Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Nghiên cứu thống kê đánh giá tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng năng suất lao động
lượt xem 17
download
Nội dung nghiên cứu của luận án trình bày phương pháp nghiên cứu năng suất lao động và tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng năng suất lao động; năng suất lao động và tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng năng suất lao động của Việt Nam; kiến nghị giải pháp nâng cao năng suất dựa trên thúc đẩy tiến bộ công nghệ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Nghiên cứu thống kê đánh giá tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng năng suất lao động
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- NGUYỄN THỊ LÊ HOA NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ VÀO TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC HÀ NỘI – NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- NGUYỄN THỊ LÊ HOA NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ VÀO TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Chuyên ngành: Kinh tế học Mã số: 9310101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Đức Triệu 2. PGS.TS. Tăng Văn Khiên HÀ NỘI – NĂM 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà nội, ngày tháng năm 2020 Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Lê Hoa
- ii MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................3 3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................................4 4. Đóng góp mới của luận án .....................................................................................5 5. Kết cấu của luận án ................................................................................................6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............. 8 1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................8 1.1.1 Các nghiên cứu về năng suất lao động ............................................................8 1.1.2 Các nghiên cứu về tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng năng suất........13 1.1.3 Các nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài ..........................................19 1.2 Khoảng trống các công trình đã được công bố và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .................................................................................................................22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 26 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ VÀO TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG .......................................................................................................................... 28 2.1 Khái niệm và phương pháp đo năng suất lao động ........................................28 2.1.1 Năng suất lao động ........................................................................................28 2.1.2 Tăng năng suất lao động ................................................................................29 2.2 Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh tiến bộ công nghệ...................................31 2.2.1 Khái niệm tiến bộ công nghệ .........................................................................31 2.2.2 Các yếu tố tạo nên tiến bộ công nghệ ............................................................33 2.3 Phương pháp luận nghiên cứu tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng năng suất lao động .............................................................................................................34 2.3.1 Cơ chế tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng năng suất lao động ...........34 2.3.2 Phương pháp đánh giá tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng năng suất .36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 50 CHƯƠNG 3: NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ VÀO TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM...................... 51 3.1 Đánh giá năng suất lao động và tăng năng suất lao động của Việt Nam ......51 3.1.1 Dữ liệu tính năng suất lao động và tăng năng suất lao động .........................51
- iii 3.1.2 Đánh giá năng suất lao động chung toàn nền kinh tế của Việt Nam .............58 3.1.3 Đánh giá năng suất lao động theo các ngành kinh tế.....................................62 3.2 Nghiên cứu tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng năng suất lao động của Việt Nam ...................................................................................................................64 3.2.1 Dữ liệu và xử lý bổ sung dữ liệu về vốn........................................................64 3.2.2 Nghiên cứu đánh giá tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng năng suất lao động của nền kinh tế ...............................................................................................73 3.2.3 Tiến bộ công nghệ tác động tăng năng suất khối doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo..........................................................................................84 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 96 CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT DỰA TRÊN THÚC ĐẨY TIẾN BỘ CÔNG NGHỆ ..................................................................... 97 4.1 Các vấn đề đặt ra đối với thúc đẩy tiến bộ công nghệ làm tăng năng suất lao động ...........................................................................................................................97 4.2 Bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những cơ hội thách thức thúc đẩy tiến bộ công nghệ...............................................................................................99 4.2.1 Bối cảnh của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ..........................................99 4.2.2 Năng lực sáng tạo đổi mới của Việt Nam ....................................................101 4.3. Đề xuất giải pháp thúc đẩy tiến bộ công nghệ đóng góp nâng cao năng suất lao động ...................................................................................................................108 4.3.1 Xây dựng đồng bộ các chính sách và các chương trình thúc đẩy tiến bộ công nghệ và nâng cao năng suất lao động ...................................................................109 4.3.2 Thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu và đổi mới ..........................................112 4.3.3 Nâng cao năng lực hấp thụ tiến bộ công nghệ .............................................115 4.3.4 Tạo lập hệ sinh thái đổi mới, sáng tạo .........................................................117 4.4 Điều kiện thực hiện giải pháp .........................................................................120 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 121 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 122 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 126 PHỤ LỤC ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
- iv DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Dữ liệu về GDP theo giá thực tế, giá so sánh và số liệu lao động toàn nền kinh tế quốc dân của Việt Nam (2010 – 2018) ......................................................................51 Bảng 3.2 Tính tổng số giờ làm việc của toàn nền kinh tế qua các năm (2010 – 2018) 52 Bảng 3.3: Giá trị tăng thêm theo giá thực tế (2018) và giá so sánh (2010 – 2018) của các ngành kinh tế cấp I.........................................................................................................53 Bảng 3.4: Số lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế cấp I (2010-2018) ......55 Bảng 3.5: Số giờ lao động bình quân trên tuần của các khu vực kinh tế (2010-2018) .56 Bảng 3.6: Tính tổng giờ lao động của ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản (2010 – 2018) ....... 57 Bảng 3.7: Tổng số giờ lao động theo ngành ngành kinh tế (2010 – 2018) ...................57 Bảng 3.8: NSLĐ và tốc độ tăng NSLĐ của Việt Nam 2011-2018 ...............................59 Bảng 3.9: NSLĐ (2018) và tốc độ tăng NSLĐ theo giờ lao động (2010-2018) ...........59 Bảng 3.10: NSLĐ 2018 (tính theo giờ) và tốc độ tăng NSLĐ các ngành kinh tế cấp I (2011 – 2018).................................................................................................................63 Bảng 3.11: Giá trị đầu tư còn lại đến cuối năm (tính khấu hao là 5%) đến năm 2000 .67 Bảng 3.12: Quy mô vốn nền kinh tế từ 2001 - 2009 .....................................................69 Bảng 3.13: Ước tính quy mô vốn của các ngành kinh tế đến cuối năm 2009 ...............70 Bảng 3.14: Quy mô vốn của ngành nông lâm, nghiệp, thủy sản từ 2010 - 2018 ..........71 Bảng 3.15: Quy mô vốn bình quân theo ngành kinh tế (2010 – 2018) .........................71 Bảng 3.16: Tóm tắt tên biến sử dụng cho mô hình DEA hoặc SFA .............................73 Bảng 3.17: Kết quả chỉ số Malmquist tổng hợp tính từ số liệu giá trị tăng thêm, số lao động đang làm việc và quy mô vốn của các ngành kinh tế cấp I (2011 – 2018) ..........74 Bảng 3.18: Kết quả chỉ số Malmquist tổng hợp tính từ số liệu giá trị tăng thêm, tổng số giờ lao động trong năm và quy mô vốn của các ngành kinh tế cấp I (2011-2018) .......75 Bảng 3.19: Ước lượng thay đổi công nghệ của các ngành cấp I từ 2011 - 2018 ..........75 Bảng 3.20: Kết quả ước lượng các tham số của hàm sản xuất dựa trên số liệu về giá trị tăng thêm, số lao động đang làm việc và quy mô vốn của ngành kinh tế cấp I từ 2010 – 2018 ...............................................................................................................................79 Bảng 3.21: Ước lượng tiến bộ công nghệ dựa trên dữ liệu giá trị tăng thêm, vốn và số lao động của các ngành kinh tế cấp I (2011-2018)........................................................80 Bảng 3.22 Kết quả kiểm định của mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên đối với dữ liệu đầu vào là giá trị tăng thêm, tổng giờ công và quy mô vốn của các ngành kinh tế cấp I (2010- 2018) ..............................................................................................................................81
- v Bảng 3.23: Kết quả ước lượng các tham số của hàm sản xuất với dữ liệu giá trị tăng thêm, tổng số giờ lao động trong năm và quy mô vốn của các ngành kinh tế cấp I từ 2010 – 2018 ...................................................................................................................82 Bảng 3.24: Ước tính tiến bộ công nghệ, hiệu quả kỹ thuật từ dữ liệu giá trị tăng thêm, tổng giờ lao động và quy mô vốn của ngành kinh tế cấp I (2011-2018).......................83 Bảng 3.25: Tốc độ tăng giá trị tăng thêm, lao động và NSLĐ khối doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (2011-2018)...................................................................87 Bảng 3.26: Kết quả chỉ số Malmquist tổng hợp tính từ số liệu của các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (2011 – 2018).....................................................................................87 Bảng 3.27: Kết quả kiểm định lựa chọn hàm sản xuất cho dữ liệu khu vực doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (2010-2018) ........................................................88 Bảng 3.28: Kết quả ước lượng các tham số của hàm sản xuất từ số liệu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (2010-2018) ...........................................................................89 Bảng 3.29: Tỷ lệ tăng năng suất do tiến bộ công nghệ của các ngành thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (2011-2018) và bình quân 2011 – 2018.................................90 Bảng 3.30: Mức năng suất 2018, tốc độ tăng NSLĐ và tiến bộ công nghệ 2011-2018 của khối doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phân theo cấp độ công nghệ 93 Bảng 3.31: Ước lượng hiệu quả kỹ thuật của các ngành thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 2011-2018................................................................................94 Bảng 4.1: Xếp hạng của Việt Nam về hệ sinh thái đổi mới (2019) ............................101 Bảng 4.2: So sánh tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu và phát triển trên tổng GDP (2015) của Việt Nam và một số nước trên thế giới .......................................................................107 Bảng 4.3: Số các nhà nghiên cứu trên một triệu dân (2015) của Việt Nam và một số nước .............................................................................................................................107
- vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1: Minh họa giá trị tăng thêm ...........................................................................11 Sơ đồ 4.1: Mô hình thúc đẩy tăng năng suất dựa trên đổi mới, sáng tạo ....................119 Biểu đồ 2.1: Đường biên sản xuất và hiệu quả kỹ thuật................................................34 Biểu đồ 2.2: “Năng suất”, “hiệu quả kỹ thuật” và “hiệu quả kinh tế theo quy mô” .....35 Biểu đồ 2.3: Minh họa thay đổi công nghệ giữa 2 thời kỳ ............................................36 Biểu đồ 2.4: Minh họa đường biên hiệu quả .................................................................39 Biểu đồ 2.5: Mô hình đường biên ngẫu nhiên ...............................................................45 Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng NSLĐ của Việt Nam 2011 - 2018 ........................................60 Biểu đồ 3.2: GDP bình quân đầu người và NSLĐ tính theo người của Việt Nam và một số nước Châu Á (2018)..................................................................................................60 Biểu đồ 3.3: NSLĐ tính theo giờ của Việt Nam so với một số nước Châu Á (2018)...61 Biểu đồ 3.4: Tốc độ tăng GDP bình quân đầu người và tốc độ tăng NSLĐ của Việt Nam và một số nước Châu Á (bình quân 2011 – 2018) ........................................................61 Biểu đồ 3.5: NSLĐ các ngành kinh tế năm 2018 ..........................................................62 Biểu đồ 3.6: Tiến bộ công nghệ bình quân 2011-2018 của các ngành thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ................................................................................................92
- vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT APO Tổ chức Năng suất Châu Á (Asian Productivity Organization) DEA Phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis) DN Doanh nghiệp GDP Tổng sản phẩm quốc nội ILO Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization) KH&CN Khoa học và công nghệ KT-XH Kinh tế - Xã hội MPI Chỉ số đo năng suất Malmquist (Malmquist productivity index) NC&PT Nghiên cứu và phát triển NSLĐ Năng suất lao động (Labor productivity) NSNN Ngân sách nhà nước OECD Tổ chức Hợp tác Phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development) OLS Bình phương bé nhất (Ordinary Least Squares) SE Hiệu quả theo quy mô (Scale effect) SFA Phân tích đường biên ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Analysis) TC Thay đổi công nghệ (Technology Change) TE Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficency) TFP Năng suất nhân tố tổng hợp (Total Factors Productivity) TSCĐ Tài sản cố định WEF Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum).
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tăng năng suất lao động có ý nghĩa rất lớn, là nhân tố quan trọng để tăng thêm sản phẩm cho xã hội, là cơ sở để hạ thấp giá thành, góp phần nâng cao đời sống nhân dân và tăng tích lũy để phát triển sản xuất. Chỉ có phát triển nhờ vào tăng năng suất mới tăng được khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và có điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, tăng cường hội nhập quốc tế. Ở Việt Nam, từ nhiều năm thuật ngữ “Năng suất – Chất lượng – Hiệu quả” đã trở thành khẩu hiệu ở các nhà máy. Từ năm 1996, khi Việt Nam tham gia vào Tổ chức Năng suất Châu Á (APO) thì vai trò và tầm quan trọng của năng suất và cải tiến năng suất càng được nhấn mạnh hơn. Ngày 21 tháng 5 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”. Chương trình nhấn mạnh vào tầm quan trọng “nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, thúc đẩy ứng dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến và công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Thiết lập vai trò nền tảng của nhà nước đối với các hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng, lấy doanh nghiệp làm trung tâm cho các hoạt động cải tiến và đổi mới, nâng cao năng suất, chất lượng”. Một lần nữa vai trò của nâng cao năng suất được nhấn mạnh trong Nghị quyết số 05-NQ/TW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ngày 1/11/2016 về “Một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế”. Nghị quyết đã đặt ra mục tiêu tăng năng suất và khẳng định vai trò của nâng cao năng suất trong phát triển kinh tế, trong đó đề ra mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020: “tốc độ tăng năng suất lao động bình quân hằng năm cao hơn 5,5%”. Quan điểm của Đảng xác định tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng trưởng theo hướng chú trọng và ngày càng dựa nhiều hơn vào các nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, trí sáng tạo của con người Việt Nam và thành tựu khoa học - công nghệ (KH&CN). Gần đây, Nghị quyết 52 – NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
- 2 tư đưa ra quan điểm chỉ đạo: “Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại cả cơ hội và thách thức. Phải nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, hiệu lực, hiệu quả quản lý xã hội thông qua nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu tiên tiến của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”. Đồng thời, Nghị quyết cũng đưa ra mục tiêu năng suất lao động tăng bình quân trên 7%/năm giai đoạn 2021-2025 và tăng bình quân khoảng 7,5%/năm đến năm 2030. Về vai trò của KH&CN, năm 1996, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, trong đó khẳng định “vai trò to lớn của KH&CN trong việc đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất và nâng cao năng suất lao động – là những yếu tố tác động quan trọng tới sự phát triển kinh tế - xã hội”. Hiến pháp năm 2013 cũng đã nêu rõ: Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm gần đây, được sự đầu tư, phát triển KH&CN, hạ tầng cơ sở cho KH&CN cũng đã được cải thiện như cơ quan làm việc, các phòng thử nghiệm, các cơ sở nghiên cứu khoa học, đầu tư nâng cao trình độ cán bộ… Nhà nước cũng có rất nhiều các chính sách, chương trình liên quan thúc đẩy hoạt động KH&CN, nhưng thường tập trung nhiều hơn vào nghiên cứu và phát triển, tạo ra tri thức mà chưa chú trọng nhiều tới tăng cường, phổ biến và áp dụng tri thức để tạo ra được các giá trị kinh tế, bên cạnh đó, việc quan tâm và đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, đổi mới ở các doanh nghiệp chưa cao, mà đây là khu vực chính đưa các tiến bộ của KH&CN làm gia tăng giá trị. Để tạo ra sự sẵn sàng đầu tư và chuyển biến tích cực cho thúc đẩy các hoạt động KH&CN, vấn đề nhận thức cần đặt lên đầu tiên, không chỉ nhận thức từ các cơ quan quản lý mà gồm cả khối tư nhân ở các thành phần kinh tế - xã hội. Để tạo ra được nhận thức, thì cần làm rõ được vai trò và ý nghĩa thực sự của KH&CN. Vì vậy, câu hỏi quản lý là: Vai trò của tiến bộ công nghệ trong tăng năng suất lao động (NSLĐ) ở Việt Nam như thế nào để định hướng cho các giải pháp thúc đẩy hoạt động KH&CN làm tăng NSLĐ. Trong các yếu tố đóng góp vào tăng NSLĐ, tiến bộ công nghệ đóng vai trò đặc biệt quan trọng và về dài hạn thì chính là yếu tố quyết định tăng NSLĐ bền vững. Mặc dù vậy, các nghiên cứu tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng NSLĐ ở Việt Nam còn nhiều vấn đề, cả về phương diện số liệu và phương pháp sử dụng, chưa có được các nghiên cứu đầy đủ về phương pháp luận cũng như chưa khai thác hợp lý các dữ liệu
- 3 thống kê cho mục đích nghiên cứu trên để có các kết quả đáng tin cậy làm cơ sở khoa học cho hoạch định chính sách. Luận án đặt ra vấn đề nghiên cứu tác động tiến bộ công nghệ và tăng NSLĐ của nền kinh tế Việt Nam nói chung và khối doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo nói riêng (là khu vực có thể cho thấy những tác động nổi bật của tiến bộ công nghệ vào tăng NSLĐ), qua đó thấy được sự cần thiết thúc đẩy phát triển KH&CN, đồng thời định hướng cho giải pháp thúc đẩy tiến bộ KH&CN nhằm đạt mục tiêu tăng NSLĐ của Việt Nam. Dự kiến nghiên cứu nhằm tới việc ứng dụng phương pháp thông dụng là phương pháp hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (SFA) và phương pháp bao dữ liệu (DEA) để đo lường tiến bộ công nghệ tác động làm tăng NSLĐ trên cơ sở khai thác nguồn dữ liệu thống kê hiện có của Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu Trả lời cho câu hỏi quản lý nêu trên, câu hỏi nghiên cứu sẽ là: - Hiện trạng NSLĐ của Việt Nam đang như thế nào? - Tiến bộ công nghệ tác động như thế nào vào tăng NSLĐ của Việt Nam? - Các gợi ý chính sách từ các kết quả nghiên cứu để thúc đẩy tiến bộ KH&CN đóng góp vào tăng NSLĐ? Để trả lời các câu hỏi trên, nội dung nghiên cứu của luận án sẽ tập trung vào: làm rõ ý nghĩa và cách tiếp cận xử lý số liệu tính NSLĐ; đo lường tiến bộ công nghệ tác động vào tăng NSLĐ dựa trên các dữ liệu thống kê liên quan; phân tích các kết quả để đề xuất các hướng giải pháp thúc đẩy tiến bộ công nghệ nhằm tăng NSLĐ. Mục đích nghiên cứu nhằm tới: - Đánh giá được vai trò và tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng NSLĐ của Việt Nam; - Xây dựng được phương pháp xác định tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng NSLĐ trong điều kiện dữ liệu thống kê hiện nay của Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Xử lý số liệu thống kê tính toán chỉ tiêu NSLĐ, tăng NSLĐ của Việt Nam giai đoạn từ 2011 – 2018; - Đưa ra cách tiếp cận xử lý dữ liệu đánh giá tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng NSLĐ trong điều kiện dữ liệu thống kê hiện nay của Việt Nam;
- 4 - Đánh giá được tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng NSLĐ của nền kinh tế và khối doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; - Đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiến bộ công nghệ nhằm nâng cao NSLĐ dựa trên kết quả phân tích thực trạng. 3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 3.1 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tính toán tác động của tiến bộ công nghệ vào NSLĐ của Việt Nam từ 2011 đến 2018, khi bắt đầu kế hoạch phát triển kinh tế thập niên 2010 – 2020 và khi bắt đầu chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, trong đó khẳng định vai trò của KH&CN trong thúc đẩy nâng cao NSLĐ. Khi phân tích năng suất, hiệu quả và tiến bộ công nghệ, luận án sử dụng dữ liệu của ngành kinh tế cấp I. Tuy nhiên, nếu gộp chung các ngành sẽ hạn chế về kết quả ước lượng do các ngành có sự khác biệt lớn về công nghệ sản xuất, do đó, luận án phân tích sâu hơn đối với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, trong đó sử dụng dữ liệu khối doanh nghiệp và phân ngành thành 4 cấp độ công nghệ: công nghệ cao, công nghệ trung bình cao, công nghệ trung bình và công nghệ thấp. 3.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng chính của đề tài là tính toán tiến bộ công nghệ đóng góp vào tăng NSLĐ dựa trên phương pháp thống kê và mô hình kinh tế lượng phù hợp. 3.3 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích lý thuyết: nghiên cứu tổng hợp lý thuyết để khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết liên quan tới năng suất lao động và yếu tố tác động tới tăng năng suất lao động, từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho luận án nghiên cứu. - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn số liệu thống kê, như niên giám thống kê, các số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, các báo cáo của các tổ chức nghiên cứu, số liệu trên website của Tổng cục Thống kê, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan khác. - Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng phương pháp, kỹ thuật thống kê để mô tả dữ liệu, nhận biết được thực trạng, xu hướng của dữ liệu.
- 5 - Phương pháp nghiên cứu định lượng: trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết và tổng quan nghiên cứu các mô hình đánh giá tác động trước đó, luận án lựa chọn mô hình kinh tế lượng phù hợp đánh giá đóng góp của tiến bộ công nghệ vào tăng NSLĐ. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: đưa ra các nhận xét từ kết quả nghiên cứu định lượng, kết hợp với phân tích thực trạng khoa học và công nghệ của Việt Nam, xác định các vấn đề và đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động KH&CN nhằm tới tăng NSLĐ. 4. Đóng góp mới của luận án Với mục tiêu nghiên cứu như trên, dự kiến các kết quả sẽ đạt được của nghiên cứu đóng góp mới về lý luận và thực tiễn như sau: Về lý luận + Luận án làm rõ khái niệm NSLĐ, tăng NSLĐ, phương pháp tính NSLĐ, tốc độ tăng NSLĐ, phương pháp xử lý số liệu để tính NSLĐ. Trong điều kiện hạn chế về số liệu thống kê để tính NSLĐ theo giờ, luận án đã vận dụng các phương pháp thống kê phù hợp để tính được NSLĐ theo giá trị tăng thêm trên số lao động và cả trên giờ lao động ở cấp nền kinh tế và cấp ngành của Việt Nam. + Luận án đã đưa ra một khung lý luận rõ ràng về nội dung, vai trò và tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng NSLĐ, đi sâu nghiên cứu tác động của tiến bộ công nghệ tới tăng NSLĐ theo nhiều cách tiếp cận. Lựa chọn sử dụng mô hình phù hợp để nghiên cứu, đánh giá tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng NSLĐ, trong đó sử dụng cách tiếp cận tham số - hàm sản xuất biên ngẫu nhiên ước lượng đóng góp của tiến bộ công nghệ vào tăng NSLĐ và cách tiếp cận phi tham số - sử dụng chỉ số Malmquist tổng hợp phân tách thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp thành 2 phần: thay đổi hiệu quả và thay đổi công nghệ. + Đề xuất phương pháp xử lý dữ liệu để có được thông tin đầu vào cho ứng dụng mô hình đã lựa chọn, đó là các dữ liệu về giá trị tăng thêm, vốn và lao động trên cơ sở nguồn số liệu thống kê hiện có, đặc biệt là trong điều kiện hạn chế số liệu cho mô hình nghiên cứu. Về thực tiễn: Nghiên cứu đánh giá được thực trạng NSLĐ, tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng NSLĐ của nền kinh tế và khu vực doanh nghiệp thuộc ngành chế biến, chế tạo trong giai đoạn 2010 - 2018 dựa trên số liệu thống kê của Việt Nam. Nghiên cứu cũng chỉ ra những yếu tố cản trở tiến bộ công nghệ, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao NSLĐ trên cơ sở thúc đẩy các hoạt động KH&CN. Cụ thể: (1) NSLĐ của Việt Nam tiếp tục cải thiện nhưng chỉ đạt được tăng trưởng ổn định mà không tạo ra được sự đột phá
- 6 nên nhìn chung vẫn ở mức thấp so với các nước Châu Á; (2) Kết quả ứng dụng chỉ số Malmquist dựa trên DEA và ứng dụng cách tiếp cận đường biên ngẫu nhiên đối với dữ liệu các ngành kinh tế cấp I và dữ liệu khối doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy tiến bộ công nghệ có tác động chính tới tăng NSLĐ. Nhưng đóng góp của tiến bộ công nghệ vào tăng NSLĐ của nền kinh tế còn ở mức khiêm tốn, chưa thể hiện được vai trò chủ đạo. Còn với khối doanh nghiệp, tuy đóng góp của tiến bộ công nghệ vào tăng NSLĐ khá nổi bật nhưng khu vực năng động này chỉ đạt tốc độ tăng NSLĐ vừa phải; (3) NSLĐ, tốc độ tăng NSLĐ và tiến bộ công nghệ có sự khác biệt rõ ràng giữa ngành công nghiệp công nghệ thấp với ngành công nghiệp công nghệ trung bình và cao, trong đó ngành công nghệ trung bình và cao có mức NSLĐ, tốc độ tăng NSLĐ, tiến bộ công nghệ vượt trội; (4) Hiệu quả kỹ thuật đạt được so với đường biên hiệu quả của các ngành còn thấp cho thấy các hoạt động sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, còn nhiều lãng phí, hạn chế năng lực hấp thụ công nghệ; (5) Trên cơ sở các phân tích thực trạng đề xuất giải pháp thúc đẩy tiến bộ công nghệ góp phần nâng cao NSLĐ gồm: xây dựng đồng bộ các chương trình thúc đẩy tiến bộ công nghệ và nâng cao NSLĐ; các chính sách khuyến khích và tạo các điều kiện chuyển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển các ngành công nghệ trung bình và cao; thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu và phát triển, đặt biệt các nghiên cứu ứng dụng trong khối tư nhân để tạo ra nhiều các cơ hội cải tiến năng suất, bắt kịp trình độ KH&CN với các nước phát triển hơn; nâng cao hiệu quả hấp thu tiến bộ công nghệ tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh để cải tiến năng suất hơn nữa; và tạo ra một hệ sinh thái đổi mới liên kết sự tham gia của các thành phần khác nhau tạo ra dòng chảy tri thức, chuyển thành các giá trị thúc đẩy tăng năng suất. 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án gồm 4 chương: Chương 1: “Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài” Chương 2: “Phương pháp nghiên cứu năng suất lao động và tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng năng suất lao động” Chương 3: “Đánh giá năng suất lao động và tác động của tiến bộ công nghệ vào tăng năng suất lao động của Việt Nam” Chương 4: “Kiến nghị giải pháp nâng cao năng suất lao động dựa trên thúc đẩy tiến bộ công nghệ”.
- 7 Khung nghiên cứu của luận án đề xuất như sau: Tổng hợp các - Các khung lý luận về năng suất nghiên cứu liên - Các yếu tố tác động tới NSLĐ 1 quan đến đề tài - Tiến bộ công nghệ tác động vào tăng NSLĐ Lựa chọn cách - Sử dụng các chỉ tiêu NSLĐ phù hợp tiếp cận phù hợp - Sử dụng phương pháp phi tham số 2 với mục đích (DEA) và phương pháp tham số (SFA) nghiên cứu ước lượng tiến bộ công nghệ tác động vào tăng NSLĐ Nghiên cứu hệ - Khai thác dữ liệu thứ cấp của Tổng cục thống cơ sở dữ Thống kê cho mục đích nghiên cứu 3 liệu thứ cấp hiện - Đưa ra phương pháp xử lý số liệu có cho mục đích thống kê nhằm mục đích nghiên cứu. nghiên cứu - Đánh giá thực trạng NSLĐ của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2018. Chỉ ra Đánh giá thực sự cần thiết tăng NSLĐ trạng NSLĐ và - Đánh giá tác động của tiến bộ công 4 tác động của tiến nghệ vào tăng NSLĐ dựa trên cách bộ công nghệ tiếp cận tham số và sử dụng cách tiếp vào tăng NSLĐ cận phi tham số củng cố các kết luận - Chỉ ra các vấn đề và sự cần thiết thúc đẩy tiên bộ công nghệ làm tăng” NSLĐ. - Các kết luận từ thực trạng NSLĐ và Đề xuất, kiến tác động tiến bộ công nghệ vào tăng nghị các giải NSLĐ 5 pháp từ đánh - Đánh giá các hoạt động khoa học và giá thực trạng công nghệ hiện tại - Đề xuất các giải pháp thúc đẩy khoa học và công nghệ làm tăng NSLĐ.
- 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1 Các nghiên cứu về năng suất lao động Mặc dù khái niệm năng suất đã được biết đến từ rất lâu, nhưng ý nghĩa thực sự của năng suất mới được chú trọng vào những năm 1950, sau Chiến tranh Thế giới Thứ hai. Mỹ là quốc gia đầu tiên quan tâm tới vấn đề năng suất và thành lập ra Ủy ban Hỗ trợ Sản xuất phục vụ chiến tranh để triển khai các hoạt động nghiên cứu cải tiến năng suất các ngành công nghiệp phục vụ cho chiến tranh. Kết quả của những chương trình cải tiến năng suất đã được vận dụng để hỗ trợ và tái cấu trúc nền kinh tế Châu Âu. Sau đó thông qua Kế hoạch Marshall, Mỹ đã chia sẻ các nguồn lực, công nghệ, hệ thống quản lý với các nước, bắt đầu từ Anh, tiếp theo là các hoạt động hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật cho các nước Châu Âu. Đây là điểm khởi đầu cho phong trào nâng cao năng suất trên toàn thế giới. Dựa trên nền tảng này, Ủy ban Năng suất Châu Âu đã đưa ra khái niệm năng suất mang ý nghĩa xã hội, đó là “cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua những nỗ lực của ba bên: Chủ doanh nghiệp, Người lao động và Chính phủ”. Ý tưởng này đã được Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) ủng hộ, trở thành nền tảng ra đời của khái niệm năng suất ở Châu Âu và cũng là định hướng cho phong trào năng suất. Kể từ đó, tăng năng suất luôn là mục tiêu mà các quốc gia, tổ chức và cá nhân hướng tới trong quá trình phát triển và là một trong những vấn đề thu hút được sự quan tâm lớn của giới nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định chính sách. Cho đến nay, hệ thống khung lý luận về năng suất đã được phát triển tương đối đầy đủ, từ khái niệm, cách thức đo lường đến phân tích các yếu tố tác động. Tài liệu phổ biến và đầy đủ nhất về khái niệm, phân loại và cách thức đo năng suất phải kể đến là Cẩm nang đo năng suất của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 2001). Trong tài liệu này cho rằng, các chỉ tiêu năng suất là các chỉ tiêu cốt lõi để phân tích tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên có nhiều cách tiếp cận đo năng suất khác nhau, dẫn đến các diễn giải cần rất thận trọng, đặc biệt khi so sánh quốc tế. Cuốn cẩm nang đo năng suất của OECD là tài liệu hướng dẫn đầu tiên có tính toàn diện về các chỉ tiêu năng suất khác nhau, chủ yếu là các chỉ tiêu năng suất cấp ngành. Sự lựa chọn sử dụng các chỉ tiêu năng suất phụ thuộc vào mục đích phân tích và trong nhiều trường hợp phụ thuộc vào khả năng thu thập dữ liệu. Nói chung, các chỉ tiêu năng suất được phân loại thành năng suất một yếu tố (đo tương quan giữa đầu ra và một yếu tố đầu vào) hoặc năng suất đa yếu tố (đo tương quan giữa đầu ra với nhiều yếu tố đầu vào). Trong cuốn cẩm nang cũng hướng
- 9 dẫn đầy đủ cách tính toán các chỉ tiêu đầu ra, đầu vào để tính năng suất. Ví dụ ở cấp ngành hoặc doanh nghiệp, đầu ra có thể tính bằng tổng giá trị sản lượng hoặc giá trị tăng thêm, cách xử lý để có được các số liệu về vốn hoặc lao động. Cẩm nang cũng mô tả kỹ lưỡng và đầy đủ các chỉ tiêu năng suất, ý nghĩa, ưu, nhược điểm của từng chỉ tiêu và cách thức đo, mỗi chỉ tiêu có các ý nghĩa và công dụng nhất định trong đánh giá thực trạng năng suất và đề xuất các chính sách. Theo tài liệu hướng dẫn của OECD (2001), các chỉ tiêu năng suất cơ bản gồm “năng suất tổng hợp các yếu tố” hoặc “năng suất một yếu tố”. • Năng suất tổng hợp các yếu tố: + Năng suất tổng hợp các yếu tố KLEMS (trong đó K là viết tắt của vốn, L là viết tắt của lao động, E là viết tắt của năng lượng, M là viết tắt của nguyên vật liệu và S là viết tắt của dịch vụ): đo năng suất với đầu ra là tổng giá trị sản xuất và đầu vào là các yếu tố vốn, lao động và các đầu vào trung gian như năng lượng, nguyên vật liệu, dịch vụ. + Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) theo tổng giá trị sản xuất: đo năng suất với đầu ra là tổng giá trị sản xuất và đầu vào là lao động và vốn. + Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) tính theo giá trị tăng thêm: đo năng suất với đầu ra là giá trị tăng thêm và đầu vào là lao động và vốn. • Năng suất một yếu tố: + NSLĐ theo tổng giá trị sản xuất: đầu ra đo bằng tổng giá trị sản xuất và đầu vào là lao động. + NSLĐ tính theo giá trị tăng thêm: đầu ra đo bằng giá trị tăng thêm, đầu vào đo bằng lao động. + Năng suất vốn tính theo tổng giá trị sản xuất: đầu ra đo bằng tổng giá trị sản xuất, đầu vào đo bằng vốn. + Năng suất vốn theo giá trị tăng thêm: đầu ra đo bằng giá trị tăng thêm, đầu vào đo bằng vốn. Các chỉ tiêu năng suất không độc lập mà có mối liên quan với nhau, ví dụ, năng suất nhân tố tổng hợp có tác động đến nâng cao năng suất lao động. Các mối liên kết giữa các chỉ số năng suất được thiết lập với sự trợ giúp của các lý thuyết kinh tế. Các chỉ tiêu năng suất được phân thành 3 cấp: cấp quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nghiệp. Đối với từng cấp độ, mục đích sử dụng các chỉ tiêu năng suất sẽ khác nhau.
- 10 Tuy nhiên, như trong cuốn cẩm nang đã đề cập, khi vận dụng các phương pháp đo năng suất tại mỗi quốc gia còn phụ thuộc vào khả năng thu thập dữ liệu. Hệ thống dữ liệu thống kê của Việt Nam không có sẵn được các số liệu yêu cầu cho mục đích tính toán, ví dụ số liệu về lao động theo giờ, hoặc chất lượng lao động. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), NSLĐ được tính toán theo 2 cách: 1- Năng suất lao động tính theo tổng giá trị sản xuất Tổng giá trị sản xuất Năng suất lao động = ------------------------- Đầu vào lao động NSLĐ theo công thức này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động để tạo ra tổng giá trị sản xuất. NSLĐ một phần phản ánh năng lực cá nhân của người lao động hoặc các nỗ lực của họ trong tạo ra đầu ra, nhưng đồng thời phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác: thay đổi về vốn, đầu vào trung gian cũng như các thay đổi về kỹ thuật, tổ chức sản xuất và hiệu quả trong doanh nghiệp (ở cấp độ doanh nghiệp) và hiệu quả trong ngành (ở cấp ngành), hiệu quả kinh tế theo quy mô, mức độ sử dụng nguồn lực …. Khi đầu ra được tính là giá trị sản xuất trên một đơn vị đầu vào lao động, tăng năng suất lao động cũng phụ thuộc vào tỷ lệ giữa đầu vào trung gian và lao động. Đầu vào trung gian là hoạt động sản xuất ở bên ngoài doanh nghiệp, như vậy nếu tính năng suất dựa trên giá trị sản xuất thì đầu ra gồm cả đầu vào trung gian mà không do yếu tố sản xuất (gồm cả lao động) trong doanh nghiệp hoặc ngành tạo ra. Kết quả thường cho thấy một mức năng suất cao hơn so với thực tế do bao gồm giá trị tạo ra bởi các doanh nghiệp khác hoặc ngành khác. Cách tính này không phản ánh sự thay đổi đầu ra do thay đổi các đặc tính riêng của lực lượng lao động, tương tự như vậy không phản ánh đúng sự thay đổi về công nghệ và hoặc hiệu quả tác động thay đổi năng suất. 2- Năng suất lao động tính theo giá trị tăng thêm Giá trị tăng thêm Năng suất lao động = ---------------------------- Đầu vào lao động So với NSLĐ dựa trên tổng giá trị sản xuất, thay đổi NSLĐ tính theo giá trị tăng thêm sẽ phản ánh đúng hơn thực trạng hiệu quả sử dụng lao động vì chi phí trung gian đã được tách ra khỏi tổng giá trị sản xuất. Giá trị tăng thêm là một chỉ tiêu quan trọng để tính toán năng suất. Mặc dù khái niệm giá trị tăng thêm được hình thành từ cách đây hơn hai trăm năm nhưng bắt đầu được sử
- 11 dụng rộng rãi ở Mỹ vào những năm 20 của Thế kỷ 20, với vai trò là cơ sở cho hệ thống thưởng và khuyến khích người lao động. Đến những năm 1950-1960, nhiều doanh nghiệp Châu Âu đã bắt đầu sử dụng khái niệm này trong đánh giá hiệu quả doanh nghiệp. Vào những năm 1970, chỉ tiêu giá trị tăng thêm đã thực sự được sử dụng phổ biến với mục tiêu tính toán năng suất. Giá trị tăng thêm phản ánh giá trị mới tạo thêm thông qua quá trình sản xuất hay cung cấp dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh tạo ra bằng các nguồn lực của mình. Nguyên vật liệu và Tổng giá trị sản xuất dịch vụ mua vào Giá trị tăng thêm Nhà cung cấp Nhà sản xuất Khách hàng Sơ đồ 1.1: Minh họa giá trị tăng thêm Giá trị tăng thêm được tạo ra từ quá trình sản xuất hay cung cấp dịch vụ nhờ nỗ lực chung của mọi người trong một tổ chức (người lao động) và những người cùng góp vốn (các nhà đầu tư và các cổ đông). Do vậy, giá trị tăng thêm tạo ra sẽ được dùng để trả cho những người đã đóng góp vào việc tạo ra nó dưới dạng tiền lương và phụ cấp lao động, lãi suất vay, cổ tức và lợi nhuận. Trong các công thức tính NSLĐ, đầu vào lao động có thể đo bằng: 1. Số lượng lao động (ký hiệu là N) 2. Số lao động được quy đổi ra lao động làm việc toàn thời gian (Full time equivalent - FTE) 3. Số giờ lao động (ký hiệu là H) 4. Đầu vào lao động được điều chỉnh theo chất lượng (Quality adjusted labor input (QALI) (ký hiệu là L). Lao động vẫn là đầu vào quan trọng nhất cho các quá trình sản xuất. Cách đo NSLĐ đơn giản là sử dụng đầu vào lao động là số lao động (number of employees). Nhưng nếu sử dụng đầu vào là số lao động thì không phản ánh được những thay đổi về thời
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 292 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn