intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện các nhân tố nhằm đẩy mạnh sự tham gia BHYT đối với nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội trước mắt đến năm 2020 và định hướng tới năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n  L£ MINH TUYÕN NGHI£N CøU C¸C NH¢N Tè T¸C §éNG §ÕN Sù THAM GIA B¶O HIÓM Y TÕ CñA N¤NG D¢N TR£N §ÞA BµN THµNH PHè Hµ NéI Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ chÝnh trÞ M· sè: 62.31.01.01 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:: GS.TS. MAI NGäC C¦êNG Hµ Néi - 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn Nghiên cứu sinh GS.TS. Mai Ngọc Cường Lê Minh Tuyến
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN ...... 4 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận án ............ 4 1.1.1 Những công trình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 4 1.1.2 Những công trình nghiên cứu trong nước ................................................... 6 1.1.3. Nhận xét chung và những vấn đề nghiên cứu đặt ra cho chủ đề nghiên cứu .. 15 1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 17 1.2.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 17 1.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 18 1.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 23 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 24 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN........... 25 2.1 Bảo hiểm y tế và tầm quan trọng của bảo hiểm y tế đối với nông dân ....... 25 2.1.1 Nông dân và các nhóm đối tượng nông dân .............................................. 25 2.1.2 Bảo hiểm y tế và đặc điểm của bảo hiểm y tế đối với nông dân ................ 30 2.1.3. Tầm quan trọng của bảo hiểm y tế đối với nông dân và xã hội ................. 37 2.2. Khái niệm và nội dung các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân.............................................................................................................. 40 2.2.1. Khái niệm về nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân ............ 40 2.2.2. Nội dung các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân............. 41 2.2.3. Tiêu chí đánh giá sự tham gia BHYT nông dân ...................................... 46 2.3. Kinh nghiệm về hoàn thiện sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia BHYT nông dân ................................................................................... 49 2.3.1 Kinh nghiệm quốc tế và một số địa phương trong nước của các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia BHYT nông dân............................................................ 49 2.3.2 Bài học về hoàn thiện sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia BHYT nông dân .......................................................................................... 62
  4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 65 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...... 66 3.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình tham gia BHYT nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................................................... 66 3.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội có liên quan đến sự tham gia bảo hiểm y tế ............................................................................................... 66 3.1.2. Khái quát tình hình tham gia BHYT nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................................................................. 69 3.2. Phân tích thực trạng các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội qua điều tra, khảo sát ............................... 76 3.2.1. Thực trạng chính sách bảo hiểm y tế của nhà nước .................................. 76 3.2.2. Thực trạng chất lượng của các hoạt động khám chữa bệnh khi sử dụng thẻ bảo hiểm y tế ..................................................................................................... 85 3.2.3. Thực trạng về năng lực tổ chức quản lý đội ngũ cán bộ về BHYT và phối hợp thực hiện .................................................................................................... 89 3.2.4. Thực trạng thu nhập, đời sống của nông dân ............................................ 94 3.2.5. Nhận thức của nông dân về ích lợi khi tham gia bảo hiểm y tế................. 95 3.3. Đánh giá tác động của các nhân tố đến sự tham gia BHYT nông dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội qua điều tra khảo sát ............................................. 96 3.3.1. Tác động của các nhân tố đến sự biến đổi về phạm vi bao phủ của BHYT nông dân ........................................................................................................... 97 3.3.2. Tác động của các nhân tố đến sự thay đổi cơ cấu tham gia bảo hiểm y tế của các nhóm đối tượng nông dân theo thu nhập, theo tính chất ngành nghề và theo vùng .......................................................................................................... 97 3.3.3. Tác động của các nhân tố đến sự biến đổi về tốc độ tăng trưởng của BHYT nông dân ......................................................................................................... 102 3.4. Những thành tựu, hạn chế chủ yếu về các nhân tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế đối với nông dân ................................................................... 103 3.4.1. Những thành tựu chủ yếu....................................................................... 103 3.4.2. Những hạn chế về nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân trên địa bàn Hà Nội ................................................................................................ 105 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 114 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................. 116
  5. 4.1. Mục tiêu phát triển và phương hướng hoàn thiện các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................ 116 4.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu phát triển và phương hướng hoàn thiện các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội ......... 116 4.1.2. Mục tiêu phát triển BHYT nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025 ........................................................................................................ 123 4.1.3. Phương hướng hoàn thiện các nhân tố tác động đến sự tham gia bảo hiểm y tế đối với từng đối tượng nông dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội ................. 125 4.2. Giải pháp hoàn thiện các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội những năm tới ........................................ 127 4.2.1 Hoàn thiện chính sách hỗ trợ của nhà nước ............................................. 127 4.2.2 .Giải pháp nâng cao chất lượng của các hoạt động khám chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế ............................................................................................. 132 4.2.3 Tăng cường về năng lực tổ chức quản lý và đội ngũ cán bộ về BHYT và phối hợp thực hiện........................................................................................... 139 4.2.4. Nâng cao điều kiện kinh tế cho người dân ............................................. 145 4.2.5. Nâng cao nhận thức của người dân về việc tham gia BHYT .................. 148 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 153 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 154 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 156CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................................... 156 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 164
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội UBND : Ủy ban nhân dân BHYTTNND : Bảo hiểm y tế tự nguyện nông dân BHYTTN : Bảo hiểm y tế tự nguyện ASXH : An sinh xã hội KCB : Khám chữa bệnh CNTT : Công nghệ thông tin
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân bổ phiếu khảo sát và phỏng vấn tại 3 huyện và 9 xã .......................... 21 Bảng 1.2. Thang đánh giá Likert ................................................................................ 23 Bảng 2.1: Kế hoạch chương trình hỗ trợ thẻ BHYT cho nông dân cận nghèo và nghèo tại TP Hồ Chí Minh ................................................................................................... 57 Bảng 3.1: Tình hình tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội qua các năm.......................................................................................................... 72 Bảng 3.2: Tình hình tham gia BHYT tự nguyện của nông dân tại Hà Nội .................. 75 Bảng 3.3: Tỷ lệ bao phủ BHYT của nông dân tại Hà Nội........................................... 75 Bảng 3.4: Tác động của thu nhập đến phạm vi bao phủ BHYT với các nhóm đối tượng nông dân .................................................................................................................... 98 Bảng 3.5: Tác động của tính chất ngành nghề đến phạm vi bao phủ bảo hiểm y tế của các hộ ...................................................................................................................... 100 Bảng 3.6: Tác động đến phạm vi bao phủ BHYT của các hộ theo vùng ................... 101 Bảng 3.7: Khái quát tình hình tham gia bảo hiểm y tế của nông dân qua khảo sát .... 102 Bảng 3.8: Đánh giá mức độ đạt được thực tế hiện nay của các yếu tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân ........................................................................................ 106 Bảng 3.9. Thu nhập bình quân nhân khẩu khẩu của các Hộ nông dân trong năm 2014. .. 112 Bảng 4.1 Các phương án tăng tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyên nông dân Hà Nội đến năm 2025. ................................................................................................................ 124
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ Biểu đồ 3.1: Thu nhập và chi tiêu bình quân của nông dân theo hộ qua điều tra (2012 – 2014) ................................................................................................. 94 Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng số người đã tham gia BHYT trong tổng số nông dân ............... 97 qua điều tra (2012 – 2014) ......................................................................................... 97 Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu.................................................................................. 17 Hình 1.2 Khung nghiên cứu của luận án .................................................................... 18 Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của BHXH Thành phố Hà Nội ........................................... 71 Hộp 2.1. Cấu thành thu nhập của nông hộ .................................................................. 45
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân là quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta. “Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt mục tiêu đến năm 2020 có hơn 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế (Thủ tướng chính phủ 2013). Để thực hiện mục tiêu trên, Chính phủ đã có các giải pháp chính sách hỗ trợ cụ thể để đối với từng đối tượng người dân để tăng tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế, song để thực hiện được những nội dung, vấn đề lại nằm ở người tham gia BHYT. Thực tiễn cho thấy, có rất nhiều lý do ảnh hưởng tới quyết định tham gia BHYT của người dân. Một mặt là yếu tố chính sách hỗ trợ, nhưng mặt khác còn liên quan đến chất lượng KCB bằng thẻ BHYT, đến công tác tổ chức và quản lý của cơ quan BHYT, đến điều kiện kinh tế và nhận thức của người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tham gia BHYT,…. Những năm qua, thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm đẩy mạnh sự tham gia BHYT trên địa bàn. Cùng với việc ban hành các chính sách hỗ trợ người dân tham gia, thành phố còn có nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng KCB bằng thẻ BHYT, tăng cường công tác quản lý và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác BHYT, đẩy mạnh sản xuất, tăng thu nhập cho người dân và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về BHYT để người dân tích cực tham gia. Tuy nhiên, đến nay, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn còn thấp, đặc biệt là người dân khu vực nông thôn, với dân số gần 3,7 triệu người. “Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội, dù số người tham gia bảo hiểm y tế tăng hằng năm, từ năm 2011 đến năm 2015 tăng 12,8%. Đến tháng 6 năm 2016, Thành phố Hà Nội đã có 5.549.227 người dân tham gia bảo hiểm xã hội” (Phạm Chính , 2016); so với dân số Hà Nội sơ bộ cuối năm 2015 là 7.216.000 người (Tổng cục Thống kê 2016) thì tỷ lệ bao phủ là 76,9%. Trong đó, nhóm tham gia BHYT tự nguyện, BHYT hộ gia đình đạt rất thấp, hiện mới có 334.454 người tham gia. Việc mở rộng phạm vi tham gia BHYT trên địa bàn TP. Hà Nội để thực hiện mục tiêu của Chính phủ tiến tới BHYT toàn dân phụ thuộc rất lớn vào việc tác động đến đối tượng dân số tham gia BHYT tự nguyện, trước hết là nông dân. Vì thế việc nghiên cứu chủ đề nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội là vấn đề có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
  10. 2 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu Luận án đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện các nhân tố nhằm đẩy mạnh sự tham gia BHYT đối với nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội trước mắt đến năm 2020 và định hướng tới năm 2025. 2.2 Nhiệm vụ - Nghiên cứu làm rõ nội dung, vai trò về bảo hiểm y tế đối với nông dân; Xây dựng khung lý thuyết về mối quan hệ giữa (1) Chính sách BHYT của Nhà nước (ii) chất lượng của các hoạt động điều trị bệnh khi sử dụng thẻ BHYT (iii) thu nhập và nhận thức của nông dân về ích lợi khi tham gia BHYT (iv) tổ chức và năng lực quản lý của tổ chức BHYT với sự tham gia của nông dân vào hệ thống BHYT; Nghiên cứu kinh nghiệm trong nước và thế giới trong việc tạo lập các nhân tố để mở rộng sự tham gia BHYT. - Trên cơ sở khái quát đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình tham gia BHYT nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận án phân tích, đánh giá thực trạng các nhân tố tác động tới sự tham gia BHYT và sự tác động của các nhân tố này tới sự tham gia BHYT của nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của các nhân tố này. - Khuyến nghị về phương hướng và các giải pháp chủ yếu hoàn thiện các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT nhằm thúc đẩy sự tham gia của nông dân vào hệ thống BHYT trên địa bàn ngoại thành Hà Nội đến năm 2020 định hướng tới năm 2025. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Là các nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT của nông dân. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi về nội dung: Các nhân tố tác động được đề cập đến bao gồm 4 nhóm nhân tố (i) Chính sách của Nhà nước (ii) chất lượng của các hoạt động điều trị bệnh khi sử dụng thẻ BHYT (iii) điều kiện kinh tế và nhận thức của người dân về ích lợi khi tham gia BHYT và (iv) năng lực tổ chức quản lý và đội ngũ cán bộ có liên quan đến BHYT. Sự tham gia BHYT được thể hiện ở mức độ bao phủ BHYT đối với nông dân. Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội, trực tiếp lựa chọn ở một số huyện ngoại thành.
  11. 3 Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu của đề tài là các số liệu sơ cấp và thứ cấp liên quan đến thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2014, đề xuất hoàn thiện đến năm 2020. 4. Những đóng góp chủ yếu của luận án Về mặt lý luận: Luận án đã góp phần hệ thống hóa và xây dựng những vấn đề lý luận cơ bản về nhân tố tác động tới sự tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trên cơ sở nghiên cứu những công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài. Về thực tiễn, luận án nghiên cứu tình hình tham gia BHYT của nông dân trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, luận án đã chỉ ra sự bất cập của 5 nhân tố tác động đến sự tham gia BHYT của nông dân đó là i) Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về việc tham gia BHYT nông dân được ban hành và bổ sung nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu và việc thực hiện chưa thực sự hiệu quả; ii) Chất lượng hoạt động khám chữa bệnh (KCB) bằng thẻ BHYT chưa cao, sự hài lòng của nông dân tham gia BHYT còn rất thấp; iii) Công tác tổ chức quản lý và năng lực đội ngũ cán bộ và sự phối hợp trong quản lý BHYT trên địa bàn Thành phố chưa theo kịp yêu cầu; iv) Thu nhập của nông dân còn thấp; và v) Nhận thức, hiểu biết hết về chính sách BHYT còn thấp. Để đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố có 37,59% và đến năm 2025 có 64,59% nông dân tham gia BHYT luận án đề xuất với thành phố Hà Nội i) Nâng mức hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế cho đối tượng cận nghèo và trung bình; cải cách chính sách BHYT theo hướng công bằng và thống nhất; tăng cường huy động các nguồn lực tài chính để hỗ trợ cho nông dân khó khăn trong tham gia BHYT; ii) Tăng cường chất lượng khám chữa bệnh của các cơ sở KCB, trước hết là xóa bỏ sự phân biệt giữa người có thẻ BHYT và người bệnh không dùng thẻ BHYT khi KCB; “chuyển hình thức cấp ngân sách Nhà nước từ cấp cho cơ sở cung ứng dịch vụ sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế thông qua hình thức BHYT”; khắc phục tình trạng phân biệt cơ sở KCB tư và công trong thực hiện chính sách BHYT; iii) Tăng cường năng lực tổ chức quản lý; tăng cường chất lượng công tác giám định BHYT; nâng cao chất lượng, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ BHYT; tăng cường phối hợp giữa BHYT với các đơn vị trong thanh tra kiểm tra thực hiện chính sách BHYT; thực hiện áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý; iv) Nâng cao điều kiện kinh tế cho người nông dân; và v) tăng cường truyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về việc tham gia BHYT.
  12. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận án 1.1.1 Những công trình nghiên cứu ngoài nước Bảo hiểm y tế là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng do vậy đây là vấn đề được rất nhiều học giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết các tác giả mới chỉ dừng lại nghiên cứu về hệ thống bảo hiểm y tế của các quốc gia trên thế giới, các thành công của các quốc gia này trong việc triển khai BHYT toàn dân. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau đây: Thomas G.McGuire (2012), “Handbook of Health Economics”, đã đưa ra những hiểu biết tổng quan về hệ thống y tế và lựa chọn về bảo hiểm y tế. Tác giả đã đưa ra những phân tích, so sánh liên quan đến cấu trúc, sự phát triển của BHYT ở Mỹ, các quốc gia có thu nhập cao và những nước có thu nhập trung bình. Nghiên cứu này chỉ ra, những ảnh hưởng từ phía cung và cầu đến sự phát triển của hệ thống BHYT cũng như phương thức xác định phí tham gia BHYT. Fiocca và Hey (1989) Trong bài báo “The demand for Italian health insurance” đã chỉ ra rằng cũng giống như hầu hết các quốc gia khác, hệ thống chăm sóc sức khỏe y tế ở Italia có sự cùng hoạt động của khu vực công và khu vực tư, đặc biệt là sự phát triển của hệ thống BHYT tư nhân. Chính vì vậy, người dân có thể lựa chọn các loại hình bảo hiểm với các mức độ khác nhau. Tuy nhiên khác với vương quốc Anh, BHYT tư nhân là tương đối linh hoạt trong chi trả chi phí phẫu thuật và chi phí y tế. Còn ở Italia thì người ta nhận thấy rằng họ buộc phải lựa chọn bảo hiểm y tế do khu vực công khi họ không đủ khả năng tham gia BHYT do khu vực tư nhân cung ứng. Nghiên cứu này đưa ra một câu hỏi là tại sao các cá nhân lại lựa chọn mua bảo hiểm y tế khi những chăm sóc y tế được cung cấp miễn phí bởi các bệnh viện công. Nói cách khác tại sao lại sự phát triển của BHYT tư nhân ngày càng gia tăng khi mà hệ thống y tế quốc gia đang tồn tại. Lý giải cho vấn đề này Fiocca và Hey cho rằng người dân Italia đang cảm thấy không hài lòng đối với hệ thống chăm sóc y tế quốc gia và cảm thấy nghi ngờ với chất lượng chăm sóc y tế của hệ thống này. Yuyu Chen và Zhe Jin (2012), bài viết “Does health insurance coverage lead to better health and educational outcomes? Evidence from rural China” chỉ ra các mối quan hệ giữa tác động của BHYT đối với tình trạng sức khỏe, tình trạng tử vong của
  13. 5 bà mẹ, và trẻ em, năng suất lao động, khả năng cho con theo học và tiết kiệm tài chính từ điều trị y tế của các gia đình sở hữu thẻ bảo hiểm y tế. Và thông qua số liệu điều tra ở khu vực nông thôn Trung Quốc, khi so sánh những đầu ra kể trên giữa hai nhóm hộ có bảo hiểm y tế và nhóm hộ không sử dụng loại thẻ này thì kết quả những hiệu ứng tích cực được chỉ ra từ nhóm các hộ sử hữu thẻ bảo hiểm y tế. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu này cũng cho rằng đối với người dân nông thôn sở hữu thẻ bảo hiểm y tế thì nếu muốn có những điều trị tốt hơn thì họ phải tự bỏ tiền túi ra để hưởng những điều trị này. Kondo và Shigeoka (2013) trong bài viết “Effects of universal health insurance on health care utilization, and supply-side responses: Evidence from Japan” trên tạp chí Journal of Public Economics 99, (2013). Trong bài viết này, tác giả chỉ ra BHYT toàn dân làm cho tình trạng chăm sóc sức khỏe của đối tượng thụ hưởng tăng lên đáng kể thông qua việc người dân đến các cơ sở y tế để khám và điều trị bệnh nhiều hơn. Để giải quyết được tốt nhiệm vụ đặt ra từ BHYT toàn dân, nghiên cứu này cho rằng các quốc gia muốn thực hiện BHYT toàn dân phải chuẩn bị nguồn lực tài chính thỏa đáng để trang trải các chi phí điều trị cho cả ngắn hạn và dài hạn. Đây cũng là điều mà GERTLER (1994) trong bài viết “On the Road to Social Health Insurance: the Asian Experience” (con đường tới bảo hiểm y tế xã hội: kinh nghiệm của châu Á) trên tạp chí World Development Vol. 26, No. 4, đề cập đến. Tác giả cho rằng để khắc phục những khó khăn về tài chính trong chăm sóc y tế rất nhiều quốc gia đang phát triển và những nước có thu nhập trung bình thực hiện BHYT bắt buộc. Tuy nhiên, việc thực hiện BHYT toàn dân là điều chỉ có thể làm được ở những quốc gia có thu nhập cao như Nhật bản, Singapore, Hàn Quốc và Đài Loan. Takakazu Yamagishi (1992) trong cuốn : “War and Health Insurance Policy in Japan and the United States: World War II ...” đã trình bày tương đối rõ ràng về những thay đổi trong chính sách BHYT ở Hoa Kỳ và Nhật Bản kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Reka Sundaram-Stukel and Steven Deller (2010) trong nghiên cứu: “Farmer Health Insurance Cooperatives: An Innovative Solution for Other Americans?” đã nghiên cứu, chỉ ra những tồn tại trong chính sách BHYT nông dân của Hoa Kỳ. Một trong những vấn đề đặt ra với nông dân là chi phí BHYT khá cao. Để giải quyết hạn chế này, các tác giả gợi ý người dân có thể tổ chức các hợp tác xã BHYT nhằm mua BHYT theo nhóm, giảm chi phí. Sarosh Kuruvilla Cornell University, Liu Cornell University, (2007): “Health
  14. 6 Security for the Rural Poor? A Case Study of a Health Insurance Scheme for Rural Farmers and Peasants in India”. Đây là một nghiên cứu trường hợp của một sự đổi mới quan trọng trong việc cung cấp chăm sóc sức khỏe cho người nghèo nông thôn được thực hiện qua Đề án bảo hiểm y tế cho người dân nông thôn và nông dân ở Karnataka, Ấn Độ. Ở đây đã bắt đầu thực hiện BHYT cho người nghèo nông thôn, chương trình này được bắt đầu vào năm 2003. Đề án thiết kế theo những cách khắc phục những thách thức để cung cấp an toàn sức khỏe cho người dân nông thôn, chương trình bảo hiểm. Trên cơ sở này, tác giả xây dựng một mô hình cho các nước đang phát triển nói chung. Tetsuo Fukawa (2002), “Public Health Insurance in Japan”. Trong đó, tác giả cho biết hầu hết các dịch vụ y tế tại Nhật Bản được cung cấp thông qua hệ thống BHYT công cộng, trong đó bao gồm các toàn dân. Mặc dù khu vực tư nhân đã thành lập một cơ sở hạ tầng quan trọng mang dịch vụ y tế và duy trì sức khỏe cộng đồng, vai trò của nó là tương đối nhỏ về tài chính y tế. Khi xem xét vấn đề này trong bài viết này, phần đầu bài viết mô tả lịch sử của hệ thống BHYT và các vấn đề Nhật Bản đã phải đối mặt với quá trình phát triển của hệ thống, phần tiếp theo mô tả hệ thống BHYT hiện tại, khám phá BHYT Nhật Bản từ góc độ so sánh giữa hiện tại với các vấn đề có thể xảy ra trong tương lai và những bài học có thể rút ra từ kinh nghiệm của Nhật Bản cho đến nay. Song Gao and Xiangyi Meng, (2004), “Health and Rural Cooperative Medical Insurance in China: An empirical analysis”. Theo nghiên cứu này, Trung Quốc từ bỏ hệ thống chăm sóc y tế toàn miễn phí và tư nhân kể từ năm 1980. Hậu quả trực tiếp là nhiều người mất khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là những người không lao động tại các tổ chức, bao gồm cả nông dân ở nông thôn Trung Quốc, do đó giảm đáng kể sử dụng dịch vụ chăm sóc y tế của họ. Một làn sóng mới của y tế hợp tác nông thôn bảo hiểm lần đầu tiên được quảng bá tại các khu vực được lựa chọn trong năm 2003 và từ đó đã nhân rộng cho cả đất nước. Mục tiêu cuối cùng là để người dân ở tất cả các vùng nông thôn khu vực được tiếp cận với dịch vụ y tế vào năm 2010. Nhờ vậy, bảo hiểm y tế có tác động tích cực đáng kể về cá nhân tình trạng sức khỏe, thậm chí trong thời gian chăm sóc sức khỏe tư nhân. 1.1.2 Những công trình nghiên cứu trong nước Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020, đã chỉ rõ BHYT toàn dân là mục tiêu quan trọng của nước ta nhằm hướng tới xã hội hóa y tế, nâng cao chất lượng KCB.
  15. 7 Bảo hiểm xã hội Việt Nam, “Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020. Theo đề án này, nước ta sẽ gia tăng tỷ lệ bao phủ BHYT toàn dân. Một trong các giải pháp của Đề án là tăng tỷ lệ bảo hiểm y tế, trong đó, đối với các nhóm đối tượng đã đạt tỷ lệ bao phủ trên 90% thì tiếp tục duy trì tỷ lệ bao phủ và các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng cường tiếp cận các dịch vụ y tế đồng thời tiếp tục thực hiện các giải pháp tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế. Đối với một số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế thấp, cùng với giải pháp chung (như tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, vận động tham gia, tăng cường tính hấp dẫn của bảo hiểm y tế), kết hợp với những giải pháp cụ thể phù hợp với từng nhóm đối tượng. Cùng với việc tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế, Đề án cũng đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế ở cả hệ thống cơ sở khám chữa bệnh nhà nước và tư nhân.” (Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2014) Nguyễn Hoài Nam, Trường Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh có bài viết “Phải xã hội hóa nền y tế mới phát triển”, đăng trên VietNamNet, tháng 3 năm 2006. Bài viết đề cập đến một số vấn đề về tư tưởng người dân về xã hội hóa y tế, đa dạng hóa bảo hiểm y tế, và chủ trương biến ngành y tế dịch vụ thành thế mạnh. Nguyễn Thị Kim Chúc (2007) trong quyển sách “Kinh tế y tế và Bảo hiểm y tế” của Nhà xuất Y học đã đưa ra các khái niệm về y tế, kinh tế y tế và BHYT. Tác giả đã chỉ ra các loại hình của bảo hiểm y tế, các bên tham gia cung ứng BHYT và phương thức tính phí BHYT ở Việt Nam. Mai Ngọc Anh (2010) trong quyển sách “An sinh xã hội đối với nông dân trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” nhà xuất bản chính trị quốc gia đã hệ thống hóa quá trình hình thành và phát triển bảo hiểm y tế tự nguyện cho các đối tượng ngoài khu vực chính thức ở Việt Nam từ năm 1992-2007. Trong tác phẩm này tác giả cũng đã đưa ra các đề xuất về hỗ trợ tài chính để tăng mức độ bao phủ của bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng ngoài khu vực phi chính thức đến năm 2020 như là một nhân tố quan trọng để nhóm dân cư khu vực phi chính thức tham gia BHYT. Theo quan điểm của tác giả, từ năm 2010 Chính phủ nên khuyến khích người dân tích cực tham gia vào hệ thống BHYT tự nguyện thông qua việc trợ giúp tối thiểu 40% kinh phí mua thẻ, điều này tạo cơ hội cho người dân nhận thức được lợi ích từ việc sử dụng thẻ BHYT tự nguyện, tạo tiền đề tích cực cho việc thực hiện BHYT toàn dân vào năm 2014. Để đơn giản hóa mức tính phí BHYT tự nguyện, tác giả khuyến nghị Nhà nước nên dùng mức lương tối thiểu làm căn cứ tính phí BHYT tự nguyện. Mức phí BHYT tự nguyện 1 tháng bằng 4,5% mức tiền lương tối thiểu, và người đóng
  16. 8 BHYT mua thẻ BHYT theo năm dưới dự hỗ trợ 40% phí mua thẻ từ NSNN. Mai Ngọc Cường (2012): “Một số vấn đề về an sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020” của nhà xuất bản chính trị Quốc gia, trong hợp phần Bảo hiểm y tế đã khái quát về số đối tượng tham gia vào các loại hình BHYT của Việt Nam (BHYT bắt buộc cho khu vực chính thức, BHYT tự nguyện cho nhóm đối tượng ngoài khu vực chính thức và BHYT bắt buộc dành cho nhóm người nghèo) từ năm 1995 đến 2011. Tác giả của quyển sách cho rằng, trong thời gian qua, đối tượng tham gia BHYT mặc dù tăng qua từng năm, nhưng còn một số doanh nghiệp chưa tham gia BHYT hoặc tham không đầy đủ nhất là các doanh nghiệp tư nhân mới được thành lập. Một số địa phương chưa nghiêm túc trong việc lập danh sách tham gia BHYT đối với trẻ em dưới 6 tuổi; đối tượng tự nguyện nhân dân tham gia đạt tỷ lệ thấp. Đến nay, số người tham gia BHYT chỉ đạt gần 62% dân số, do đó sẽ rất khó khăn để đạt mục tiêu BHYT toàn dân vào năm 2014. Phạm vi bao phủ BHYTTN đối với nông dân, người lao động khu vực phi chính thức vẫn còn thấp. Mặc dù các hộ cận nghèo đã được nhà nước hỗ trợ kinh phí tham gia BHYTTN tới 50% mức kinh phí và nhiều địa phương hỗ trợ đến 30% kinh phí nữa, nhưng sự tham gia của người lao động vào BHYTTN vẫn còn khó khăn, tỷ lệ thấp. Đây vẫn là vẫn đề thách thức của quyết tâm thực hiện BHYT toàn dân vào năm 2014. Chất lượng phục vụ, cung cấp các dịch vụ y tế của các cơ sở y tế còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là tại tuyến y tế cơ sở, trong khi đó tuyến trên cơ sở số bệnh nhân đến khám chữa bệnh lớn dẫn đến sự quá tải. Nguyễn Doãn Hoàn và Lê Minh Tuyến (2013) trong bài viết “Cơ chế chính sách y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội: Thực trạng và những vấn đề bất cập” trên tạp chí Kinh tế và Phát triển đã nhấn mạnh: “Trong những năm đổi mới vừa qua, ngành y tế Hà Nội đã có bước phát triển mạnh mẽ, đã và đang là một trong những trung tâm y tế quan trọng của đất nước, nơi có số lượng lớn bệnh viện nhiều cấp, có đội ngũ cán bộ, chuyên gia y dược có trình độ và tay nghề cao với các cơ sở và phương tiện chữa bệnh hiện đại. Cùng với hệ thống bệnh viện Trung ương, Bộ, Ngành, các cơ sở y tế của Thành phố ngày càng đáp ứng tốt hơn trong việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân Hà Nội và cả nước. Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống y tế trên địa bàn Thủ đô cũng đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, mà một trong những nguyên nhân là do cơ chế chính sách y tế trên địa bàn còn nhiều bất cập. Bài viết này khái quát một số vấn đề về chính sách đầu tư tài chính, chính sách bảo hiểm y tế và cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị cơ sở y tế công lập trong khám chữa bệnh, chỉ ra những điểm được và những bất cập mà ngành y tế Hà Nội cần quan tâm giải quyết
  17. 9 trong những năm tới”. Lê Minh Tuyến, Mai Ngọc Anh (2013) trong bài viết “Những bất cập từ cơ chế, chính sách thực hiện bảo hiểm y tế và một số khuyến nghị để thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân của Việt Nam” cho rằng, “mục tiêu thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2014 của Việt Nam đang đứng trước những thách thức nhất định do mức độ bao phủ của BHYT hiện nay mới đạt khoảng 60% dân số. Chính vì vậy việc đi vào phân tích những nguyên nhân về cơ chế chính sách trong thực hiện BHYT hiện nay là cần thiết để tìm ra những hạn chế để có thể đưa ra những khuyến nghị nhằm mở rộng phạm vi bao phủ của BHYT và thực hiện được mục tiêu BHYT toàn dân”. Chu Thị Kim Loan và Nguyễn Hồng Ban (2013) trong bài “Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện ở Thành phố Hà Tĩnh” đã tiến hành khảo sát 200 hộ gia đình ở 4 xã phường của Thành phố Hà Tĩnh giữ năm 2012 đa rút ra một số nhận xét rằng, số lượng người tham gia BHYT tự nguyện có xu hướng tăng lên nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng số người tham gia BHYT; tỷ lệ người sử dụng thẻ BHYT để khám chữa bệnh là khá cao; Người dân vẫn gặp những phiền hà khi KCB bằng thẻ BHYT tự nguyện, đặc biệt là phải chờ đợi lâu, nhân viên y tế chưa nhiệt tình. Kết hợp với ý kiến người được phỏng vấn, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy người dân tham gia BHYT tự nguyện tại thành phố Hà Tĩnh như: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT tự nguyện; nâng cao chất lượng KCB; Giáo dục y đức và năng cao tinh thần phục vụ người bện của nhân viên y tế; giảm thủ tục hành chính phiền hà về KCB BHYT. Nguyễn Thị Hải Đường, Nguyễn Thị Chính (2016) trong bài viết về “Bảo hiểm y tế trong chính sách chăm sóc sức khỏe toàn dân tại Việt Nam”, tác giả đã tập trung đánh giá kết quả thực hiện chính sách BHYT toàn dân trong tổng thể chương trình Chăm sóc sức khỏe toàn dân tính đến thời điểm hiện tại: sự gia tăng về mức độ bao phủ BHYT, gia tăng về qui mô quỹ BHYT, tác động của BHYT đối với vấn đề nghèo hóa do các khoản chi phí y tế mang tính thảm họa tại Việt Nam. Các hạn chế của chính sách BHYT được nêu ra trong bài viết như thiếu yếu tố cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ BHYT nhà nước, phạm vi bảo hiểm chưa linh hoạt. Dựa trên cơ sở thực hiện BHYT tại một số nước tiên tiến và các nước trong khu vực, đề xuất mô hình BHYT đa tầng với nhiều nhà cung cấp, phạm vi bảo hiểm nhiều lớp nhằm khắc phục các hạn chế của mô hình BHYT của Việt Nam. Nguyễn Văn Phúc, Cao Việt Cường (2014) trong bài “Thông tin bất cân xứng, lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức: Nghiên cứu trường hợp mua và sử dụng thẻ bảo
  18. 10 hiểm y tế tự nguyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả đã “nghiên cứu sự ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến việc mua và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân dựa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Qua chạy mô hình hồi qui dựa trên cơ sở số liệu điều tra 372 người dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy thông tin bất cân xứng gây hai tác động là lựa chọn ngược (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard) trong việc mua và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện. Cụ thể là, đối với lựa chọn ngược, đa số những người dân mua bảo hiểm y tế tự nguyện là những người có tình trạng sức khỏe không tốt; đối với rủi ro đạo đức là người dân có thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện đi khám bệnh nhiều hơn so với những người có thẻ bảo hiểm y tế khác hay không có thẻ bảo hiểm y tế. Hệ quả của các vấn đề trên là làm cho quỹ bảo hiểm y tế bội chi, làm cho các bệnh viện quá tải dẫn đến chất lượng của việc khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế chưa cao. Kiến nghị rút ra là cần phân luồng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, từ đó xác định mức phí mua bảo hiểm y tế tự nguyện theo tình trạng sức khỏe để khắc phục tình trạng lựa chọn ngược. Để khắc phục tình trạng rủi ro đạo đức, cần tăng mức đồng chi trả trong thanh toán phí khám chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, tránh tình trạng lạm dụng khám chữa bệnh quá mức cần thiết sau khi đã có bảo hiểm y tế tự nguyện”. Nguyễn Thị Minh, Hoàng Bích Phương, Đỗ Thị Minh Thúy, Nguyễn Phương Lan (2014) trong bài viết về “Dự báo nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Việt Nam trong điều kiện thông tin bất đối xứng trên thị trường bảo hiểm y tế” đã chỉ rõ, trong bối cảnh hệ thống khám chữa bệnh tại Việt Nam còn nhiều vấn đề, Chính phủ đã phê duyệt đề án “Giảm quá tải bệnh viện 2013-2020” nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Bài viết này đưa ra con số dự báo về cầu dịch vụ y tế để từ đó có thể xây dựng được kế hoạch phù hợp về phía cung. Chúng tôi sử dụng mô hình Poisson để tính toán tác động của các yếu tố lên cầu về khám chữa bệnh ngoại trú, trong đó quan tâm đến hình thức bảo hiểm y tế, từ đó đưa ra các dự báo cho tương lai, khi mà cơ cấu BHYT thay đổi. Nguyễn Thị Minh, Hoàng Bích Phương (2012) trong bài “Rủi ro đạo đức trong bảo hiểm y tế tự nguyện và nhân khẩu học tại Việt Nam giai đoạn 2008- 2010” đã cho rằng, để có thể xây dựng được một hệ thống chính sách BHYT hoạt động hiệu quả và bền vững cần tính toán đến vấn đề rủi ro đạo đức – là một vấn đề có thể gây ra những tác hại đáng kể làm giảm tính hiệu quả của hoạt động BHYT. Bài viết này nghiên cứu mức độ rủi ro đạo đức trong BHYT tự nguyện tại Việt Nam. Phương pháp PSM được sử dụng cho bộ số liệu 2008-2010. Kết quả cho thấy rủi ro đạo đức khá phổ biến trong
  19. 11 BHYT tự nguyện và mức độ nghiêm trọng gia tăng theo nhóm tuổi. Đặng Thị Lệ Xuân (2012) trong bài viết về “Chính sách y tế và chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân: Thực trạng và khuyến nghị” đã quan niệm, chính sách y tế được coi là một trong 5 chính sách xã hội cơ bản hướng tới các mục tiêu công bằng, phúc lợi và hòa nhập xã hội. Bài viết hướng tới việc phân tích thực trạng chính sách y tế trong việc đạt được các mục tiêu trên và đề ra một số giải pháp cơ bản cho việc đạt được các mục tiêu đó. Vũ Ngọc Huyền và Nguyễn Văn Song (2014), “Thực trạng tham gia BHYT tự nguyện của nông dân tỉnh Thái Bình”, bài nghiên cứu đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 6: 853-861. “Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đã tiến hành khảo sát 550 nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Kết quả điều tra thấy rằng số lượng nông dân tham gia ngày càng tăng, nhưng tốc độ tăng tương đối chậm. Hầu hết nông dân (chiếm 92,18%) cho rằng, đây là chính sách rất cần thiết với họ; Mặc dù vậy, tỷ lệ nông dân không có nhu cầu tham gia còn khá cao (dao động từ 7-31%) do nhiều lý do. Tại thành phố Thái Bình, nơi có tỷ lệ nông dân không có nhu cầu tham gia BHYT tự nguyện cao nhất (khoảng 31%), những lý do chính mà các tác giả thu thập được là: (1) Không có thói quen đi KCB (chiếm 80%); (2) Do thủ tục hành chính rườm rà (chiếm 75%); (3) Do mức đóng BHYT cao (chiếm 65%) và (4) Thu nhập thấp (chiếm 55%). Dựa trên kết quả nghiên cứu và phân tích, bốn (4) giải pháp cơ bản đã được đề xuất nhằm tăng cường sự tham gia BHYT tự nguyện của nông dân.” Lê Ngọc Quỳnh (2012), “Thực trạng tham gia BHYT nông dân thị xã Sơn Tây”, Hà Nội năm 2012 và một số yếu tố liên quan, luận văn thạc sỹ trường Đại học Y tế Công cộng. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã nghiên cứu BHYT nông dân tại một số quốc gia trên thế giới cũng như chính sách BHYT nông dân ở Việt Nam hiện nay cũng như thực trạng khám chữa bệnh bằng BHYT tự nguyện. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, tiến hành phỏng vấn chuyên sâu với cán bộ UBND Thị xã Sơn Tây về thực thi các chính sách BHYT nông dân trên địa bàn, phát phiếu điều tra phỏng vấn nông dân của thị xã về nhận thức của họ về BHYT, thái độ, niềm tin, mức đóng, mức hưởng và truyền thông về BHYT nông dân. Trên cơ sở này, tác giả khuyến nghị một số giải pháp nhằm gia tăng mức độ bao phủ của nhóm đối tượng nông dân về BHYT. Vũ Ngọc Huyền (2017), “Nghiên cứu nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình”, luận án tiến sỹ, Học viện nông nghiệp Việt Nam. Luận án của tác giả đã nghiên cứu làm rõ các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về cầu, nhu cầu; các
  20. 12 khái niệm BHYT, các chính sách, nghiên cứu liên quan tới nhu cầu tham gia BHYT. Luận án đã sử dụng kỹ thuật điều tra phỏng vấn mở trực tiếp người nông dân, cộng đồng dân cư về sự thay đổi của chất lượng hàng hóa, dịch vụ đến sở thích của người được phỏng vấn. Luận án đã dành một phần nội dung quan trọng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia BHYT của nông dân tỉnh Thái Bình, bao gồm các nhân tố ảnh hưởng là: độ tuổi, trình độ học vấn, mức độ hiểu biết. Ở mỗi nhóm tuổi, thu nhập khác nhau thì quyết định tham gia BHYT cũng khác nhau. Ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân khác nữa tác động xuất phát từ những tồn tại của công tác KCB bằng thẻ BHYT như: chất lượng phục vụ chưa tốt, thủ tục KCB còn rườm rà, chất lượng tốt không tốt và không có nhiều thuốc đặc trị. Kết quả Luận án chỉ ra rằng, để giải quyết những nguyên nhân ảnh hưởng đến nhu cầu tham gia BHYT và thu hút người nông dân tham gia BHYT thì cần nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cấp CSVC kỹ thuật phục vụ người khám chữa bệnh BHYT, sử dụng danh mục thuốc linh hoạt và theo quy định của Nhà nước; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân; cần có các biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nông dân về tầm quan trọng cũng như tính nhân văn của chính sách BHYT. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng như tỉnh Thái Bình cần đầu tư phát triển chính sách kinh tế xã hội khác như: xóa đói giảm nghèo, chương trình vay vốn để phát triển kinh tế, áp dụng khoa học kỹ thuật, phát triển các ngành, nghề trên địa bàn các xã, huyện và tỉnh để từ đó nâng cao mức sống, thu nhập, nhận thức của người dân. Đó là vấn đề mấu chốt để tiến hành BHYT cho toàn dân. Mặc dù, trong luận án đã nghiên cứu các nhân tố tác động tới ý định tham gia BHYT của nông dân nhưng luận án mới chỉ đi sâu đánh giá 3 nhân tố ảnh hưởng là độ tuổi, trình độ học vấn và ý thức của người nông dân. Do đó, nhận định các nhân tố ảnh hưởng còn chưa đầy đủ và đánh giá chưa chi tiết về tác động của các nhân tố này. Đông Thị Hồng (2015), “Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội”, luận án tiến sỹ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. “Luận án tập trung nghiên cứu đảm bảo ASXH với các trụ cột chính: bảo hiểm xã hội (BHXH), thị trường lao động (TTLĐ) và trợ giúp xã hội (TGXH), XĐGN. Luận án đi sâu nghiên cứu các điều kiện đảm bảo ASXH trên địa bàn TP Hà Nội trên ba trụ cột chính nêu trên và tập trung nghiên cứu về: cơ chế, chính sách, nguồn lực tài chính và nguồn lực con người… góp phần đảm bảo ASXH trên địa bàn TP Hà Nội. Đối tượng thụ hưởng ASXH là dân cư trên địa bàn TP Hà Nội; những tác động của cơ chế, chính sách đến đảm bảo ASXH, đặc biệt là các chính sách về ASXH như bảo hiểm y tế (BHYT), BHXH, giáo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1