intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:242

87
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng và bước đầu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, góp phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1.   BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO    BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­  DƯƠNG THỊ HOÀN     NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN  VIỆT NAM  LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ   
  2. Hà Nội, 2020
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                   BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­  DƯƠNG THỊ HOÀN     NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN  VIỆT NAM  LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính ­ Ngân hàng Mã số     : 9.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS HÀ MINH SƠN                                                       2. TS. NGUYỄN HỒ PHI HÀ
  4. Hà Nội, 2020
  5. LỜI CẢM ƠN Để  có  ngày  hôm  nay,  hoàn  thành  được  luận  án  tiến  sĩ  của  mình,  tôi  xin  chân  thành  gửi  lời  cảm  ơn  sâu  sắc  nhất  tới thầy giáo PGS.TS Hà Minh Sơn và  cô giáo TS. Nguyễn Hồ  Phi Hà  đã  nhiệt  tình  hướng  dẫn,  tạo  mọi  điều  kiện  thuận lợi, luôn  động viên và giúp đỡ tôi trưởng  thành trong công tác nghiên cứu  và hoàn thành Luận án.  Đồng  thời,  tôi  cũng  xin  chân  thành gửi tới toàn thể các  thầy, cô giáo  của  Học viện Tài chính,  các nhà khoa học  phản  biện  độc  lập  và  các  thầy,  cô  giáo  đã  tham  gia  giảng  dạy,  góp  ý,  chỉnh  sửa  để  luận  án  của  tôi  được hoàn  thiện  Tôi xin cám  ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ công tác tại các Ngân hàng  thương mại cổ phần Việt  Nam, các khách hàng của ngân hàng đã hỗ trợ tôi về tài  liệu, số liệu để nghiên cứu,… và đã dành thời  gian  nghiên  cứu,  cho  ý  kiến  đối  với  các phiếu khảo sát của tôi Tôi xin cám  ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và   các đồng nghiệp tại Khoa Quản lý kinh doanh đã góp ý, động viên, tạo điều kiện  về thời gian và hỗ kinh phí học tập để tôi hoàn thành luận án Cuối  cùng,  tôi  xin  bày  tỏ  lòng  biết  ơn  tới  bạn  bè  và  gia  đình đã  luôn  kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận án  của mình. Tác giả luận án                     Dương Thị Hoàn
  6. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số  liệu  nêu trong luận án là trung thực và được trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo đầy  đủ theo quy định. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công  bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN  Dương Thị Hoàn
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN BCTC Báo cáo tài chính CAR Tỷ  lệ  an  toàn  vốn CBNH Cán bộ ngân hàng CBTD Cán bộ tín dụng CIC Trung tâm Thông tin tín dụng CN&PGD Chi nhánh và phòng giao dịch CNTT Công nghệ thông tin CLTD Chất lượng tín dụng Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình  CPTPP Dương DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa EBIT Lợi tức trước thuế và lãi suất EFA Phân tích nhân tố khám phá HĐQT Hội đồng quản trị HĐTD Hoạt động tín dụng IMF Quỹ tiền tệ quốc tế KH Khách hàng M&A Mua bán và sát nhập NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NPL Tỷ lệ nợ xấu NHNNg Ngân hàng nước ngoài NVNH Nhân viên ngân hàng LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế QTTD Quy trình tín dụng OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung RRTD Rủi ro tín dụng QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng ROA Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản
  8. ROE Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu SME Doanh nghiệp nhỏ và vừa KHCN Khách hàng cá nhân KMO Kaiser­Meyer­Olkin KSNB Kiểm soát nội bộ TCTD Tổ chức tín dụng TD Tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TSBĐ Tài sản bảo đảm VIF Hệ số phóng đại phương sai VPSC Công ty dịch vụ tiết kiệm Bưu Điện WTO Tổ chức Thương mại Thế giới XHTD Xếp hạng tín dụng DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1: Thời điểm cổ phần hóa của các NHTM nhà nước 69 Bảng 2.2: Số lượng NHTM ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2014 – 2018 70 Bảng 2.3: Tài sản và tỷ  lệ  tăng trưởng tài sản của các NHTMCP Việt  72 Nam từ năm 2014 – 2018 Bảng 2.4: Lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng TMCP Việt Nam từ  80
  9. năm 2014­2018 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay của các NHTMCP Việt Nam từ 2014­2018 82 Bảng 2.6: Tỷ  lệ Dư nợ cho vay khách hàng/Tài sản của các NHTMCP  85 Việt Nam từ năm 2014 – 2018 Bảng 2.7: NIM của các NHTMCP Việt Nam từ năm 2014 – 2018 90 Bảng 2.8: ROE và ROA của các ngân hàng thương mại cổ  phần Việt   92 Nam từ năm 2014 – 2018 Bảng 2.10: Một số khoản mục tài sản chính và hệ số rủi ro tương ứng 95 Bảng 2.11: Hệ số CAR của một số ngân hàng TMCP Việt Nam từ năm  97 2014 – 2018 Bảng 2.12: Nợ  xấu và tỷ  lệ  nợ  xấu tại các NHTMCP Việt Nam năm  101 2017, 2018 Bảng   2.13:  Thang   đo   các   nhân   tố   ảnh   hưởng   đến   CLTD  của   các  131 NHTMCP Việt Nam Bảng 2.14: Tổng hợp số lượng phiếu điều tra theo từng NHTMCP  Việt  109 Nam Bảng 2.15: Thống kê đặc điểm cán bộ ngân hàng tham gia khảo sát 134 DANH MỤC CÁC HÌNH Tên hình Trang Hình 2.1:  Cơ  cấu tài sản của các NHTMCP Việt Nam từ  năm 2014 –  73 2018 Hình  2.2:  Cơ   cấu  nguồn  vốn  của   các   NHTMCP  Việt   Nam  từ   2014   73 ­2018 Hình 2.3: Vốn điều lệ của các NHTMCP Việt Nam từ năm 2014 – 2018 74 Hình 2.4: Tiền gửi huy động từ  khách hàng và tỷ  lệ  tăng trưởng tiền  78 gửi huy động từ khách hàng tại NHTMCP Việt Nam năm 2014 – 2018 Hình 2.5: Dư  nợ  cho vay khách hàng và tăng trưởng dư  nợ  cho vay   78
  10. khách hàng tại NHTMCP Việt Nam năm 2014 – 2018 Hình  2.6:   Tiền   mặt   lưu   thông/tổng   phương   tiện   thanh   toán   tại   các  79 NHTMCP VN từ năm 2014 – 2018 Hình 2.7:  Cơ  cấu tổng thu nhập hoạt động tại các ngân hàng thương  81 mại cổ phần Việt Nam tính đến năm 2018 Hình 2.8: Dư  nợ  cho vay và Tỷ  lệ  tăng trưởng dư  nợ  cho vay khách   83 hàng của các NHTMCP Việt Nam từ năm 2014 – 2018 Hình 2.9: Tốc độ  tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại  84 cổ phần Việt Nam từ  năm 2014­2018 Hình 2.10: Tỷ  lệ  Dư  nợ  cho vay/Tài sản trung bình của các NHTMCP   86 Việt Nam từ năm 2014 – 2018 Hình 2.11: Cơ  cấu cho vay theo thời gian của các NHTMCP Việt Nam  88 năm 2018 Hình 2.12: NIM bình quân của các NHTMCP Việt Nam và tỷ  lệ  tăng  90 giảm NIM từ năm 2014 – 2018 Hình 2.13: ROA, ROE bình quân tại các NHTMCP Việt Nam từ  năm  93 2014 – 2018 Hình 2.14: CAR của NH Việt Nam và các nước trên thế giới năm 2018 96 Hình 2.15: Hệ  số  CAR bình quân của các NHTMCP Việt Nam từ  năm  97 2014 – 2018 Hình 2.16: Tỷ  lệ  nợ  xấu nội bảng tại các NHTMCP từ  năm 2014 –   100 2018 Hình 2.17: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại  106 NHTMCP Việt Nam 2017, 2018 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay cơ bản của các NHTM Việt Nam 27 Sơ đồ 1.2: Mô hình quản trị tín dụng tập trung 47 Sơ đồ 1.3: Mô hình “3 vòng kiểm soát” rủi ro tín dụng của NHTM 53 Sơ  đồ  2.1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố   ảnh hưởng đến CLTD   60 NHTMCP Việt Nam
  11. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay, thế  giới đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ  IV ­ cuộc cách mạng mà trong đó các công nghệ  như  thực tế   ảo, Internet của   vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời  sống kinh tế ­ xã hội. Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền   kinh tế  khu vực và thế  giới, ký kết nhiều hiệp định như: FTA, AEC, gia nhập   khối ASEAN, CPTPP. Trong bối cảnh đó,  các ngân hàng thương Việt Nam đang từng bước hội nhập   khẳng định sự  lớn mạnh trong mọi phương diện hoạt động, đặc biệt là hoạt   động tín dụng nhằm phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế đất nước  Với bản chất là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, ngân hàng thương  mại được coi là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trên thị  trường tài  chính. Vì vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có một vị trí hết sức  đặc biệt trong các hoạt động của ngân hàng. Cùng với xu hướng hội nhập của  kinh tế thế giới và sự phát triển của đất nước, đời sống của người dân ngày càng   được cải thiện, nhu cầu chi tiêu, mua sắm của người dân ngày càng tăng, các   doanh nghiệp gia tăng sản xuất, kéo theo nhu cầu sử  dụng các dịch vụ  tín dụng  của ngân hàng ngày càng lớn. Để  đảm bảo đáp  ứng được nhu cầu vay vốn của  khách hàng, đem lại doanh thu lớn cho ngân hàng đồng thời hạn chế  rủi ro đòi  hỏi các ngân hàng phải kiểm soát và quản lý chất lượng tín dụng thật hiệu quả. Tín  dụng  là  hoạt  động  chủ  yếu  và quan trọng nhất trong hoạt động kinh  doanh của các ngân hàng thương mại.  Đây là hoạt động mang lại nguồn thu nhập  lớn cho các ngân hàng nhưng vẫn còn nhiều chứa đựng khá nhiều rủi ro, trong đó  rủi ro tín dụng quá cao sẽ   ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân   hàng,  do đó các  ngân hàng cần quan tâm đúng mức đến các vấn đề  về  an toàn   vốn tín dụng, hiệu quả cho vay và phát triển bền vững ngân hàng. Chất lượng tín   dụng của ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự  lớn mạnh của   một ngân hàng. Chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ  rủi ro trong hoạt động   ngân hàng càng thấp và năng lực cạnh tranh của   ngân hàng thương mại  trên thị  trường được nâng lên. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm biện pháp, cách thức nhằm  1
  12. nâng cao chất lượng tín dụng trong điều kiện hội nhập kinh tế  quốc tế, công   nghệ 4.0 là một đòi hỏi mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với các  ngân hàng thương mại cổ phần Hiện nay, nhiều Ngân hàng thươ ng mại cổ  phần Việt Nam đã và đang  nỗ lực tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng như:  nỗ lực nghiên  cứu  tăng  cường quản lý chất lượng tín dụng, liên tục hoàn thiện cơ  chế, chính  sách;  đổi  mới  qui  trình,  mô  hình  hoạt  động;  áp  dụng  công  nghệ  hiện  đại  vào  đánh giá, thẩm  định, quản lý khách hàng,…nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách  hàng, hạn chế thấp nhất rủi  ro tín dụng; tăng cường rà soát các  quy định nội bộ,  chấn chỉnh công tác cán bộ, nâng  cao  trách  nhiệm  và  hiệu  quả  kiểm  tra,  kiểm  soát  nội  bộ,  điều  chỉnh  cơ  cấu  tín  dụng,  tập  trung  xử  lý  nợ  xấu,... Do đó,  quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại  và phát triển mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm.  Nghiên cứu sinh với mục đích khái quát hóa một cách có hệ  thống  nhằm  làm  rõ  cơ  sở  lý  luận  về  chất lượng tín dụng, nhìn nhận thực trạng và nguyên  nhân, xác định được yếu tố   ảnh hưởng, đánh giá được mức độ   ảnh hưởng của   các yếu tố đến chất lượng tín dụng nhằm  đưa  ra  những  giải  pháp có cơ sở khoa  học và thực tiễn để  nâng  cao  chất lượng tín dụng, đây là  một vấn đề cấp thiết  cho các nhà quản trị ngân hàng hiện đại. Trong những năm gần đây ở  Việt Nam  đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về  chất lượng tín dụng, rủi ro tín   dụng, quản trị  rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trên nhiều  góc độ  nghiên cứu, gắn với lĩnh vực, ngành, vùng, lãnh thổ, quốc gia khác nhau . Tuy  nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại các   ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam  Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Nâng cao chất   lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm đề tài  nghiên cứu cho luận án tiến sỹ  kinh tế  của mình, với mong muốn hoàn thiện lý  luận chuyên môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng chất lượng tín   dụng và bước đầu đề  xuất một số  giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại   các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, góp phần đẩy mạnh sự phát triển  hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập 2
  13. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của luận án 2.1 Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến luận án Chất lượng tín dụng là vấn đề  được sự  quan tâm của nhiều nhà nghiên  cứu cũng như các nhà lãnh đạo Ngân hàng. Hiện tại, có nhiều công trình nghiên  cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị tín dụng, quản trị rủi ro tín   dụng và chất lượng tín dụng nói riêng, cụ thể như: 2.1.1 Các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, nợ xấu ­ Trần Trung Tường (2011), “Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương   mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại  học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh [36] Luận án nghiên  cứu  về  sự  tác  động  có  tính  hệ  thống  đối  với  quản  trị  tín dụng  trong hoạt động ngân hàng, đánh giá năng lực quản trị tín dụng thông  qua  các  chính  sách  chủ  yếu  như  quản  trị  vốn,  nguồn  vốn;  cho  vay  (trong  giới  hạn  chỉ  tập  trung  nghiên cứu loại hình cho vay), phân cấp phán quyết tín  dụng,  chính  sách  bảo  đảm  tiền  vay,…Nghiên  cứu  này  phản  ánh  thực  trạng  quản  trị  tín  dụng  của  các  Ngân   hàng   thương   mại  cổ  phần  trên  địa  bàn  TP.HCM, giai đoạn từ năm 2006 – 2010 Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Trần Trung Tường chỉ được tiến hành  với đối tượng là các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa  bàn  TP.HCM nên  những  kết  quả  nghiên  cứu  đó  chưa  thể  áp  dụng  cho  các  Ngân hàng thương  mại cổ phần trong cả nước. Do đó, để có được một nghiên cứu tổng hợp, logic  cho các Ngân hàng thương mại cổ  phần trong cả nước đòi hỏi cần phải có một  nghiên cứu rộng hơn,  thời gian dài hơn với lực lượng nghiên cứu lớn hơn ­ Nguyễn Tuấn Anh (2012), “Quản trị  rủi ro tín dụng của Ngân hàng   Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” , Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại  học Kinh tế quốc dân [2].  Công trình tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng nói chung và đánh  giá thực trạng quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển  nông thôn Việt Nam, từ  đó đề  xuất các giải pháp, kiến nghị  nhằm hoàn thiện,  nâng cao hiệu quả  quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát  triển nông thôn Việt Nam. Luận án giới hạn về  thời gian từ  năm 2009 trở  về  3
  14. trước và giải pháp đến năm 2015. Thực trạng được phân tích và đánh giá không  có tính cập nhật đến giai đoạn 2010 – 2015, giải pháp đến năm 2020 với những   diễn biến phức tạp và đa dạng về  rủi ro tín dụng  đối với Ngân hàng Nông   nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.  Tác giả  đi sâu vào nội dung quản trị  rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ,  không nghiên cứu chuyên sâu vào chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại  trong giai đoạn hiện nay. ­ Nguyễn Quang Hiện (2016),  “Quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng   thương mại cổ phần Quân đội”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính [13] Trong luận án này, tác giả đã hệ thống hóa những cơ sở lí luận về rủi ro tín   dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại có bổ sung những thay đổi  mới khi các ngân hàng đang triển khai thực hiện các quy định trong Hiệp ước Basel  2; Hệ thống hóa các bài học kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của   Ngân hàng Thương mại trên thế  giới từ đó đúc rút các bài học kinh nghiệm trong   quản trị rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả Nguyễn  Quang Hiện đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân   hàng thương mại cổ  phần Quân đội giai đoạn 2011­2015 đưa ra nguyên nhân của  những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ  phần Quân đội. Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng   Nhà nước, Ủy ban giám sát Tài chính quốc gia nhằm tăng cường công tác quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. ­ Trần Thị  Việt Thạch (2016), “ Quản trị  rủi ro tín dụng theo Hiệp  ước   Basel 2 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, Luận án  tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính [34] Luận án này đã hệ  thống các vấn đề  cơ  bản về  quản trị  rủi ro tín dụng   tiếp cận theo chuẩn mực của Hiệp  ước Basel 2 tại  Ngân hàng thương mại, làm  rõ các lợi ích khi Ngân hàng thương mại thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo   Basel 2 và các điều kiện để các Ngân hàng thương mại triển khai quản trị rủi ro   tín dụng theo Basel 2. Đánh giá đúng thực trạng quản trị rủi ro tín dụng để  xác   định mức độ  đáp  ứng chuẩn mực Basel 2 về  quản trị  rủi ro tín dụng tại   Ngân  hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, trên cơ  sở  đó đề  xuất các  4
  15. giải pháp và các điều kiện thực hiện giải pháp để  triển khai quản trị  rủi ro tín  dụng theo Hiệp ước Basel 2, mục tiêu Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông  thôn Việt Nam đạt chuẩn Basel 2 vào cuối năm 2020. ­ Nguyễn Như  Dương (2018),  “Giải pháp quản trị  rủi ro tín dụng tại   Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế,  Học viện Tài chính [9] Luận án trên đã sử dụng những kiến thức lý luận cơ bản về quản trị rủi ro  tín dụng: nội dung, mô hình đo lường rủi ro tín dụng, mô hình quản trị rủi ro tín  dụng và quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel 2 để phân tích, đánh giá đầy   đủ, toàn diện thực trạng quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ  phần Công thương Việt nam. Với phương pháp này luận án đã chỉ  ra mức độ  thành công, đưa ra những kết quả  nghiên cứu thực trạng đáng tin cậy, đây là  phương pháp đánh giá thực trạng có nhiều ưu điểm hơn so với các công trình có   đề tài tương tự  đã công bố. Đề  xuất các giải pháp mới, nội dung tiên tiến, hiện   đại nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại  cổ phần Công thương Việt Nam đến năm 2030 như: Hoàn thiện mô hình quản trị  rủi ro tín dụng,  ứng dụng công nghệ  thông tin trong quản trị  rủi ro tín dụng và   xây dựng hệ  thống cảnh báo sớm, thiết lập mô hình đo lường rủi ro tín dụng.  Bên cạnh đó, luận án cũng đề  xuất một số kiến nghị  với các cơ  quan nhà nước   nhằm tăng cường quản trị  rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ  phần   Công thương Việt Nam 2.1.2 Nghiên cứu về nợ xấu tại các ngân hàng thương mại ­ Luận án tiến sỹ với đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt   Nam”  của Nguyễn Thị Hoài Phương tại Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2012 [32] Công  trình  nghiên  cứu  đã  đề  cập  đến  quản  lý  nợ  xấu  tại  ngân  hàng  thương  mại  Việt  Nam trong  những năm 2005­2011, phạm  vi đề  tài nghiên cứu  khá  rộng,  liên  quan  đến  tất  cả  các  ngân  hàng  thương  mại.  Vì  vậy,  số  liệu  và  cách  đánh  giá  v ề   n ợ   x ấ u   mang  tính  tổng  quát  chung  đối  với  hệ  thống  ngân  hàng thương mại 5
  16. ­   Nguyễn   Thị   Thu   Cúc   (2015),   “Quản   lý   nợ   xấu   tại   Ngân   hàng   Nông   nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, luận án tiến sỹ kinh tế tại Học viện  Tài chính Luận án đã tổng hợp và phân tích một cách hệ thống về thực  trạng quản lý  nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong giai đoạn 2010­ 2014. Trên cơ sở phân  tích những kết quả đạt được và hạn chế, luận án đã chỉ ra nguyên  nhân dẫn đến  những hạn chế trong quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam. Kết hợp với  kinh  nghiệm  quản  lý  nợ  xấu  của  các  NHTM  ở  một  số  quốc  gia  trên  thế  giới,  luận án đã đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm góp phần tăng cường quản lý nợ  xấu  tại NHNo&PTNT Việt Nam trong thời gian tới. 2.1.3 Nghiên cứu về chất lượng tín dụng, hiệu quả tín dụng ­ Trần Văn Dự  (2010), “Giải pháp  nâng cao  chất lượng  cho vay  hộ  sản  xuất  tại  các  Ngân  hàng  Nông  nghiệp  và  Phát  triển  nông  thôn  khu  vực  đồng  bằng Bắc bộ”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân  hàng [8] Đề tài tập trung phân tích rõ thực trạng chất lượng cho  vay hộ sản xuất  và  ý  nghĩa  của  việc  nâng  cao  chất  lượng  cho  vay  hộ  sản  xuất  đối  với các chi  nhánh  Agribank  khu  vực  đồng  bằng  Bắc  bộ  và  đối  với  phát  triển  kinh  tế  ­ xã  hội,  đặc  biệt  là  kinh  tế  nông  nghiệp  ­  nông  thôn  trên  địa  bàn.  Đề  tài  cũng  nghiên  cứu  đề  xuất  giải  pháp  và  kiến  nghị  góp  phần  nâng  cao  chất  lượng  cho  vay  vốn  hộ  sản  xuất  tại  các  chi  nhánh  Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển  nông thôn Việt Nam  khu  vực  đồng  bằng  Bắc  bộ.  Thực  trạng  được  tập  trung  nghiên cứu là giai đoạn 2001 ­ 2008, dự báo và tầm nhìn giai đoạn 2009 ­ 2015. ­ Nguyễn Thị Thu Đông (2012), “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân  hàng thương mại  cổ  phần  Ngoại  thương  Việt  Nam  trong  quá  trình  hội  nhập”,  luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân [11] Luận án trên nghiên  cứu  chất  lượng  tín  dụng  với  phạm  vi  nghiên  cứu  là  Vietcombank đặt  trong  bối  cảnh  nước  ta  đang  trong  quá  trình  đổi  mới  nền  kinh  tế  và  đang  thực  hiện  các  chính  sách  mở  cửa  đối  với  lĩnh  vực  ngân  hàng.  Tác  giả  nghiên  cứu  chất  lượng  tín  dụng  theo  hướng  tiếp  cận  từ  phía  thẩm  định  khách hàng  vay vốn thông  qua  hệ  thống  xếp  hạng  tín  dụng  được  áp  dụng  tại  hệ  thống Vietcombank và  chỉ  ra  rằng  việc  phản  ánh  chất  lượng  tín  dụng  6
  17. qua  việc  áp  dụng  hệ  thống  xếp  hạng chấm điểm tín dụng đối với khách hàng  để  ra  quyết  định  cho  vay  là  một  tất  yếu  của  các  Ngân hàng thương mại  trong  thời  kỳ  mở  cửa  áp  dụng  theo  các  thông  lệ  quốc  tế,  từ  đó  đánh  giá  được  thực  chất  hoạt  động  kinh  doanh  của  khách  hàng  thông  qua  nhiều  tiêu  chí  khác  nhau  nhằm hạn chế được rủi ro. Từ việc đánh giá và phân tích dữ liệu qua hệ  thống  XHTD nội bộ đối với danh mục khách hàng vay vốn tại Vietcombank tác  giả đã đưa ra các giải  pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các  Ngân hàng thương mại  như  việc  áp  dụng  quy  trình  cho  vay,  hệ  thống  quản  trị  rủi ro, chất lượng thẩm định khoản cho vay... Tác giả Nguyễn Thị Thu Đông đã nêu ra được nhóm nhân tố chủ quan tác  động đến chất  lượng  tín  dụng Ngân hàng thương mại gồm: (1) Chính sách tín  dụng của mỗi ngân hàng; (2) Quy trình tín dụng, công tác kiểm tra và kiểm soát   nội bộ của Ngân hàng thương mại; (3) Hệ thống công cụ đánh giá tín nhiệm đối  với khách hàng vay vốn; (4) Hệ thống thông tin tín dụng của  Ngân hàng thương  mại; (5) Công tác tổ chức bộ máy; (6) Chất lượng nhân sự của ngân hàng; (7) Hệ  thống công nghệ ngân hàng; (8) Nguồn vốn của ngân hàng. ­ Nguyễn  Thị  Như  Thủy  (2015),   “ Hiệu  quả  tín  dụng  của  Ngân  hàng  Nông  nghiệp  và  phát  triển  nông  thôn  tỉnh  Quảng  Nam”,  Luận  án  tiến  sỹ  kinh  tế,  Học  viện  chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [35] Công trình đã  nêu  hiệu  quả  tín  dụng  từ  góc  độ  ngân  hàng  dựa trên  hai  nhóm chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu thứ nhất là đo lường hiệu quả tín dụng qua  việc  xác định lợi  nhuận  từ  hiệu  quả  tín  dụng  thể hiện qua  quy  mô  và tốc độ tăng  trưởng lợi nhuận từ hiệu  quả  tín  dụng. Nhóm chỉ tiêu thứ hai là đo lường hiệu  quả  tín  dụng  thông  qua  nhóm  chỉ  tiêu  trung  gian  gồm:  nhóm  chỉ  tiêu  đánh  giá  tín  dụng  chung  được  thể  hiện  qua  quy  mô  tín  dụng  và  chỉ  tiêu  phản  ánh  tốc  độ  tăng  doanh  số  từ  tín  dụng,  nhóm  chỉ  tiêu  đánh  giá  hiệu  quả  trực  tiếp  thể  hiện  qua  tỷ  lệ  nợ  xấu,  hiệu  quả  sử  dụng  vốn,  hệ  số  rủi  ro  tín  dụng,  hệ  số  thu  nợ,  vòng  quay  vốn  tín  dụng.  Từ  việc  đưa  ra  các  chỉ  tiêu  phân  tích,  tác  giả  nêu  các  nhân  tố  ảnh  hưởng  bao  gồm  các  nhân  tố  bên  trong  và  bên  ngoài  ngân hàng. Các nhân tố  bên trong được thể hiện  qua chính sách tín  dụng,  khả  năng  huy  động  vốn,  chất  lượng  bộ  máy  tổ  chức  quản  lý,  chất  lượng  cán  bộ  7
  18. tín  dụng,  quy  trình  tín  dụng,  kế  hoạch  kinh  doanh  ngân  hàng,  hệ  thống  thông  tin  tín  dụng,  kiểm  tra  kiểm  soát  nội  bộ,  công  nghệ  ngân  hàng,  uy  tín  của  ngân  hàng,  danh  mục  khách  hàng  truyền  thống,  chất  lượng  quản  trị  rủi  ro  tín  dụng.  Các  nhân  tố  bên  ngoài  gồm  môi  trường  pháp  lý,  những  chủ  trương  chính  sách  của  Ngân hàng Nhà Nước  và  các  cơ  quan  có thẩm  quyền  khác.  Từ  đó  tác  giả  đưa  ra  các  giải  pháp:  nâng  cao  hiệu  quả  sử  dụng  vốn  hợp  lý,  xác  định  vòng  quay  vốn  tín  dụng  phù  hợp,  gia  tăng  tài  sản  có  và  giảm  bớt  rủi  ro  tín  dụng,  giảm  tỷ  lệ  nợ  xấu,...Tác  giả  nghiên  cứu  thực  tiễn  tại  Ngân  hàng  Nông  nghiệp  và  phát  triển  nông  thôn  tỉnh  Quảng  Nam  và  có  sự  so  sánh  với  các ngân hàng khác trên địa bàn. ­ Nguyễn Văn Thanh (2015), Luận án tiến  sỹ  “Chất lượng tín dụng hộ   sản xuất tại  Ngân  hàng  nông  nghiệp  và  phát  triển  nông  thôn  Việt  Nam”, Học  viện Tài chính  [38]. Theo tác giả, có các nhân tố  sau tác động đến chất lượng tín  dụng: Chính sách  của Ngân hàng, thông  tin  tín  dụng, quy  trình  tín  dụng,  cán bộ  Ngân  hàng,  công  tác  tổ  chức  của  Ngân  hàng, trang  thiết  bị  phục  vụ  cho  hoạt  động tín dụng và  mức độ hiện đại hóa  công nghệ Ngân hàng ­ Hà  Thị  Mai  Anh (2015),  Luận  án tiến  sỹ  “Giải pháp nâng cao chất   lượng tín dụng xuất khẩu tại  Ngân  hàng  nông  nghiệp  và  phát  triển  nông  thôn  Việt  Nam”, Học viện Tài chính.  Theo luận án có các nhân tố  tác động tới  chất  lượng tín dụng: Lãi suất tín dụng, tiêu chuẩn tín dụng, chính sách tín dụng, tổ  chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng, thông tin tín dụng và thẩm định dự án,   chất lượng nhân sự [1] ­ Nguyễn Văn Tuấn (2015), Luận án tiến sĩ  “Giải pháp nâng cao chất   lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”,  đại học Ngân hàng TP.Hồ  Chí Minh [37]. Tác giả  đề  xuất mô hình nghiên cứu  các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng tại  Ngân hàng nông nghiệp và phát  triển nông thôn  Việt Nam bao gồm 9 nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng như  sau: (1) Chính sách tín dụng; (2) Quy trình, quy chế  tín dụng; (3) Công tác tổ  chức; (4) Chất lượng nhân sự; (5) Năng lực quản trị; (6) Trang thiết bị  công  nghệ; (7) Thông tin tín dụng; (8) Kiểm tra và kiểm soát nội bộ; (9) Huy động  vốn. 8
  19. ­ Hội thảo Khoa học Quốc gia (2017),  “Áp dụng Basel 2 trong quản trị rủi   ro của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam: cơ hội, thách thức và lộ trình thực   hiện”, đại học Kinh tế quốc dân.[10] Kết quả  từ  các nghiên cứu gửi tới Hội thảo cho thấy: Hầu hết các ngân   hàng đã thành lập Ban quản lý dự  án Basel 2; tỷ  lệ  an toàn vốn của hệ  thống  ngân hàng đã cao hơn 10% (vượt so với quy định 9%), tuy vậy vẫn thấp hơn so   với các nước trong khu vực; các Ngân hàng thương mại rất nỗ lực để hoàn thiện  hơn nữa hệ thống quản trị rủi ro nhưng rủi ro về nợ xấu vẫn còn tiềm ẩn; vấn   đề  khác biệt về chuẩn mực kế toán và công bố  thông tin hiện tại so với chuẩn   mực quốc tế. Các thách thức được nhận diện trong quá trình triển khai Basel 2   bao gồm: Nguồn nhân lực, tăng vốn chủ  sở  hữu, xây dựng hệ  thống cơ  sở  dữ  liệu và chi phí đầu tư triển khai Basel 2 tại các ngân hàng. 2.2 Các công trình nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến luận án Cho đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu của nước ngoài liên quan  đến tín dụng như: Hoạt động tín dụng, hiệu quả tín dụng, rủi ro tín dụng, quản   trị  rủi ro hay liên quan trực tiếp đến chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh  doanh của Ngân hàng thương mại. Trong khuôn khổ của luận án, tác giả  xin đề  cập đến một số công trình chủ yếu sau đây: 2.2.1 Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ­ Nghiên  cứu  của  Goetz  và  Gupta  (1996) [55] về  tác  động  của  giới  tính,  quyền  lực,  hoạt động kiểm soát đến việc sử dụng tiền vay của chương trình tín  dụng nông thôn  ở Bangladesh Để đánh giá về tác động của giới tính, quyền lực, hoạt động kiểm soát  đến  việc  sử  dụng  tiền  vay  của  chương  trình  tín  dụng  nông  thôn  ở  Bangladesh,  Goetz  và  Gupta  (1996)  thực  hiện  đo  lường  hiệu quả hoạt động  tín dụng  bởi  tỷ  lệ  trả  nợ  của  KH.  Goetz  và  Gupta (1996) cho rằng tỷ lệ trả  nợ của KH càng cao thì hoạt động TD được xem càng có hiệu  quả. ­ Nghiên cứu  của  Ahmed  và  Malik  (2015) [50] về  mối  quan hệ  giữa  sự  quản  lý  rủi  ro  tín  dụng  và  hiệu  quả  hoạt  động  cho  vay:  Bằng  chứng  thực  nghiệm  tại  các  ngân hàng ở Pakistan  9
  20. Ahmed  và Malik  (2015)  thực  hiện  nghiên  cứu  sự  tác  động  của  các  nhân  tố: kỳ hạn TD, kết quả đánh  giá  KH,  sự  kiểm  soát  rủi  ro  tín  dụng  và  chính  sách  TD  đến  hiệu  quả  hoạt  động  cho  vay.  Ahmed  và  Malik  (2015)  tiến  hành  khảo  sát  157  cán  bộ  quản  lý  TD  của  hai  NH  Islamabad  and  Rawalpindi.  Thang đo Likert  5  mức được  sử  dụng  để đo  lường sự  đánh giá của đối tượng  được  nghiên  cứu.  Phương  pháp  thống  kê,  mô  tả,  giá  trị  trung  bình  và độ  lệch  chuẩn được sử dụng. Mô hình hồi quy bội được sử dụng để thể hiện  mối quan  hệ  giữa  hệ  thống  quản  lý  rủi  ro  tín  dụng  qua  bốn  nhân  tố  kỳ  hạn  TD,  kết  quả  đánh giá KH, sự kiểm soát rủi  ro  tín  dụng và chính sách TD và hiệu quả  hoạt  động  cho  vay. Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  các  nhân  tố  trên  đều  có  tác  động tích cực đến hiệu  quả hoạt động cho vay. 2.2.2 Nghiên cứu về rủi ro tín dụng  ­ KPMG  ( 2008) nghiên cứu về Quản trị rủi ro tín dụng: Ngoài Basel 2  Công  trình  tập  trung  làm  sáng  tỏ  những  vấn  đề  cốt  lõi  trong  quản  trị  rủi  ro  tín  dụng  hiện  đại  của Ngân hàng thương mại:  dữ  liệu  liên  quan  đến  hoạt  động  tín  dụng,  hệ  thống  xếp  hạng  tín  dụng  nội  bộ,  hệ  thống  kiểm  tra  sức  chịu  đựng,  quản  lý  danh  mục  tín  dụng,  quản  lý  nợ  xấu…  Người  đọc  có  thể  hiểu  sâu  hơn  về  những  nội  dung  quan  trọng  trong  quản  trị  rủi ro  tín  dụng  hiện  đại,  các  cơ  hội,  thách  thức  và  lợi  ích  Ngân hàng thương mại  nhận  được  khi thực hiện Basel 2 trong quản trị rủi ro  tín  dụng  [61] ­ N.Grace (2012) [56] nghiên c ứ u v ề   hiệu quả của quản trị rủi ro tín dụng  đối với hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại ở Kenya  Tác giả  đã  chỉ  ra  rằng  rủi  ro  tín  dụng  luôn  luôn  là  mối  quan  tâm  không  chỉ  của  ngân  hàng  mà  toàn  bộ  doanh nghiệp  thế giới  vì những  rủi ro  của một  đối tác thương mại không thực  hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ của mình có thể  gây nguy hiểm nghiêm trọng  đến  công  việc  của  các  đối  tác  khác.  Nghiên  cứu  này  cho  thấy  rằng  có  một  mối  quan  hệ  đáng  kể  giữa  hiệu  quả  tài  chính  (thể  hiện  ở  chỉ  tiêu  lợi  nhuận)  và  quản  trị  rủi  ro  tín  dụng  (thể  hiện ở  chỉ  tiêu nợ  xấu và an toàn vốn). Các kết quả phân tích  chỉ ra rằng tỷ lệ  nợ  xấu  ( NPL)  và  tỷ  lệ  an  toàn  vốn  (CAR)  có  tác  động  tiêu  cực  và  tương  đối  đáng kể đối  với  10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1