướng tới quản trị rủi ro. - Bài viết “Kiểm soát nội bộ theo COSO 2013 và mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp” của ThS. Nguyễn Hoàng Phương Thanh Tạp chí Kế toán 9
- và Kiểm toán, đăng trên số tháng 5/2017 đã luận bàn về KSNB theo COSO 2013 với 5 yếu tố cấu thành và mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của các DN, tuy nhiên không nghiên cứu đầy đủ về các yếu tố cấu thành của KSNB trong DN hướng tới quản trị rủi ro. - Bài viết “Kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất giấy” của ThS. Nguyễn Thị Thanh đăng trên Tạp chí Công thương (số tháng 6/2017) đã mô tả thực trạng về KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất giấy ở Việt Nam hiện nay, đưa ra giải pháp hoàn thiện KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất giấy ở Việt Nam như: Hoàn thiện MTKS, hoàn thiện hệ thống thông tin, hoàn thiện về rủi ro kiểm soát, hoàn thiện các hoạt động kiểm soát và hoàn thiện giám sát kiểm soát, tuy nhiên tác giả chỉ trình bày khái quát, chưa phân tích sâu về các yếu tố cấu thành của KSNB trong DN hướng tới quản trị rủi ro. Ngoài ra, qua tìm hiểu, NCS nhận thấy mỗi tác giả của luận án nghiên cứu về KSNB và HTKSNB kể trên đều có các bài viết đăng tạp chí, trong đó có đề cập ở mức độ nhất định đến các yếu tố cấu thành HTKSNB, trong đó nhiều tác giả cho rằng quan điểm tiếp cận KSNB theo 5 yếu tố cấu thành của COSO là phù hợp với KSNB trong DN trong điều kiện hiện nay, tuy nhiên chưa có bài viết nào đề cập sâu về các yếu tố của KSNB hướng đến quản trị rủi ro của các DN sản xuất giấy Việt Nam. 2.3. Kết luận về các nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án Nghiên cứu, đánh giá tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến KSNB và HTKSNB có ý nghĩa rất quan trọng giúp NCS có thêm cơ sở để hệ thống hóa lý luận về KSNB và HTKSNB trong đơn vị, giúp NCS thấy được những vấn đề đã được làm rõ, những quan điểm khác biệt cũng như vấn đề còn chưa được sáng tỏ, cần tập trung nghiên cứu làm rõ cả về lý luận và thực tiễn về KSNB trong DN, từ đó NCS tìm ra khoảng trống và hướng nghiên cứu cụ thể cho đề tài luận án của mình để có thể góp phần bổ sung, làm rõ lý luận về KSNB và hoàn thiện việc vận dụng KSNB trong DN hướng đến việc nhận diện, đánh giá để phòng ngừa và xử lý rủi ro nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của KSNB trong DN nói chung và các DN sản xuất giấy nói riêng. Cụ thể, qua nghiên cứu, tìm hiểu các công trình nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài của luận án, NCS rút ra được một số kết luận như sau: - Các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án đã tập trung nghiên cứu về KSNB và HTKSNB trên các góc độ sau: nghiên cứu về KSNB và HTKSNB theo hướng hệ thống hóa và phát triển khái niệm KSNB và HTKSNB; nghiên cứu vai trò, ảnh hưởng của KSNB đến quản trị DN; nghiên cứu KSNB trong việc phục vụ kiểm toán; nghiên cứu KSNB theo hướng ảnh hưởng đến giá trị của DN, ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán... Tuy nhiên có ít tác giả nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về KSNB trong việc phòng ngừa rủi ro trong tất cả các mặt hoạt động của một loại hình DN cụ thể, đặc biệt là loại hình DN có sản xuất kinh doanh (SXKD) chịu ảnh hưởng cũng như tác động mạnh mẽ đến môi trường, tiềm ẩn nhiều rủi ro như các DN sản xuất giấy… - Các nghiên cứu của nhiều tác giả có liên quan đến đề tài luận án đã tập trung nghiên cứu về các nhân tố nội tại bên trong của HTKSNB theo báo cáo của COSO 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 292 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn