Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình
lượt xem 15
download
Mục đích của luận án nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế của nông dân và một số lý luận liên quan tới phương pháp nghiên cứu; Đánh giá, phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trong Tỉnh;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VŨ NGỌC HUYÊN NGHIÊN CỨU NHU CẦU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN TỈNH THÁI BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VŨ NGỌC HUYÊN NGHIÊN CỨU NHU CẦU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN TỈNH THÁI BÌNH CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 62.31.01.05 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM HÀ NỘI - 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án này là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận án Vũ Ngọc Huyên i
- LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết, tôi xin cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Văn Song và PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm là thầy cô giáo trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận án tiến sĩ kinh tế này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Ban Quản lý đào tạo, tập thể giáo viên, cán bộ nhân viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, trực tiếp là các thầy cô giáo Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trƣờng, cùng đồng nghiệp, bạn bè, ngƣời thân, đặc biệt là gia đình đã giúp đỡ tôi về vật chất, tinh thần và thời gian để tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của các đơn vị, tổ chức, Vụ Bảo hiểm – Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Thái Bình, Bảo hiểm xã hội các huyện, các xã, UBND các huyện của tỉnh Thái Bình, Bệnh viên đa khoa Thái Bình, Bệnh viện đa khoa huyện Tiền Hải, ngƣời nông dân ở các điểm nghiên cứu đã giúp tôi thu thập số liệu và các thông tin cần thiết để hoàn thành luận án. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận án Vũ Ngọc Huyên ii
- MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các biểu đồ viii Danh mục các hình ix Trích yếu luận án x Thesis Abstract xii PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 5 1.3 Các câu hỏi nghiên cứu 5 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6 1.5 Những đóng góp mới của luận án 6 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHU CẦU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NÔNG DÂN 8 2.1 Cơ sở lý luận về nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân 8 2.1.1 Lý luận về bảo hiểm y tế 8 2.1.2 Lý luận về nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế của nông dân 17 2.2 Thực tiễn thực hiện chính sách và tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trên thế giới và ở Việt Nam 30 2.2.1 Kinh nghiệm triển khai bảo hiểm y tế ở một số nƣớc trên Thế giới 30 2.2.2 Thực tiễn thực hiện chính sách, luật bảo hiểm y tế ở Việt Nam 33 2.3 Bài học kinh nghiệm về triển khai bảo hiểm y tế cho nông dân ở Thái Bình 45 PHẦN 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 48 3.1.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Bình 48 3.1.2 Về kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình 49 3.2 Khung phân tích và cách tiếp cận 52 iii
- 3.2.1 Khung phân tích của luận án 52 3.2.2 Cách tiếp cận 53 3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 54 3.3.1 Chọn điểm nghiên cứu 54 3.3.2 Thu thập dữ liệu 55 3.3.3 Xử lý và tổng hợp dữ liệu 58 3.3.4 Phân tích thông tin 59 3.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 62 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 64 4.1 Thực trạng thực thi chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình 64 4.1.1 Thực trạng chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân tỉnh Thái Bình 64 4.1.2 Thực trạng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình 65 4.1.3 Thực trạng thu bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình 67 4.1.4 Tình hình sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của bảo hiểm xã hội tỉnhThái Bình 70 4.2 Thực trạng và nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình 72 4.2.1 Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình 72 4.2.2 Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình 76 4.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình 91 4.3.1 Các yếu tố ảnh hƣởng 91 4.3.2 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình 113 4.4 Giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút ngƣời nông dân tham gia mua bảo hiểm y tế 116 4.4.1 Bối cảnh tiếp tục thực hiện tốt bảo hiểm y tế cho nông dân 116 4.4.2 Giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút ngƣời nông dân tham gia bảo hiểm y tế 119 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 131 5.1 Kết luận 131 5.2 Kiến nghị 133 Danh mục các công trình đã công bố 135 Tài liệu tham khảo 136 Phụ lục 143 iv
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHYTTN Bảo hiểm y tế tự nguyện BHYT BB Bảo hiểm y tế bắt buộc CS Consumer Surplus (Thặng dƣ ngƣời tiêu dùng) CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu CSSK Chăm sóc sức khoẻ CSXH Chính sách xã hội CSVC Cơ sở vật chất CVM Contingent Valuation Method (Phƣơng pháp tạo dựng thị trƣờng) DVYT Dịch vụ y tế HS Học sinh HTX Hợp tác xã KCB Khám chữa bệnh KT Kinh tế MP Market Price (Giá thị trƣờng) NĐ Nghị định NLĐ Ngƣời lao động PS Producer Surplus (Thặng dƣ của ngƣời sản xuất) SV Sinh viên TBXH Tiến bộ xã hội TT Thông tƣ TTYT Trung tâm y tế WTP Willingness to Pay (Mức sẵn lòng chi trả) XH Xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa v
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Tình hình tham gia Bảo hiểm y tế của ngƣời dân Việt Nam 38 3.1 Quy mô tăng trƣởng kinh tế 50 3.2 Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 50 3.3 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế 51 3.4 Mẫu điều tra 55 4.1 Tình hình khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế của tỉnh Thái Bình (2010 – 2015) 66 4.2 Tình hình khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế ở các cơ sở khám chữa bệnh tại Thái Bình năm 2014 67 4.3 Tình hình thu bảo hiểm y tế tại tỉnh Thái Bình 68 4.4 Tình hình chi cho bảo hiểm y tế của tỉnh Thái Bình (2009 - 2015) 71 4.5 Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2009 – 2015 73 4.6 Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân thuộc các huyện điều tra tỉnh Thái Bình năm 2014 75 4.7 Thực trạng khám chữa bệnh của ngƣời nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình 76 4.8 Thực trạng khám chữa bệnh của ngƣời nông dân tại các huyện điều tra năm 2014 77 4.9 Kết quả thăm dò ý kiến của ngƣời nông dân về chất lƣợng khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế huyện 79 4.10 Ý kiến của nông dân về chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế các huyện điều tra năm 2014 81 4.11 Ý kiến của nông dân về chất lƣợng khám chữa bệnh tại Trạm y tế xã, thị trấn 82 4.12 Lý do tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình 83 4.13 Lý do thu hút sự tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tại điểm điều tra năm 2014 84 4.14 Ý kiến ngƣời nông dân so sánh giữa hình thức khám chữa bệnh theo dịch vụ ngoài và khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế 86 4.15 Ý kiến của ngƣời nông dân về mức phí và quyền lợi khi tham gia bảo hiểm y tế 88 vi
- 4.16 Nhận thức của ngƣời nông dân về chính sách bảo hiểm y tế 92 4.17 Số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế theo các lứa tuổi ở các điểm điều tra tỉnh Thái Bình 94 4.18 Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân dƣới 30 tuổi 95 4.19 Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân trong độ tuổỉ từ 30 đến 45 tuổi 97 4.20 Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân trong độ tuổi từ 45 đến 60 tuổi 99 4.21 Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân trong độ tuổi trên 60 102 4.22 Ảnh hƣởng của thu nhập tới nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình 104 4.23 Một số thông tin cơ bản của ngƣời đƣợc phỏng vấn 106 4.24 Đánh giá của ngƣời nông dân về chính sách bảo hiểm y tế 111 4.25 Các yếu tố ảnh hƣởng tới cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình năm 2012 114 4.26 Các yếu tố ảnh hƣởng tới cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình năm 2014 114 vii
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 2.1 Lộ trình bao phủ các đối tƣợng có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế từ 1992 – 2014 42 4.1 Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân 112 4.2 Ý kiến của ngƣời nông dân về giải pháp thu hút ngƣời nông dân tham gia bảo hiểm y tế năm 2014 127 viii
- DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 2.1 Hàm cầu Hicks 20 2.2 Hàm cầu Marshall 21 2.3 Bằng lòng trả (WTP) 26 3.1 Khung phân tích 53 ix
- TRÍCH YẾU LUẬN ÁN Tên tác giả: Vũ Ngọc Huyên Tên Luận án: Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình. Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 62 31 01 05 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu (1) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu, cầu bảo hiểm y tế của nông dân và một số lý luận liên quan tới phƣơng pháp nghiên cứu; (2) Đánh giá, phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trong Tỉnh; (3) Xác định nhu cầu tham gia BHYT và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Thái Bình; (4) Đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích, tăng cƣờng và thu hút nông dân tham gia BHYT; đƣa ra một số kiến nghị đối với chính sách BHYT ở nƣớc ta trong thời gian tới. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phƣơng pháp: Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu; phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu; phƣơng pháp tạo dựng thị trƣờng (CVM) để điều tra; phƣơng pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá (Phƣơng pháp toán học, phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia, phƣơng pháp so sánh, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân và xây dựng mô hình phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế của nông dân). Kết quả chính và kết luận - Luận án đã nghiên cứu làm rõ các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về cầu, nhu cầu; cơ sở kinh tế xây dựng hàm cầu khi chất lƣợng và số lƣợng hàng hoá, dịch vụ thay đổi; nhu cầu (cầu); phƣơng pháp tạo dựng thị trƣờng (CVM); các khái niệm về BHYT; các chính sách, nghiên cứu liên quan tới nhu cầu, cầu BHYT. Bên cạnh đó luận án cũng đề cập đến cơ sở thực tiễn của đề tài và một số lý luận liên quan tới phƣơng pháp nghiên cứu. - Luận án đã sử dụng phƣơng pháp tạo dựng thị trƣờng (CVM) để thu thập thông tin. Phƣơng pháp CVM sử dụng kỹ thuật điều tra phỏng vấn mở (openended) trực tiếp ngƣời nông dân, cộng đồng dân cƣ về sự thay đổi của chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ đến sở thích của ngƣời đƣợc phỏng vấn. - Luận án đã phân tích thực trạng tham gia BHYT của nông dân tỉnh Thái Bình (Nhu cầu tham gia BHYT của ngƣời nông dân là rất lớn chiếm trên 85% số nông dân điều tra); mức sẵn lòng chi trả tham gia BHYT của ngƣời nông dân. Số ngƣời tham gia BHYT tăng nhanh trong những năm gần đây. - Luận án phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới nhu cầu BHYT của nông dân tỉnh Thái x
- Bình, bao gồm các yếu tố và nguyên nhân: độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, mức độ hiểu biết. Ở mỗi nhóm độ tuổi, thu nhập khác nhau thì việc ra quyết định tham gia BHYT là khác nhau. Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác xuất phát từ những tồn tại của công tác KCB theo thẻ BHYT nhƣ: chất lƣợng phục vụ chƣa tốt, thủ tục KCB khó khăn, rƣờm rà, chất lƣợng thuốc không tốt và không có nhiều loại thuốc đặc trị. - Kết quả Luận án chỉ ra rằng, để giải quyết những nguyên nhân ảnh hƣởng đến nhu cầu tham gia BHYT và thu hút ngƣời nông dân tham gia BHYT thì cần nâng cao chất lƣợng phục vụ, nâng cấp CSVC kỹ thuật phục vụ ngƣời khám chữa bệnh BHYT, sử dụng danh mục thuốc linh hoạt và theo quy định của Nhà nƣớc; tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền, nâng cao chất lƣợng hoạt động của Ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ nhân dân; cần có các biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nông dân về tầm quan trọng cũng nhƣ tính nhân văn của chính sách BHYT. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cũng nhƣ tỉnh Thái Bình cần đầu tƣ phát triển chính sách kinh tế xã hội khác nhƣ: xóa đói giảm nghèo, chƣơng trình vay vốn để phát triển kinh tế, áp dụng khoa học kỹ thuật, phát triển các ngành, nghề trên địa bàn các xã, huyện và tỉnh để từ đó nâng cao mức sống, thu nhập, nhận thức của ngƣời dân. Đó là vấn đề mấu chốt để tiến hành BHYT cho toàn dân. - Luận án là nguồn cung cấp thông tin khoa học về giải quyết các chính sách bảo hiểm y tế đồng bộ thu hút ngƣời nông dân tham gia bảo hiểm y tế cho các nhà nghiên cứu, các cơ quan tham mƣu hoạch định chính sách ở Trung ƣơng và địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự, các cơ quan thực thi chính sách, quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách xã hội đối với nông dân trong cả nƣớc nói chung và nông dân tỉnh Thái Bình nói riêng, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đất nƣớc thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nƣớc ta hiện nay. xi
- THESIS ABSTRACT Ph.D Candidate: Vu Ngoc Huyen Thesis Title: Research on Farmers Demand for Health Insurance in Thai Binh Province. Major: Development Economics Code: 62 31 01 05 Educational Organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives: (1) To clarify the theoretical and practical knowledge of need, demand for health insurance and to review of research methods. (2) To estimate and analyse the situation of the participation in health insurance of farmers in Thai Binh province. (3) To identify the demand of participation and analyse the factors effecting the demand of participation in health insurance of farmers in Thai Binh province in recent years. (4) To propose some solutions to encourage, enhance and attract farmers in participation in health insurance as well as to give recommendations for the health insurance’s policies in Vietnam. Materials and Methods: The thesis used the following methods: Selection of the study area; Data collection; Contingent Valuation Method; Analysis method (Mathematical methods; descriptive statistic method; In-depth Interview; Comparative method in order to identify the factors effecting the demand of health insurance of farmers as well as to create the model of analyses the factors effecting the demand of health insurance of farmers). Main findings and Conclusions: (1) The thesis clarified the theoretical and practical knowledge of demand, need; modeling the demand function as the change of the quality and quantity of goods and services based on economic perspective and Contingent Valuation Method (CVM). Moreover, the thesis elucidated the concepts of health insurance and voluntary health insurance; the policies and the related researches on need and demand on health insurance. Besides, the thesis also took part in review of research methods. (2) The thesis used CVM in order to collect data. CVM is conducted by using technique of openended direct interview farmers and community about the change of quality of goods and services to preference of interviewees. (3) The thesis analyzed the situation of the participation in health insurance of farmers in Thai Binh Province (The demand of participation in health insurance of farmers was great, accounted for 85% of interviewees); the willingness to pay for participation in health insurance of farmers. The number of farmers who participated in health insurance increased very fast in recent years. (4) The thesis analyzed the factors effecting the demand of the participation in health xii
- insurance of farmers in Thai Binh Province, included: ages, education, income and knowledge. In each age group, the different income led to the different decision in participation in health insurance. Besides, there are a lot of causes that come from the existence of health care activities by using health insurance: low service quality, inappropriate procedures, low quality of medicine and lack of specialized drugs. (5) The thesis result figured out that in order to solve the above problems and attract people to participate in health insurance. It is necessary to improve the service quality, upgrade infrastructure to serve health care activities by using health insurance, to use drugs list flexibly and follow the provisions of the State. Moreover, this is also need to enhance the party, the committee; improve the quality of work of steering committee of people’s health care. Besides, it should have the propaganda to improve farmers awareness of the importance and the humanity of health insurance’s policies. In addition, the State and Thai Binh Province should invest in other socio-economic development policies such as: poverty reduction, loans for economic development, application of scientific and technical progress in order to increase industries in communes, districts and provinces. It will help increase life standard, income and knowledge of people. This is the main key to act the health insurance for all people. (6) The thesis would be a source to provide the scientific information on deal with the health insurance’s policies consistency to attract farmers participate in health insurance. It also provides information for researchers, advisory offices at central and local government as well as enforcement authorities to manage, direct and implement the socio policies for farmers in Thai Binh province in particularly and farmers in Vietnam in general. This can be adapted to the requirement of the reality during the period of enhancing industrialization, modernization and international integration in Vietnam. xiii
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Bảo hiểm y tế (BHYT) là phạm trù kinh tế luôn đƣợc quan tâm hàng đầu ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Nguyên nhân là do BHYT là một chính sách xã hội quan trọng, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc.Tính nhân đạo và chia sẻ của BHYT đƣợc thể hiện thông qua sự hỗ trợ tƣơng thân tƣơng ái trong chăm sóc sức khoẻ giữa ngƣời giàu với ngƣời nghèo, giữa ngƣời thuận lợi về sức khoẻ với ngƣời ốm đau và rủi ro về sức khoẻ, giữa ngƣời đang độ tuổi lao động với ngƣời già và trẻ em. Đồng thời, bảo hiểm y tế mang tính dự phòng những rủi ro do chi phí cao cho chăm sóc sức khoẻ gây nên khi ốm đau, bệnh tật (Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, 2009). Vì vậy, BHYT đóng vai trò quan trọng không những đối với ngƣời tham gia bảo hiểm, các cơ sở y tế, mà còn là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá công tác y tế nhằm huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các thành phần tham gia KCB cho nhân dân (Nguyễn Thu Huyền, 2013).Thêm vào đó, chính sách BHYT là một nội dung quan trọng thuộc CSXH nhằm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân (Dƣơng Văn Thắng, 2014). Với những vai trò quan trọng của BHYT, việc mở rộng BHYT là một trong những giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo an sinh xã hội, phát triển xã hội hoá y tế, xây dựng nền y tế theo hƣớng công bằng và hiệu quả (Nguyễn Văn Định, 2012). Chăm sóc sức khỏe, bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời luôn đƣợc quan tâm hàng đầu ở Việt Nam, đặc biệt là đối với khu vực nông thôn nơi có phần lớn dân số (70%) và lao động (72%) đang sinh sống và hoạt động (Nguyễn Kháng, 2009). Chính sách BHYT của Việt Nam đƣợc ra đời thông qua Nghị định số 299/HĐBT ngày 15 tháng 8 năm 1992 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ). Ngày 14 tháng 11 năm 2008 Quốc hội khóa XII đã ban hành Luật số 25/2008/QH12 quy định các điều khoản của Luật BHYT. Tiếp theo đó ngày 13/6/2014, Quốc hội khóa XIII đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT và đã quy định trách nhiệm tham gia BHYT của các nhóm đối tƣợng theo lộ trình. Trải qua 20 năm thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT đến cuối năm 1
- 2012, gần 70% dân số cả nƣớc đã tham gia BHYT, với phần đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời dân chiếm khoảng 58% trong tổng thu bảo hiểm y tế, tạo nền móng quan trọng để tiến tới BHYT toàn dân (Thanh Vân, Phúc Hằng (TTXVN), 2013). Trong đó ngƣời nghèo, trẻ em dƣới 6 tuổi và các đối tƣợng CSXH đã đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ toàn bộ mức đóng BHYT (Chính phủ, 2013). Điều này đã một lần nữa khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc đối lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và phát triển con ngƣời trong quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc (Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội khoá XIII, 2013). Tuy nhiên, kinh nghiệm thực hiện BHYT trong thời gian từ năm 1992 đến nay cho thấy vẫn còn một số điểm hạn chế cần khắc phục. Mặc dù đã ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn, các định hƣớng chính sách tài chính y tế đƣợc xác định nhất quán và rõ ràng, công tác tuyên truyền đã đƣợc tăng cƣờng, những kết quả của chính sách y tế đã đƣợc khẳng định, song mức độ tăng trƣởng về số lƣợng ngƣời tham gia BHYT còn thấp. Tỷ lệ tham gia BHYT năm 2012, 2011 và 2010 chỉ tăng tƣơng ứng 4,9%, 4,6% và 1,8% so với năm 2011; 2010 và 2009 (Bộ Y tế, 2012). Hiện tại vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách, đến việc tham gia BHYT của các nhóm đối tƣợng để tiến tới BHYT toàn dân theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế (Quốc hội, 2014). Bên cạnh đó, BHYT vẫn còn nhiều vấn đề bất cập từ xây dựng cơ chế chính sách đến tổ chức thực hiện (Kim Kim, 2013). Đặc biệt, thời gian gần đây những vấn đề về y đức, những bất cập trong công tác cấp thẻ BHYT, KCB bằng thẻ BHYT càng khiến ngƣời dân quan tâm. Theo thống kê của BHXH Việt Nam, kết quả rà soát hai năm 2011 và 2012 ở 63 tỉnh, thành trong cả nƣớc đã phát hiện tới một triệu thẻ BHYT bị cấp trùng; tổng số tiền từ ngân sách Nhà nƣớc chuyển trùng lặp qua quỹ BHYT lên tới 500 tỷ đồng/năm (Minh Châu, 2014). Tiếp đó lại là vụ nhân bản kết quả xét nghiệm tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức, Hà Nội với 1.544 kết quả xét nghiệm huyết học giống nhau, trong đó 789 kết quả đƣợc thống kê vào BHYT và trực tiếp thu của bệnh nhân không có BHYT là 16,569 triệu đồng (Ngọc Dung và Nguyễn Quyết, 2014). Những vụ việc này đã ảnh hƣởng đến cách nhìn nhận, đánh giá của ngƣời dân về chính sách BHYT ở nƣớc ta. Mặc dù chiếm tỷ lệ lớn trong dân số (khoảng 70%) nhƣng tỷ lệ nông dân tham gia BHYT còn thấp do phần lớn họ là ngƣời có thu nhập thấp trong xã hội. Theo số liệu thống kê mới chỉ có khoảng 15% nông dân tham gia BHYT, số còn lại (khoảng 85%) phải trả toàn bộ số tiền viện phí khi đi KCB nhƣ: tiền khám, 2
- thuốc, vật tƣ y tế, tiền giƣờng bệnh, máu, các chế phẩm từ máu và các dịch vụ khác, và các loại chi phí này thƣờng quá tải so với thu nhập của nông dân (Đỗ Văn Quân, 2008b). Vì vậy, thực hiện tốt chính sách BHYT cho nông dân, bảo đảm sự công bằng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân thời kỳ đất nƣớc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là yêu cầu hết sức bức thiết, cần có giải pháp đúng đắn, kịp thời. Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng tam giác tăng trƣởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Bên cạnh việc thực thi các chính sách phát triển KTXH, công tác y tế, CSSK nhân dân, kế hoạch hóa gia đình cũng đƣợc quan tâm và triển khai tích cực bởi các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Đã có 269 xã, phƣờng, thị trấn của 8 huyện, thành phố triển khai với 205.000 thẻ BHYT, đạt 16% tổng số thẻ BHYT trên toàn tỉnh. Bên cạnh đó, các chính sách an sinh xã hội đƣợc thực hiện đầy đủ, kịp thời, đảm bảo ổn định đời sống ngƣời dân, nhất là hộ nghèo, các đối tƣợng CSXH, gia đình có công với cách mạng (Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thái Bình, 2013). Ngay từ khi ra đời chính sách BHYT đã thu hút đƣợc đông đảo ngƣời dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình tự nguyện tham gia, trong đó có nông dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Luật BHYT ở Thái Bình vẫn còn những khó khăn vƣớng mắc nhƣ: (1) chi phí KCB BHYT ngày càng tăng cao trong khi mức đóng BHYT không tăng kịp nên rất khó cân đối quỹ; (2) việc phát triển mở rộng đối tƣợng tham gia theo lộ trình BHYT toàn dân khó khăn do đa số nhân dân sống bằng nghề nông với mức thu nhập thấp; (3) một bộ phận ngƣời dân đã quen với tâm lý chỉ tham gia BHYT khi ốm đau, bệnh tật; (4) thủ tục tham gia BHYT, KCB BHYT còn rƣờm rà, phức tạp; và (5) ngƣời dân chƣa nhận thức đầy đủ về tính ƣu việt của chính sách BHYT (Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình, 2014). Thời gian qua, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu đƣợc công bố đề cập các vấn đề về bảo hiểm y tế nhƣ: (i) Nguyễn Hồng Ban (2013) với đề tài“Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện ở Thành phố Hà Tĩnh”. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tác giả sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp thống kê mô tả và so sánh. Theo tác giả, số lƣợng ngƣời tham gia BHYT tự nguyện có xu hƣớng tăng lên nhƣng vẫn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế. Tỷ lệ ngƣời dân sử dụng thẻ BHYT TN khi KCB là khá cao. Ngƣời dân vẫn gặp những phiền hà khi KCB bằng thẻ BHYT TN. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy ngƣời dân tham gia BHYT TN tại thành phố Hà Tĩnh. Tuy nhiên, nghiên cứu này chƣa xác định đƣợc nhu cầu tham gia BHYT, 3
- chƣa chỉ ra đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến nhu cầu tham gia BHYT; chƣa xác định đƣợc tiềm năng thu quỹ BHYT có thể tạo ra từ việc tham gia BHYT của ngƣời dân sau khi đã khắc phục đƣợc những tồn tại hạn chế; (ii) Phạm Thị Thu Hƣờng (2013) với đề tài “Bảo hiểm y tế tự nguyện ở tỉnh Vĩnh Phúc: Thực trạng và giải pháp”. Phƣơng pháp sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu là phƣơng pháp thống kê mô tả và phƣơng pháp so sánh. Luận văn này đã trình bày đƣợc những nét khái quát về BHYT và BHYT TN, làm rõ đối tƣợng, phạm vi của BHYT TN; những nội dung cơ bản của chính sách BHYT TN,... những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong chính sách BHYT TN ở nƣớc ta. Nghiên cứu cũng đã phân tích khá sâu sắc thực trạng triển khai BHYT TN ở tỉnh Vĩnh Phúc, đƣa ra 6 nhóm giải pháp, trong đó có 2 nhóm giải pháp liên quan trực tiếp đến công tác thu hút ngƣời dân tham gia BHYT TN ở Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ dừng lại ở việc miêu tả thực trạng và đƣa ra một số giải pháp. Cho dù tác giả có đề cập đến các nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc tham gia BHYT TN của ngƣời dân nhƣng nội dung còn sơ sài, chƣa có phân tích sâu sắc, chƣa đề cập đến nhu cầu tham gia BHYT TN của ngƣời dân; (iii) Euson T., San P.B. (1996) với Báo cáo chƣơng trình nghiên cứu hoạt động sáng kiến Bamako số 1 “Phí và miễn trừ y tế ở Việt Nam” (Health Charges and Exemptions in Viet Nam, Bamako Initiotive Operations Research Programme Paper No 1, 1996, UNICEF New York, 1996). Đây là một nghiên cứu liên quan khá nhiều đến BHYT. Đứng trên góc độ thể chế, chính sách thì nghiên cứu này đã đề cập khá chi tiết và toàn diện đến phí BHYT, sự tham gia của các đối tƣợng, phƣơng pháp tiếp cận khi định phí, các nhân tố ảnh hƣởng đến sự tham gia BHYT… Mức đóng phí tham gia BHYT là nhân tố rất quan trọng và có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tham gia BHYT. Nhƣng nghiên cứu này chƣa đề cập, chƣa khảo sát và xác định đƣợc nhu cầu tham gia BHYT, cũng nhƣ chỉ ra đƣợc nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu tham gia BHYT; (iv) Diamond (1992) với đề tài: “Tổ chức thị trƣờng bảo hiểm y tế” (Organizing the Health Insurance Market). Nghiên cứu này đƣa ra cách thức BHYT toàn dân trên toàn lãnh thổ Mỹ. Chính vì vậy, tác giả đã đƣa ra đề xuất Chính phủ Liên bang nên xây dựng một hệ thống BHYT. Nhƣng đối tƣợng tham gia vẫn chia thành các nhóm dân cƣ khác nhau để Chính phủ nghiên cứu hỗ trợ và thu hút tham gia cho phù hợp. Đây là một công trình nghiên cứu khá toàn diện liên quan đến cách thức, phƣơng hƣớng tổ chức BHYT toàn dân nhằm giúp ngƣời nghèo có cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế một cách bình đẳng hơn. Hơn nữa là nhằm khắc phục đƣợc tỷ lệ tham gia BHYT chƣa cao, tình trạng khó 4
- khăn về tài chính y tế. Song nghiên cứu này cũng chƣa làm rõ các nguyên nhân ảnh hƣởng nhu cầu tham gia BHYT, cũng nhƣ xác định tiềm năng tham gia BHYT của đối tƣợng nghiên cứu. Qua việc tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, chúng tôi nhận thấy vấn đề nghiên cứu nhu cầu BHYT của ngƣời nông dân Thái Bình còn nhiều khoảng trống về lý thuyết, phƣơng pháp và thực tế để tiến hành nghiên cứu một cách hệ thống. Các nghiên cứu trong nƣớc trƣớc đây về BHYT đã có nhƣng chủ yếu tập trung vào phản ánh thực trạng tham gia BHYT, đƣợc tiến hành ở một số tỉnh, huyện thuộc các tỉnh nhƣ Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh, nhƣng trên địa bàn tỉnh Thái Bình thì chƣa có một nghiên cứu nào và cũng chƣa có tác giả nào nghiên cứu về nhu cầu BHYT của ngƣời nông dân. BHYT cho nông dân là một dịch vụ mà khách hàng là nông dân. Để phát triển thị trƣờng dịch vụ thì xác định nhu cầu là cấp thiết để tìm cách đáp ứng nhu cầu. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hoá, làm sáng rõ và phát triển lý luận, thực tiễn, thực trạng các vấn đề liên quan tới nhu cầu BHYT, từ đó đề xuất giải pháp tăng cƣờng thu hút nông dân tham gia BHYT, nhằm không ngừng nâng cao sức khoẻ nông dân, thúc đẩy phát triển KTXH nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (1) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu, cầu BHYT của nông dân; (2) Đánh giá thực trạng tham gia BHYT của nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình; (3) Xác định nhu cầu và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu bảo BHYT của nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Bình; (4) Đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích, tăng cƣờng và thu hút nông dân tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới. 1.3. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau đây: Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình thế nào? Nhu cầu về bảo hiểm y tế của nông dân trong Tỉnh ra sao? Nhân tố nào ảnh hƣởng tới nhu cầu BHYT của nông dân trong Tỉnh? Giải pháp nào nhằm gia tăng số lƣợng nông dân tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian tới? 5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn