Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
lượt xem 28
download
Luận án nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng và bước đầu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, góp phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH DƯƠNG THỊ HOÀN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- Hà Nội, 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH DƯƠNG THỊ HOÀN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số : 9.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS HÀ MINH SƠN 2. TS. NGUYỄN HỒ PHI HÀ
- Hà Nội, 2020
- LỜI CẢM ƠN Để có ngày hôm nay, hoàn thành được luận án tiến sĩ của mình, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS Hà Minh Sơn và cô giáo TS. Nguyễn Hồ Phi Hà đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi, luôn động viên và giúp đỡ tôi trưởng thành trong công tác nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành gửi tới toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Tài chính, các nhà khoa học phản biện độc lập và các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy, góp ý, chỉnh sửa để luận án của tôi được hoàn thiện Tôi xin cám ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ công tác tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, các khách hàng của ngân hàng đã hỗ trợ tôi về tài liệu, số liệu để nghiên cứu,… và đã dành thời gian nghiên cứu, cho ý kiến đối với các phiếu khảo sát của tôi Tôi xin cám ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và các đồng nghiệp tại Khoa Quản lý kinh doanh đã góp ý, động viên, tạo điều kiện về thời gian và hỗ kinh phí học tập để tôi hoàn thành luận án Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè và gia đình đã luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận án của mình. Tác giả luận án Dương Thị Hoàn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực và được trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo đầy đủ theo quy định. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Dương Thị Hoàn
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN BCTC Báo cáo tài chính CAR Tỷ lệ an toàn vốn CBNH Cán bộ ngân hàng CBTD Cán bộ tín dụng CIC Trung tâm Thông tin tín dụng CN&PGD Chi nhánh và phòng giao dịch CNTT Công nghệ thông tin CLTD Chất lượng tín dụng Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình CPTPP Dương DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa EBIT Lợi tức trước thuế và lãi suất EFA Phân tích nhân tố khám phá HĐQT Hội đồng quản trị HĐTD Hoạt động tín dụng IMF Quỹ tiền tệ quốc tế KH Khách hàng M&A Mua bán và sát nhập NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NPL Tỷ lệ nợ xấu NHNNg Ngân hàng nước ngoài NVNH Nhân viên ngân hàng LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế QTTD Quy trình tín dụng OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung RRTD Rủi ro tín dụng QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng ROA Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản
- ROE Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu SME Doanh nghiệp nhỏ và vừa KHCN Khách hàng cá nhân KMO KaiserMeyerOlkin KSNB Kiểm soát nội bộ TCTD Tổ chức tín dụng TD Tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TSBĐ Tài sản bảo đảm VIF Hệ số phóng đại phương sai VPSC Công ty dịch vụ tiết kiệm Bưu Điện WTO Tổ chức Thương mại Thế giới XHTD Xếp hạng tín dụng DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1: Thời điểm cổ phần hóa của các NHTM nhà nước 69 Bảng 2.2: Số lượng NHTM ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2014 – 2018 70 Bảng 2.3: Tài sản và tỷ lệ tăng trưởng tài sản của các NHTMCP Việt 72 Nam từ năm 2014 – 2018 Bảng 2.4: Lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng TMCP Việt Nam từ 80
- năm 20142018 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay của các NHTMCP Việt Nam từ 20142018 82 Bảng 2.6: Tỷ lệ Dư nợ cho vay khách hàng/Tài sản của các NHTMCP 85 Việt Nam từ năm 2014 – 2018 Bảng 2.7: NIM của các NHTMCP Việt Nam từ năm 2014 – 2018 90 Bảng 2.8: ROE và ROA của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt 92 Nam từ năm 2014 – 2018 Bảng 2.10: Một số khoản mục tài sản chính và hệ số rủi ro tương ứng 95 Bảng 2.11: Hệ số CAR của một số ngân hàng TMCP Việt Nam từ năm 97 2014 – 2018 Bảng 2.12: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam năm 101 2017, 2018 Bảng 2.13: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến CLTD của các 131 NHTMCP Việt Nam Bảng 2.14: Tổng hợp số lượng phiếu điều tra theo từng NHTMCP Việt 109 Nam Bảng 2.15: Thống kê đặc điểm cán bộ ngân hàng tham gia khảo sát 134 DANH MỤC CÁC HÌNH Tên hình Trang Hình 2.1: Cơ cấu tài sản của các NHTMCP Việt Nam từ năm 2014 – 73 2018 Hình 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của các NHTMCP Việt Nam từ 2014 73 2018 Hình 2.3: Vốn điều lệ của các NHTMCP Việt Nam từ năm 2014 – 2018 74 Hình 2.4: Tiền gửi huy động từ khách hàng và tỷ lệ tăng trưởng tiền 78 gửi huy động từ khách hàng tại NHTMCP Việt Nam năm 2014 – 2018 Hình 2.5: Dư nợ cho vay khách hàng và tăng trưởng dư nợ cho vay 78
- khách hàng tại NHTMCP Việt Nam năm 2014 – 2018 Hình 2.6: Tiền mặt lưu thông/tổng phương tiện thanh toán tại các 79 NHTMCP VN từ năm 2014 – 2018 Hình 2.7: Cơ cấu tổng thu nhập hoạt động tại các ngân hàng thương 81 mại cổ phần Việt Nam tính đến năm 2018 Hình 2.8: Dư nợ cho vay và Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay khách 83 hàng của các NHTMCP Việt Nam từ năm 2014 – 2018 Hình 2.9: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại 84 cổ phần Việt Nam từ năm 20142018 Hình 2.10: Tỷ lệ Dư nợ cho vay/Tài sản trung bình của các NHTMCP 86 Việt Nam từ năm 2014 – 2018 Hình 2.11: Cơ cấu cho vay theo thời gian của các NHTMCP Việt Nam 88 năm 2018 Hình 2.12: NIM bình quân của các NHTMCP Việt Nam và tỷ lệ tăng 90 giảm NIM từ năm 2014 – 2018 Hình 2.13: ROA, ROE bình quân tại các NHTMCP Việt Nam từ năm 93 2014 – 2018 Hình 2.14: CAR của NH Việt Nam và các nước trên thế giới năm 2018 96 Hình 2.15: Hệ số CAR bình quân của các NHTMCP Việt Nam từ năm 97 2014 – 2018 Hình 2.16: Tỷ lệ nợ xấu nội bảng tại các NHTMCP từ năm 2014 – 100 2018 Hình 2.17: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại 106 NHTMCP Việt Nam 2017, 2018 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay cơ bản của các NHTM Việt Nam 27 Sơ đồ 1.2: Mô hình quản trị tín dụng tập trung 47 Sơ đồ 1.3: Mô hình “3 vòng kiểm soát” rủi ro tín dụng của NHTM 53 Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTD 60 NHTMCP Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay, thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ IV cuộc cách mạng mà trong đó các công nghệ như thực tế ảo, Internet của vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ký kết nhiều hiệp định như: FTA, AEC, gia nhập khối ASEAN, CPTPP. Trong bối cảnh đó, các ngân hàng thương Việt Nam đang từng bước hội nhập khẳng định sự lớn mạnh trong mọi phương diện hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng nhằm phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế đất nước Với bản chất là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, ngân hàng thương mại được coi là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trên thị trường tài chính. Vì vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có một vị trí hết sức đặc biệt trong các hoạt động của ngân hàng. Cùng với xu hướng hội nhập của kinh tế thế giới và sự phát triển của đất nước, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu chi tiêu, mua sắm của người dân ngày càng tăng, các doanh nghiệp gia tăng sản xuất, kéo theo nhu cầu sử dụng các dịch vụ tín dụng của ngân hàng ngày càng lớn. Để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, đem lại doanh thu lớn cho ngân hàng đồng thời hạn chế rủi ro đòi hỏi các ngân hàng phải kiểm soát và quản lý chất lượng tín dụng thật hiệu quả. Tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng nhưng vẫn còn nhiều chứa đựng khá nhiều rủi ro, trong đó rủi ro tín dụng quá cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, do đó các ngân hàng cần quan tâm đúng mức đến các vấn đề về an toàn vốn tín dụng, hiệu quả cho vay và phát triển bền vững ngân hàng. Chất lượng tín dụng của ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự lớn mạnh của một ngân hàng. Chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng càng thấp và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trên thị trường được nâng lên. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm biện pháp, cách thức nhằm 1
- nâng cao chất lượng tín dụng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, công nghệ 4.0 là một đòi hỏi mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Hiện nay, nhiều Ngân hàng thươ ng mại cổ phần Việt Nam đã và đang nỗ lực tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng như: nỗ lực nghiên cứu tăng cường quản lý chất lượng tín dụng, liên tục hoàn thiện cơ chế, chính sách; đổi mới qui trình, mô hình hoạt động; áp dụng công nghệ hiện đại vào đánh giá, thẩm định, quản lý khách hàng,…nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng; tăng cường rà soát các quy định nội bộ, chấn chỉnh công tác cán bộ, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ, điều chỉnh cơ cấu tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu,... Do đó, quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm. Nghiên cứu sinh với mục đích khái quát hóa một cách có hệ thống nhằm làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng, nhìn nhận thực trạng và nguyên nhân, xác định được yếu tố ảnh hưởng, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng tín dụng nhằm đưa ra những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao chất lượng tín dụng, đây là một vấn đề cấp thiết cho các nhà quản trị ngân hàng hiện đại. Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về chất lượng tín dụng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trên nhiều góc độ nghiên cứu, gắn với lĩnh vực, ngành, vùng, lãnh thổ, quốc gia khác nhau . Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sỹ kinh tế của mình, với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng và bước đầu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, góp phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập 2
- 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của luận án 2.1 Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến luận án Chất lượng tín dụng là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như các nhà lãnh đạo Ngân hàng. Hiện tại, có nhiều công trình nghiên cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng nói riêng, cụ thể như: 2.1.1 Các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, nợ xấu Trần Trung Tường (2011), “Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh [36] Luận án nghiên cứu về sự tác động có tính hệ thống đối với quản trị tín dụng trong hoạt động ngân hàng, đánh giá năng lực quản trị tín dụng thông qua các chính sách chủ yếu như quản trị vốn, nguồn vốn; cho vay (trong giới hạn chỉ tập trung nghiên cứu loại hình cho vay), phân cấp phán quyết tín dụng, chính sách bảo đảm tiền vay,…Nghiên cứu này phản ánh thực trạng quản trị tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP.HCM, giai đoạn từ năm 2006 – 2010 Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Trần Trung Tường chỉ được tiến hành với đối tượng là các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP.HCM nên những kết quả nghiên cứu đó chưa thể áp dụng cho các Ngân hàng thương mại cổ phần trong cả nước. Do đó, để có được một nghiên cứu tổng hợp, logic cho các Ngân hàng thương mại cổ phần trong cả nước đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu rộng hơn, thời gian dài hơn với lực lượng nghiên cứu lớn hơn Nguyễn Tuấn Anh (2012), “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” , Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân [2]. Công trình tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng nói chung và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Luận án giới hạn về thời gian từ năm 2009 trở về 3
- trước và giải pháp đến năm 2015. Thực trạng được phân tích và đánh giá không có tính cập nhật đến giai đoạn 2010 – 2015, giải pháp đến năm 2020 với những diễn biến phức tạp và đa dạng về rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tác giả đi sâu vào nội dung quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam , không nghiên cứu chuyên sâu vào chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn Quang Hiện (2016), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính [13] Trong luận án này, tác giả đã hệ thống hóa những cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại có bổ sung những thay đổi mới khi các ngân hàng đang triển khai thực hiện các quy định trong Hiệp ước Basel 2; Hệ thống hóa các bài học kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại trên thế giới từ đó đúc rút các bài học kinh nghiệm trong quản trị rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả Nguyễn Quang Hiện đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội giai đoạn 20112015 đưa ra nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban giám sát Tài chính quốc gia nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. Trần Thị Việt Thạch (2016), “ Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel 2 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính [34] Luận án này đã hệ thống các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tiếp cận theo chuẩn mực của Hiệp ước Basel 2 tại Ngân hàng thương mại, làm rõ các lợi ích khi Ngân hàng thương mại thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2 và các điều kiện để các Ngân hàng thương mại triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2. Đánh giá đúng thực trạng quản trị rủi ro tín dụng để xác định mức độ đáp ứng chuẩn mực Basel 2 về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các 4
- giải pháp và các điều kiện thực hiện giải pháp để triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel 2, mục tiêu Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đạt chuẩn Basel 2 vào cuối năm 2020. Nguyễn Như Dương (2018), “Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính [9] Luận án trên đã sử dụng những kiến thức lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng: nội dung, mô hình đo lường rủi ro tín dụng, mô hình quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel 2 để phân tích, đánh giá đầy đủ, toàn diện thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam. Với phương pháp này luận án đã chỉ ra mức độ thành công, đưa ra những kết quả nghiên cứu thực trạng đáng tin cậy, đây là phương pháp đánh giá thực trạng có nhiều ưu điểm hơn so với các công trình có đề tài tương tự đã công bố. Đề xuất các giải pháp mới, nội dung tiên tiến, hiện đại nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đến năm 2030 như: Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị rủi ro tín dụng và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, thiết lập mô hình đo lường rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan nhà nước nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 2.1.2 Nghiên cứu về nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Luận án tiến sỹ với đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam” của Nguyễn Thị Hoài Phương tại Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2012 [32] Công trình nghiên cứu đã đề cập đến quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm 20052011, phạm vi đề tài nghiên cứu khá rộng, liên quan đến tất cả các ngân hàng thương mại. Vì vậy, số liệu và cách đánh giá v ề n ợ x ấ u mang tính tổng quát chung đối với hệ thống ngân hàng thương mại 5
- Nguyễn Thị Thu Cúc (2015), “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, luận án tiến sỹ kinh tế tại Học viện Tài chính Luận án đã tổng hợp và phân tích một cách hệ thống về thực trạng quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong giai đoạn 2010 2014. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được và hạn chế, luận án đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam. Kết hợp với kinh nghiệm quản lý nợ xấu của các NHTM ở một số quốc gia trên thế giới, luận án đã đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm góp phần tăng cường quản lý nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam trong thời gian tới. 2.1.3 Nghiên cứu về chất lượng tín dụng, hiệu quả tín dụng Trần Văn Dự (2010), “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực đồng bằng Bắc bộ”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng [8] Đề tài tập trung phân tích rõ thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất đối với các chi nhánh Agribank khu vực đồng bằng Bắc bộ và đối với phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Đề tài cũng nghiên cứu đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng cho vay vốn hộ sản xuất tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu vực đồng bằng Bắc bộ. Thực trạng được tập trung nghiên cứu là giai đoạn 2001 2008, dự báo và tầm nhìn giai đoạn 2009 2015. Nguyễn Thị Thu Đông (2012), “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”, luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân [11] Luận án trên nghiên cứu chất lượng tín dụng với phạm vi nghiên cứu là Vietcombank đặt trong bối cảnh nước ta đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế và đang thực hiện các chính sách mở cửa đối với lĩnh vực ngân hàng. Tác giả nghiên cứu chất lượng tín dụng theo hướng tiếp cận từ phía thẩm định khách hàng vay vốn thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng được áp dụng tại hệ thống Vietcombank và chỉ ra rằng việc phản ánh chất lượng tín dụng 6
- qua việc áp dụng hệ thống xếp hạng chấm điểm tín dụng đối với khách hàng để ra quyết định cho vay là một tất yếu của các Ngân hàng thương mại trong thời kỳ mở cửa áp dụng theo các thông lệ quốc tế, từ đó đánh giá được thực chất hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua nhiều tiêu chí khác nhau nhằm hạn chế được rủi ro. Từ việc đánh giá và phân tích dữ liệu qua hệ thống XHTD nội bộ đối với danh mục khách hàng vay vốn tại Vietcombank tác giả đã đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại như việc áp dụng quy trình cho vay, hệ thống quản trị rủi ro, chất lượng thẩm định khoản cho vay... Tác giả Nguyễn Thị Thu Đông đã nêu ra được nhóm nhân tố chủ quan tác động đến chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại gồm: (1) Chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng; (2) Quy trình tín dụng, công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Ngân hàng thương mại; (3) Hệ thống công cụ đánh giá tín nhiệm đối với khách hàng vay vốn; (4) Hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng thương mại; (5) Công tác tổ chức bộ máy; (6) Chất lượng nhân sự của ngân hàng; (7) Hệ thống công nghệ ngân hàng; (8) Nguồn vốn của ngân hàng. Nguyễn Thị Như Thủy (2015), “ Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [35] Công trình đã nêu hiệu quả tín dụng từ góc độ ngân hàng dựa trên hai nhóm chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu thứ nhất là đo lường hiệu quả tín dụng qua việc xác định lợi nhuận từ hiệu quả tín dụng thể hiện qua quy mô và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hiệu quả tín dụng. Nhóm chỉ tiêu thứ hai là đo lường hiệu quả tín dụng thông qua nhóm chỉ tiêu trung gian gồm: nhóm chỉ tiêu đánh giá tín dụng chung được thể hiện qua quy mô tín dụng và chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng doanh số từ tín dụng, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trực tiếp thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số rủi ro tín dụng, hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng. Từ việc đưa ra các chỉ tiêu phân tích, tác giả nêu các nhân tố ảnh hưởng bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài ngân hàng. Các nhân tố bên trong được thể hiện qua chính sách tín dụng, khả năng huy động vốn, chất lượng bộ máy tổ chức quản lý, chất lượng cán bộ 7
- tín dụng, quy trình tín dụng, kế hoạch kinh doanh ngân hàng, hệ thống thông tin tín dụng, kiểm tra kiểm soát nội bộ, công nghệ ngân hàng, uy tín của ngân hàng, danh mục khách hàng truyền thống, chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Các nhân tố bên ngoài gồm môi trường pháp lý, những chủ trương chính sách của Ngân hàng Nhà Nước và các cơ quan có thẩm quyền khác. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hợp lý, xác định vòng quay vốn tín dụng phù hợp, gia tăng tài sản có và giảm bớt rủi ro tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu,...Tác giả nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam và có sự so sánh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Nguyễn Văn Thanh (2015), Luận án tiến sỹ “Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, Học viện Tài chính [38]. Theo tác giả, có các nhân tố sau tác động đến chất lượng tín dụng: Chính sách của Ngân hàng, thông tin tín dụng, quy trình tín dụng, cán bộ Ngân hàng, công tác tổ chức của Ngân hàng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng và mức độ hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng Hà Thị Mai Anh (2015), Luận án tiến sỹ “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, Học viện Tài chính. Theo luận án có các nhân tố tác động tới chất lượng tín dụng: Lãi suất tín dụng, tiêu chuẩn tín dụng, chính sách tín dụng, tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng, thông tin tín dụng và thẩm định dự án, chất lượng nhân sự [1] Nguyễn Văn Tuấn (2015), Luận án tiến sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh [37]. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam bao gồm 9 nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng như sau: (1) Chính sách tín dụng; (2) Quy trình, quy chế tín dụng; (3) Công tác tổ chức; (4) Chất lượng nhân sự; (5) Năng lực quản trị; (6) Trang thiết bị công nghệ; (7) Thông tin tín dụng; (8) Kiểm tra và kiểm soát nội bộ; (9) Huy động vốn. 8
- Hội thảo Khoa học Quốc gia (2017), “Áp dụng Basel 2 trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam: cơ hội, thách thức và lộ trình thực hiện”, đại học Kinh tế quốc dân.[10] Kết quả từ các nghiên cứu gửi tới Hội thảo cho thấy: Hầu hết các ngân hàng đã thành lập Ban quản lý dự án Basel 2; tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống ngân hàng đã cao hơn 10% (vượt so với quy định 9%), tuy vậy vẫn thấp hơn so với các nước trong khu vực; các Ngân hàng thương mại rất nỗ lực để hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản trị rủi ro nhưng rủi ro về nợ xấu vẫn còn tiềm ẩn; vấn đề khác biệt về chuẩn mực kế toán và công bố thông tin hiện tại so với chuẩn mực quốc tế. Các thách thức được nhận diện trong quá trình triển khai Basel 2 bao gồm: Nguồn nhân lực, tăng vốn chủ sở hữu, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và chi phí đầu tư triển khai Basel 2 tại các ngân hàng. 2.2 Các công trình nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến luận án Cho đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến tín dụng như: Hoạt động tín dụng, hiệu quả tín dụng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro hay liên quan trực tiếp đến chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong khuôn khổ của luận án, tác giả xin đề cập đến một số công trình chủ yếu sau đây: 2.2.1 Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng Nghiên cứu của Goetz và Gupta (1996) [55] về tác động của giới tính, quyền lực, hoạt động kiểm soát đến việc sử dụng tiền vay của chương trình tín dụng nông thôn ở Bangladesh Để đánh giá về tác động của giới tính, quyền lực, hoạt động kiểm soát đến việc sử dụng tiền vay của chương trình tín dụng nông thôn ở Bangladesh, Goetz và Gupta (1996) thực hiện đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng bởi tỷ lệ trả nợ của KH. Goetz và Gupta (1996) cho rằng tỷ lệ trả nợ của KH càng cao thì hoạt động TD được xem càng có hiệu quả. Nghiên cứu của Ahmed và Malik (2015) [50] về mối quan hệ giữa sự quản lý rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động cho vay: Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng ở Pakistan 9
- Ahmed và Malik (2015) thực hiện nghiên cứu sự tác động của các nhân tố: kỳ hạn TD, kết quả đánh giá KH, sự kiểm soát rủi ro tín dụng và chính sách TD đến hiệu quả hoạt động cho vay. Ahmed và Malik (2015) tiến hành khảo sát 157 cán bộ quản lý TD của hai NH Islamabad and Rawalpindi. Thang đo Likert 5 mức được sử dụng để đo lường sự đánh giá của đối tượng được nghiên cứu. Phương pháp thống kê, mô tả, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được sử dụng. Mô hình hồi quy bội được sử dụng để thể hiện mối quan hệ giữa hệ thống quản lý rủi ro tín dụng qua bốn nhân tố kỳ hạn TD, kết quả đánh giá KH, sự kiểm soát rủi ro tín dụng và chính sách TD và hiệu quả hoạt động cho vay. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố trên đều có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động cho vay. 2.2.2 Nghiên cứu về rủi ro tín dụng KPMG ( 2008) nghiên cứu về Quản trị rủi ro tín dụng: Ngoài Basel 2 Công trình tập trung làm sáng tỏ những vấn đề cốt lõi trong quản trị rủi ro tín dụng hiện đại của Ngân hàng thương mại: dữ liệu liên quan đến hoạt động tín dụng, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hệ thống kiểm tra sức chịu đựng, quản lý danh mục tín dụng, quản lý nợ xấu… Người đọc có thể hiểu sâu hơn về những nội dung quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng hiện đại, các cơ hội, thách thức và lợi ích Ngân hàng thương mại nhận được khi thực hiện Basel 2 trong quản trị rủi ro tín dụng [61] N.Grace (2012) [56] nghiên c ứ u v ề hiệu quả của quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại ở Kenya Tác giả đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng luôn luôn là mối quan tâm không chỉ của ngân hàng mà toàn bộ doanh nghiệp thế giới vì những rủi ro của một đối tác thương mại không thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ của mình có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng đến công việc của các đối tác khác. Nghiên cứu này cho thấy rằng có một mối quan hệ đáng kể giữa hiệu quả tài chính (thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận) và quản trị rủi ro tín dụng (thể hiện ở chỉ tiêu nợ xấu và an toàn vốn). Các kết quả phân tích chỉ ra rằng tỷ lệ nợ xấu ( NPL) và tỷ lệ an toàn vốn (CAR) có tác động tiêu cực và tương đối đáng kể đối với 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 103 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn