intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán và ước tính kế toán trong các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

185
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa và phát triển lý luận về chính sách kế toán tại Việt Nam kết hợp với việc phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chính sách kế toán trong các doanh nghiệp trên cơ sở lý thuyết kế toán thực chứng từ đó giúp cho nhà quản trị có căn cứ khách quan để lựa chọn chính sách kế toán phù hợp, giúp người sử dụng thông tin kế toán nhận biết được xu hướng tăng, giảm lợi nhuận trong doanh nghiệp và đề xuất giải pháp nhằm quản lý tốt hơn việc vận dụng chính sách kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán và ước tính kế toán trong các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n -------------------------- PHÝ V¡N TRäNG NGHI£N CøU C¸C NH¢N Tè ¶NH H¦ëNG §ÕN VIÖC LùA CHäN CHÝNH S¸CH KÕ TO¸N Vµ ¦íC TÝNH KÕ TO¸N TRONG C¸C DOANH NGHIÖP NI£M YÕT TR£N THÞ TR¦êNG CHøNG KHO¸N VIÖT NAM CHUY£N NGµNH: kÕ to¸n, kiÓm to¸n vµ ph©n tÝch M· Sè: 62340301 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.TS. ph¹m quang Hµ néi - 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận án Phí Văn Trọng
  3. LỜI CẢM ƠN ‘Luận án này được hoàn thành là kết quả của những nỗ lực nghiên cứu bền bỉ, nghiêm túc của tác giả sau bốn năm học tập, nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần, những lời động viên vô cùng đáng quý của gia đình, bạn bè, cơ quan.’ ‘Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Viện Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân, những đồng nghiệp đã luôn nhiệt tình cung cấp cho tôi tài liệu chuyên môn bổ ích cũng như các ý kiến vô cùng đáng quý để tôi hoàn thành luận án này. Đặc biệt, tôi vô cùng biết ơn thầy giáo hướng dẫn, thầy đã giúp tôi có định hướng nghiên cứu rõ ràng và tư duy khoa học vững vàng trong suốt thời gian thực hiện luận án này.’ ‘Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các chuyên viên của Công ty Stoxplus và các cán bộ tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cung cấp cho tôi bộ số liệu rất quan trọng để tôi hoàn thành luận án này.’ ‘Nhân dịp này, tác giả cũng xin gửi lời cám ơn tới các cán bộ Viện Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân đã luôn tận tình hỗ trợ cho các nghiên cứu sinh Khóa 33 chúng tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận án.’ Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận án Phí Văn Trọng
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................. 1 1.1 Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 3 1.5. Khung nghiên cứu ........................................................................................... 4 1.6. Kết cấu Luận án .............................................................................................. 6 Kết luận Chương 1 .................................................................................................... 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH VÀ ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ............................................... 9 2.1. Chính sách kế toán và vai trò đối với quản trị doanh nghiệp ....................... 9 2.1.1. Khái niệm và đặc trưng của chính sách kế toán .......................................... 9 2.1.2. Vai trò của chính sách kế toán .................................................................. 10 2.2. Các mục tiêu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc xây dựng chính sách kế toán .................................................................................................................. 11 2.2.1. Mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp ....................................................... 11 2.2.2. Mục tiêu về thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................. 12 2.3. Lựa chọn chính sách kế toán và ước tính kế toán trong công tác kế toán tại doanh nghiệp ........................................................................................................ 13 2.3.1. Lựa chọn chính sách kế toán và ước tính kế toán liên quan đến hàng tồn kho ..................................................................................................................... 13 2.3.2. Lựa chọn chính sách kế toán liên quan đến nợ phải thu ............................ 15 2.3.3. Lựa chọn chính sách kế toán và ước tính kế toán liên quan đến tài sản cố định .............................................................................................................. 15
  5. 2.3.4. Lựa chọn chính sách kế toán và ước tính kế toán liên quan đến đầu tư tài chính ............................................................................................................ 16 2.4. Vận dụng lý thuyết kế toán thực chứng trong nghiên cứu .......................... 16 2.4.1. Tổng quan lý thuyết kế toán thực chứng ................................................... 16 2.4.2. Các lý thuyết kế toán thực chứng cơ bản .................................................. 18 2.5. Tổng quan các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán và ước tính kế toán trong các doanh nghiệp ................................. 22 2.5.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài ..................................... 22 2.5.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước ..................................... 28 2.6. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................. 31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 33 CHƯƠNG III: XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................................... 34 3.1. Xây dựng giả thuyết khoa học ...................................................................... 34 3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 43 3.2.1 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................... 43 3.2.2 Phương pháp ước lượng và mô hình nghiên cứu ........................................ 46 Kết luận Chương 3 .................................................................................................. 56 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................................................................................... 58 4.1. Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam và các công ty phi tài chính của Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán ........................................ 58 4.1.1. Đặc điểm thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................ 58 4.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...................................................................... 60 4.2. Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................. 62 4.3. Kiểm định giả thuyết ..................................................................................... 66 4.4. Phân tích hồi quy........................................................................................... 78 Kết luận Chương 4 .................................................................................................. 85
  6. CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KHUYỀN NGHỊ86 VÀ KẾT LUẬN ....................................................................................................... 86 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán và ước tính kế toán ...................................................... 86 5.1.1. Thảo luận về các giả thuyết nghiên cứu .................................................... 86 5.1.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán và ước tính kế toán tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................................... 90 5.2. Một số khuyến nghị ....................................................................................... 92 5.2.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ..................................................... 92 5.2.2. Đối với công ty kiểm toán ........................................................................ 93 5.3. Đóng góp của luận án .................................................................................... 96 5.3.1. Đóng góp về mặt lý luận........................................................................... 96 5.3.2 Đóng góp về mặt thực tiễn......................................................................... 97 5.4. Những hạn chế của luận án .......................................................................... 98 5.5. Một số gợi ý nghiên cứu trong tương lai ...................................................... 98 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ .................. 101 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 109
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Ý nghĩa 1 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 2 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 BCTC Báo cáo tài chính 4 BQ Bình quân 5 FIFO Phương pháp nhập trước - xuất trước 6 GDCK Giao dịch chứng khoán 7 HĐKD Hoạt động kinh doanh 8 HN Hà nội 9 HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà nội 10 HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 11 LIFO Phương pháp Nhập sau - xuất trước 12 NQL Nhà quản lý 13 NSNN Ngân sách Nhà nước 14 OLS Hồi quy bình phương nhỏ nhất 15 QSH Quyền sở hữu 16 SH Sở hữu 17 TB Trung bình 18 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 19 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 20 TSCĐ Tài sản cố định 21 TTCK Thị trường chứng khoán
  8. DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán ..... 30 Bảng 3.1. Bảng tổng quan về phương pháp kế toán ................................................... 48 Bảng 3.2. Sự lựa chọn chính sách kế toán và ảnh hưởng đến chiến lược lợi nhuận .... 53 Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả dữ liệu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.....65 Bảng 4.2. Hệ số hồi quy điều chỉnh của mô hình ....................................................... 78 Bảng 4.3: Mức ý nghĩa của kiểm định F .................................................................... 80 Bảng 4.4: Mức ý nghĩa của kiểm định t ..................................................................... 80 Sơ đồ 1.1: Khung nghiên cứu của luận án .................................................................... 5
  9. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do lựa chọn đề tài ‘Trong nhiều năm, nhiều nghiên cứu có tính chất kinh nghiệm về kế toán tập trung vào dự đoán và giải thích động cơ của nhà quản lý dẫn đến quyết định lựa chọn chính sách kế toán có dẫn chứng lý thuyết kế toán thực chứng.’ ‘Lý thuyết kế toán thực chứng liên quan đến lựa chọn kế toán tạo nên một số thử nghiệm mang tính chất kinh nghiệm nhằm dự đoán hành vi quản lý, liên quan đến cách mà nhà quản lý nghĩ và sử dụng trong lựa chọn một phương pháp kế toán khi có sự xuất hiện của các khuyến khích và thay đổi kế toán. Một giả định cơ bản trong lý thuyết kế toán thực chứng là người đại diện là những cá nhân có lý trí quan tâm đến những lợi ích khác của chính họ. Điều này có nghĩa, nhân tố động cơ ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán cụ thể của nhà quản lý là tối đa hóa lợi ích của họ.’ ‘Một lượng lớn các thất bại kinh doanh đã được quy cho sự bất lực của các nhà quản lý tài chính trong việc lập kế hoạch và kiểm soát đúng các tài sản hiện hành và các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Các yếu tố chính góp phần vào sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp được phân loại như các yếu tố bên trong và bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài bao gồm tài chính (ví dụ như sự sẵn có của nguồn tài chính), điều kiện kinh tế, cạnh tranh, quy định của chính phủ, công nghệ và các yếu tố môi trường. Các yếu tố nội bộ là kỹ năng quản lý, nguồn nhân lực, hệ thống kế toán và phương thức quản lý tài chính. Các bộ phận kế toán nói chung được xem như là một đơn vị dịch vụ để hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp bằng cách cung cấp thông tin về chi phí và các chỉ số hiệu suất.’ ‘Tài sản trong doanh nghiệp bao gồm nhiều chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu có tác dụng khác nhau đến người sử dụng thông tin tài chính. Ví dụ: Khoản nợ của doanh nghiệp ở mức cao, để tạo lòng tin đối với các tổ chức tín dụng, nhà quản lý thường che đậy bằng cách cố gắng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hoặc lợi nhuận của doanh nghiệp ở mức cao, để tránh sự kiểm soát của chỉnh phủ (thắt chặt các ưu đãi, kiểm soát chặt chẽ hoạt động,…) thì nhà quản lý doanh nghiệp thường che đậy bằng việc tìm ra các phương thức để giảm lợi nhuận doanh nghiệp. Một trong các phương thức đó là vận dụng hợp lý chính sách kế toán.’ ‘Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán luôn muốn có các thông tin trung thực và khách quan về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên họ có thể không đạt được kỳ vọng đó do kế toán có thể “bóp méo” thông tin vì nhiều 1
  10. lý do khác nhau. Mặc dù một trong những nguyên tắc cơ bản của kế toán là mọi thông tin kế toán phải dựa trên bằng chứng khách quan nhưng tính khách quan này bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự lựa chọn chủ quan của kế toán đối với các chính sách kế toán áp dụng trong doanh nghiệp.’ ‘Chính sách kế toán và ước tính kế toán (gọi chung là chính sách kế toán) là một trong những chính sách quan trọng của doanh nghiệp bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày Báo cáo tài chính. Chính sách kế toán áp dụng ở mỗi doanh nghiệp được chuẩn mực kế toán cho phép lựa chọn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, do việc áp dụng các chính sách kế toán khác nhau sẽ mang lại những thông tin khác nhau được trình bày trên Báo cáo tài chính, nên bên cạnh việc lựa chọn chính sách kế toán phù hợp theo chuẩn mực, doanh nghiệp còn phải lựa chọn chính sách kế toán có thể giúp họ “quản trị” lợi nhuận, mang lại những thông tin có lợi nhất cho họ. Như vậy, có thể thấy chính sách kế toán ở mỗi doanh nghiệp bị chi phối bởi nhiều nhân tố chủ quan (tài sản, nợ phải trả, tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý,…) của doanh nghiệp đó. Việc tìm hiểu các nhân tố này là một vấn đề có tính cấp thiết bởi nó có thể giúp cho người sử dụng Báo cáo tài chính dựa vào những nhân tố này có thể dự đoán được xu hướng lựa chọn chính sách kế toán tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, cũng như dự đoán được các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính thực tế có xu hướng tăng hay giảm so với số liệu được trình bày. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán dựa trên lý thuyết kế toán thực chứng là rất cần thiết trước thực trạng đáng lo ngại về chất lượng Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Chính vì những lý do trên Nghiên cứu sinh chọn đề tài nghiên cứu là “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán và ước tính kế toán trong các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Từ hệ thống hóa và phát triển lý luận về chính sách kế toán tại Việt Nam kết hợp với việc phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chính sách kế toán trong các doanh nghiệp trên cơ sở lý thuyết kế toán thực chứng từ đó giúp cho nhà quản trị có căn cứ khách quan để lựa chọn chính sách kế toán phù hợp, giúp người sử dụng thông tin kế toán nhận biết được xu hướng tăng, giảm lợi nhuận trong doanh nghiệp và đề xuất giải pháp nhằm quản lý tốt hơn việc vận dụng chính sách kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam. 2
  11. * Mục tiêu tổng quát: Quyết định lựa chọn chính sách kế toán có ảnh hưởng lớn đến nội dung thông tin cả báo cáo tài chính, ảnh hưởng lớn quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Do đó luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó giúp người sử dụng báo cáo tài chính có các thông tin hữu ích về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lựa chọn chính sách kế toán được sử dụng bởi ban quản trị công ty, ảnh hưởng đến lợi nhuận được báo cáo. Các nhà đầu tư có thể ra các quyết định đầu tư đáng tin cậy hơn. Nó cũng cho phép các nhà đầu tư đánh giá đúng hơn về hoạt động tương lai của doanh nghiệp. * Mục tiêu cụ thể: - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán. - Làm rõ mức độ sử dụng chính sách kế toán với chiến lược tăng giảm lợi nhuận của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu, luận án đặt ra câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau: Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán trong các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam? Câu hỏi 2: Mức độ sử dụng chính sách kế toán với chiến lược tăng giảm lợi nhuận của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án: Luận án này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán và ước tính kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam. Các nhân tố có thể là quy mô của doanh nghiệp, tình hình tài chính (khủng hoảng, tình hình tài sản,…), tỷ lệ sở hữu của ngân hàng trong doanh nghiệp; tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý không điều hành, mức độ rủi ro thị trường của doanh nghiệp,…. Chính sách và ước tính kế toán bao gồm chính sách và ước tính liên quan đến hàng tồn kho, khấu hao, dự phòng,… Phạm vi nghiên cứu Thứ nhất, về nội dung: Luận án xem xét các nhân tố được cung cấp trên các Báo cáo tài chính của các công ty có quy mô lớn niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE), Hà Nội (HNX) (lợi nhuận từ HĐKD, doanh thu, khấu hao TSCĐ, hàng tồn kho, các khoản phải trả, tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu,…). Luận án không tính đến các thông tin như thời gian hoạt động, thời gian niêm yết, … của công ty đó. 3
  12. Thứ hai, về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE), Hà Nội (HNX). Các công ty tài chính như ngân hàng, tổ chức tín dụng do có những đặc thù trong HĐKD tương đối khác các công ty còn lại nên sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án. Thứ ba, về thời gian nghiên cứu: Tính đến cuối năm 2014, trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE), Hà Nội (HNX) có 690 Công ty niêm yết với thống kê cụ thể sau: Loại hình công ty HOSE HNX Tài chính 62 46 Phi Tài chính 245 337 Sum 307 383 Trong số 690 công ty, Luận án đã chọn các công ty phi tài chính có quy mô lớn nhất (tài sản lớn, doanh thu cao) lấy từ cao xuống. Từ cách làm trên, Luận án có được một bảng dữ liệu gồm 200 công ty niêm yết trong 5 năm (từ năm 2010 đến năm 2014), có cùng thời điểm kết thúc năm tài chính vào ngày 31/12 hàng năm, tạo thành bảng 980 quan sát để nghiên cứu (Có 980 quan sát vì thời điểm lên sàn của một số công ty là sau năm 2010; 200 công ty được chọn đều có doanh thu qua các năm đạt trên 1.000 tỷ/năm). Trong 200 công ty được chọn thì 100 công ty được lấy trên sàn HNX và 100 công ty được lấy trên sàn HOSE. 1.5. Khung nghiên cứu Để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài luận án, khung nghiên cứu của Luận án được thể hiện qua Sơ đồ 1.1 dưới đây: Trên cơ sở lí luận về lý thuyết kế toán thực chứng, kết hợp với tổng quan các công trình nghiên cứu có cùng chủ đề về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán, Luận án đã chỉ ra các khoảng trống nghiên cứu và xây dựng các giả thuyết nghiên cứu, từ đó xây dựng mô hình dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS). Để lựa chọn mô hình nghiên cứu, luận án sử dụng kiểm định Stepwise. Dựa trên kết quả thu thập được sau khi xử lý dữ liệu, Luận án tiến hành thảo luận kết quả và đưa ra các khuyến nghị, đề xuất cho các đối tượng như: nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu tư và cơ quan Nhà Nước về khả năng sử dụng các thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính cho việc lựa chọn chính sách kế toán nhằm giúp các đối tượng đưa ra các quyết định kinh doanh, đầu tư. 4
  13. Khung lý thuyết, tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Khoảng trống nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam Giả thuyết nghiên cứu Mô hình kiểm định giả thuyết nghiên cứu Quy mô Kiểm toán viên Khủng hoảng tài chính Cường độ lao động Tỷ lệ sở hữu NQL Kế hoạch thưởng Đòn bẩy Chính sách kế toán tăng Rủi ro (Beta) giảm lợi nhuận Thuyên chuyển quản lý Tài trợ nội bộ Phân tán QSH Quản trị lợi nhuận Tỷ lệ SH ngân hàng Vốn ngân sách % NQL không điều Mức độ sử dụng vốn hành Thảo luận kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị và kết luận Sơ đồ 1.1: Khung nghiên cứu của luận án (Nguồn: Tác giả xây dựng) 5
  14. 1.6. Kết cấu Luận án Luận án gồm có 5 Chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Trong Chương 1, Luận án trước hết trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu và xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu. Các mục tiêu nghiên cứu được cụ thể hóa bằng các câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu. Bên cạnh đó, Luận án trình bày khái quát mô hình nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu dự kiến sẽ đạt được. Chương 2: Cơ sở lí luận và tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán Trong Chương 2, Luận án trình bày các vấn đề lý luận về lý thuyết kế toán thực chứng và chính sách kế toán trong doanh nghiệp và tổng quan các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán. Trên cơ sở lý luận và các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán, Luận án chỉ ra khoảng trống trong các nghiên cứu đã thực hiện. Chương 3: Xây dựng giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu Kế thừa cơ sở lí thuyết và tổng quan tài liệu ở Chương 2, Chương 3 Luận án trình bày cơ sở xây dựng các giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu dự báo về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán là phương pháp định lượng, sử dụng kĩ thuật hồi quy OLS, Stepwise. Chương 4: Kết quả thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam Phần đầu Chương 4, Luận án trình bày khái quát về TTCK Việt Nam, đặc điểm các công ty tham gia thị trường chứng khoán. Phần tiếp theo trong Chương 4, Luận án trình bày sơ lược số liệu thống kê mô tả và phân tích tương quan cho các biến trong mô hình. Phần cuối của Chương 4, Luận án trình bày cụ thể kết quả hồi quy mô hình các nhân tố đã xây dựng ở Chương 3 bằng hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS). 6
  15. Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị và kết luận Từ kết quả hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng ở Chương 4, trong Chương 5 Luận án sẽ tiến hành thực hiện kiểm định và dựa vào giá trị của hệ số xác định hiệu chỉnh (Adjusted R2) của mô hình để chọn các nhân tố phù hợp để thảo luận kết quả theo mô hình OLS. Câu trả lời cho các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán sẽ được trình bày ở Chương 5. Phần cuối của Chương 5, Luận án nêu ra các đề xuất, khuyến nghị cho các Cơ quan quản lý Nhà Nước, nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà đầu tư. 7
  16. Kết luận Chương 1 Chương I Luận án đã trình bày những lý do cơ bản để lựa chọn đề tài. Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp trên cơ sở lý thuyết kế toán thực chứng, từ đó giúp nhà quản trị có căn cứ khách quan để lựa chọn chính sách kế toán phù hợp, giúp người sử dụng thông tin kế toán nhận biết được xu hướng tăng, giảm lợi nhuận trong doanh nghiệp. Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, luận án đưa ra hai câu hỏi nghiên cứu và mười sáu giả thuyết nghiên cứu. Số liệu của luận án được lấy trên báo cáo tài chính của các công ty đã được kiểm toán do công ty Stockplus cung cấp do đó rất đáng tin cậy. Trên cơ sở các giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu, luận án đưa ra khung nghiên cứu, từ đó xây dựng mô hình dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán. Kết cấu của luận án được chia thành 05 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lí luận và tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán Chương 3: Xây dựng giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị và kết luận 8
  17. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH VÀ ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2.1. Chính sách kế toán và vai trò đối với quản trị doanh nghiệp 2.1.1. Khái niệm và đặc trưng của chính sách kế toán 2.1.1.1. Khái niệm Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS), các chính sách kế toán đưa ra các nguyên tắc phải tuân theo trong việc lựa chọn các chính sách kế toán và nội dung chi tiết cần thiết để giúp người sử dụng hiểu các chính sách kế toán áp dụng và các công ty đã thực hiện chính sách kế toán như thế nào. Chuẩn mực kế toán quốc tế xác định các chính sách kế toán là "những nguyên tắc, căn cứ, công ước, quy tắc và thực tiễn áp dụng bởi một doanh nghiệp để xác định rõ các tác động của các giao dịch và các sự kiện khác sẽ được phản ánh trong báo cáo tài chính của nó” Chuẩn mực kế toán quốc tế yêu cầu các đơn vị áp dụng các chính sách kế toán theo hoàn cảnh cụ thể của mình nhằm mục đích đưa ra một cái nhìn chân thực và công bằng. Các chính sách này sau đó phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo rằng chúng vẫn còn thích hợp. Chính sách kế toán nên được thay đổi khi một chính sách mới trở nên phù hợp hơn với hoàn cảnh cụ thể của đơn vị. Các thay đổi có thể là cần thiết trong việc thực hiện các tiêu chuẩn mới. Tại Việt Nam, theo chuẩn mực kế toán số 29: “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” thì chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. 2.1.1.2. Đặc trưng của chính sách kế toán - Chính sách kế toán là những nguyên tắc: Nguyên tắc kế toán được hiểu là các quy định, các thủ tục cho việc ghi nhận, đo lường các yếu tố của Báo cáo tài chính để việc lập Báo cáo tài chính đạt được mục tiêu dễ hiểu, đáng tin cậy và dễ so sánh. Các nguyên tắc kế toán làm nền tảng cho các Báo cáo tài chính được gọi là các nguyên tắc kế toán được thừa nhận (General Accepted 9
  18. Accounting Princeples – GAAP). Các nguyên tắc này bao gồm một số khái niệm, nguyên tắc, phương pháp tiến hành và những yêu cầu cho việc đánh giá, ghi chép và báo cáo các hoạt động, các sự kiện, các nghiệp vụ có tính chất tài chính của một doanh nghiệp, các nguyên tắc bao gồm nguyên tắc kỳ kế toán, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc giá gốc, cơ sở dồn tích, nguyên tắc trọng yếu, nguyên tắc thận trọng,… - Chính sách kế toán là những lựa chọn: Do thực tiễn luôn đa dạng nên các chuẩn mực kế toán cho phép một không gian mở mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một các thức đo lường phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp. Việc lựa chọn và áp dụng các phương pháp khác nhau trong một chính sách kế toán sẽ làm thay đổi thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính hay thông tin cung cấp ra bên ngoài nhằm hướng tới mục đích thuế hoặc lợi tức cho cổ đông. - Chính sách kế toán là ước tính kế toán: Ước tính kế toán là các nguyên tắc đo lường đối tượng kế toán mà công ty tự xây dựng do chuẩn mực không thể bao quát hóa mọi vấn đề phát sinh ở các đơn vị cơ sở. Theo hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, các ước tính kế toán phổ biến bao gồm hai loại: Một là, ước tính liên quan đến các khoản mục đã phát sinh như khấu hao tài sản cố định, phân bổ chi phí trả trước, ước tính doanh thu được ghi nhận theo hợp đồng xây dựng, các khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng đầu tư tài chính,….) Hai là, ước tính liên quan đến các khoản mục chưa phát sinh như: các khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp, chi phí trả trước. 2.1.2. Vai trò của chính sách kế toán Kế toán luôn là công cụ đắc lực của quá trình quản lý các hoạt động kinh tế trên phương diện cung cấp thông tin tài chính về một tổ chức nhất định. Những thông tin kế toán cung cấp chỉ thực sự hữu ích khi đáp ứng được yêu cầu về thông tin quản lý. Chính sách kế toán là một trong những chính sách quan trọng của doanh nghiệp. Chính sách kế toán áp dụng ở mỗi doanh nghiệp được chuẩn mực kế toán cho phép lựa chọn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, do việc áp dụng các chính sách kế toán khác nhau sẽ mang lại những thông tin khác nhau được trình bày trên báo cáo tài chính, nên bên cạnh việc lựa chọn chính sách kế toán 10
  19. phù hợp theo chuẩn mực, doanh nghiệp còn phải lựa chọn chính sách kế toán có thể giúp họ “quản trị” lợi nhuận, mang lại những thông tin có lợi nhất cho họ. Ở nước ta đang tồn tại rất nhiều các loại hình doanh nghiệp, với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có nhiều chiến lược kinh doanh và các nguồn thông tin tài chính khác nhau nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, mà các thông tin tài chính này do kế toán cung cấp. Chính vì vậy, thông tin kế toán cung cấp ngày càng phát huy tính hữu hiệu trong việc ra quyết định của các đối tượng có liên quan và báo cáo tài chính là công cụ thể hiện thông tin này. Đối với kế toán viên: Chính sách kế toán là cơ sở để thực hiện các công việc đo lường và công bố thông tin kế toán phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị và tuân thủ quy định pháp luật. Đối với nhà quản trị: Chính sách kế toán là phương tiện để kiểm soát hoạt động của công ty bằng những mong muốn điều chỉnh lợi nhuận. Từ đó, các nhà quản trị có thể định hướng hoạt động, đưa ra các phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ phù hợp và lập kế hoạch cho hoạt động của doanh nghiệp. Việc vận dụng các chính sách kế toán khác nhau sẽ cho phép nhà quản trị công ty có khả năng điều chỉnh các thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính của công ty từ kỳ này sang kỳ khác. Đồng thời việc vận dụng các chính sách kế toán khác nhau có thể giúp các nhà quản trị có thể làm đẹp các báo cáo tài chính khi cần thiết. Đối với cơ quan thuế: Thông qua chính sách kế toán công bố là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong các quy định kế toán, đối chiếu với các quy định của thuế để có những điều chỉnh; kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính và xác định đúng đắn các khoản nghĩa vụ phải trả cho Nhà nước. 2.2. Các mục tiêu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc xây dựng chính sách kế toán 2.2.1. Mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp Nói đến sản xuất kinh doanh dưới bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào không ai có thể quên vấn đề hiệu quả. Năng suất - chất lượng - hiệu quả là mục tiêu phấn đấu của mọi nền sản xuất, là thước đo trình độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như từng đơn vị cơ sở. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tạo tiền đề phấn đấu đạt mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như tích luỹ cho xã hội. Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp không chủ động khai thác hết khả năng sẵn có của mình để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu 11
  20. quả cao mà có thái độ ỷ lại trông chờ vào nhà nước. Từ khi bước sang cơ chế thị trường với sự quản lý vĩ mô của nhà nước đã có không ít các doanh nghiệp do không thích nghi được với cơ chế mới nên đã bị đào thải (giải thể hoặc phá sản). Nền kinh tế thị trường đã mở ra một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển nhưng để thực hiện được điều đó thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là phải tạo ra lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản phẩm. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc. Kế toán được xem là một công cụ của người quản lý để kiểm tra, giám sát mọi hoạt động và vận hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tùy thuộc vào mục tiêu điều chỉnh tăng hay giảm lợi nhuận mà kế toán sẽ vận dụng các chính sách kế toán phù hợp để điều chỉnh lợi nhuận theo yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp. Khi nhà quản trị cần những thông tin của kế toán để cung cấp ra bên ngoài cho các đối tác của doanh nghiệp thì cũng có thể yêu cầu kế toán vận dụng các chính sách kế toán sao cho thông tin cung cấp có lợi nhất cho doanh nghiệp. Ví dụ: Khi doanh nghiệp chuẩn bị phát hành cổ phiếu, với mục đích bán cổ phiếu với giá cao thì chiến lược của doanh nghiệp là lựa chọn chính sách kế toán giảm chi phí, tăng lợi nhuận. 2.2.2. Mục tiêu về thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế lợi tức được áp dụng vào trước những năm 90 của thế kỷ XX và áp dụng cho các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh (các cơ sở kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận). Từ năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp trong các khu vực và công tác cải cách hệ thống chính sách thuế nói chung, cải tiến công tác quản lý thuế nói riêng đã góp phần quan trọng nâng cao tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số thu của NSNN. Năm 2012, số thu thuế TNDN chiếm 9,48% trong tổng thu NSNN, năm 2013 là 12,48%, 2014 là 11,05%. Nguồn thu từ 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1