intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:213

69
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp (PTNN) theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2016 và đề xuất giải pháp thúc đẩy PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MIỀN PH¸T TRIÓN N¤NG NGHIÖP THEO H¦íNG BÒN V÷NG ë TØNH NAM §ÞNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI - 2017
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MIỀN PH¸T TRIÓN N¤NG NGHIÖP THEO H¦íNG BÒN V÷NG ë TØNH NAM §ÞNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 62.31.01.05 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THƠM HÀ NỘI - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .....................................................................................6 1.1. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án ..................................................................................................................6 1.2. Đánh giá chung về những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................22 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ............25 2.1. Khái niệm và nội dung phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững .....................25 2.2. Chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh ..............................................................................................................35 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh ............................................................................................. 44 2.4. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Nam Định ..............................................52 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH ..........................................................62 3.1. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Nam Định trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững .............................................................................62 3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2016...............................................................................68 3.3. Đánh giá chung về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2016......................................................................95 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2030 .....117 4.1. Bối cảnh mới và định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030 ............................................................117 4.2. Giải pháp cơ bản nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030.........................................................................125 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................. 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 153 PHỤ LỤC ................................................................................................................166
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ATVSTP : An toàn vệ sinh thực phẩm BĐKH : Biến đổi khí hậu BVMT : Bảo vệ môi trường BVTV : Bảo vệ thực vật CCKT : Cơ cấu kinh tế CĐLK : Cánh đồng liên kết CĐML : Cánh đồng mẫu lớn CMKT : Chuyên môn kỹ thuật CNCB : Công nghiệp chế biến CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng DN : Doanh nghiệp ĐTN : Đào tạo nghề GTNT : Giao thông nông thôn GTSX : Giá trị sản xuất HTX : Hợp tác xã KCHT : Kết cấu hạ tầng KH&CN : Khoa học và công nghệ KHCN : Khoa học công nghệ KHKT : Khoa học kỹ thuật NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSLĐ : Năng suất lao động NTM : Nông thôn mới NTTS : Nuôi trồng thủy sản ONMT : Ô nhiễm môi trường PTBV : Phát triển bền vững PTNN : Phát triển nông nghiệp SXNN : Sản xuất nông nghiệp TNBQ : Thu nhập bình quân TNTN : Tài nguyên thiên nhiên UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh .....................................................................................43 Bảng 3.1: Tỷ lệ VAnn/Gonn tỉnh Nam Định (theo giá so sánh 2010) giai đoạn 2006 - 2016......................................................................................72 Bảng 3.2: Cơ cấu ngành trồng trọt tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2016 ...............75 Bảng 3.3: Số việc làm và tỷ lệ việc làm thủy sản trong tổng số việc làm ngành nông nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn 2006-2016 (việc làm trong độ tuổi) ............................................................................................ 81 Bảng 3.4: Tỷ lệ hộ nghèo nông nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn 2006-2016 ..........82 Bảng 3.5: Hệ số co giãn của nghèo với tăng trưởng nông nghiệp Nam Định giai đoạn 2006 - 2016...............................................................................83 Bảng 3.6: Tốc độ tăng lượng thuốc BVTV sử dụng qua các vụ (2013-2014) ..........89 Bảng 3.7: Tổng hợp đánh giá PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2006-2016.................................................................................98 Bảng 3.8: Trình độ CMKT của lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản Nam Định trong độ tuổi lao động ...................................................................104
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp Nam Định theo giá so sánh 2010 giai đoạn 2006-2016 .................................................................68 Biểu đồ 3.2: Động thái tăng trưởng nông nghiệp Nam Định, Thái Bình và cả nước theo giá so sánh 2010 giai đoạn 2006-2016 .............................. 69 Biểu đồ 3.3: Năng suất lao động nông nghiệp Nam Định và cả nước theo giá hiện hành giai đoạn 2006-2016 ..........................................................70 Biểu đồ 3.4: Hiệu quả đầu tư nông nghiệp Nam Định và cả nước theo giá hiện hành giai đoạn 2007 - 2016 ........................................................71 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ VAnn/GOnn Nam Định, Thái Bình và cả nước theo giá so sánh năm 2010 giai đoạn 2006-2016 ..................................................72 Biểu đồ 3.6: Tỷ trọng thủy sản trong GTSX ngành nông nghiệp tỉnh Nam Định theo giá hiện hành giai đoạn 2006-2016 ....................................73 Biểu đồ 3.7: Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm ngành nông nghiệp thuần Nam Định theo giá hiện hành giai đoạn 2006-2016 ....................................74 Biều đồ 3.8: Cơ cấu GTSX (%) ngành chăn nuôi Nam Định giai đoạn 2006-2016 .......76 Biểu đồ 3.9: Chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành thủy sản Nam Định giai đoạn 2006-2016 ........................................................................................... 77 Biểu đồ 3.10: TNBQ/người/năm của nhân khẩu nông nghiệp Nam Định theo giá hiện hành giai đoạn 2006-2016.....................................................83 Biểu đồ 3.11: TNBQ/người/năm theo giá hiện hành giữa nông nghiệp, phi nông nghiệp và thành thị Nam Định giai đoạn 2006-2016 ................85 Biểu đồ 3.12: Giá trị sản phẩm thu được/ha đất nông nghiệp Nam Định giai đoạn 2006 - 2016 ................................................................................87 Biểu đồ 3.13: Diện tích rừng ngập mặn và tốc độ giảm diện tích rừng ngập mặn của Nam Định giai đoạn 2006-2016 ...........................................94 Hình 2.1: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ...........................................31
  8. 1 MỞ ĐẦU Nông nghiệp là ngành kinh tế có vị trí đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Mặc dù ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu GDP, song ý nghĩa và tầm quan trọng của ngành nông nghiệp không ngừng tăng lên. Ngoài cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống con người, nông nghiệp còn cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế khác. Đối với các nước đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) như Việt Nam, nông nghiệp còn góp phần quan trọng vào tạo việc làm, tạo thu nhập cho đại bộ phận dân cư và xóa đói giảm nghèo. Nông nghiệp thực hành tốt góp phần giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường (BVMT) và sự đa dạng sinh học. Sau 30 năm đổi mới và phát triển, nông nghiệp Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế của mình với việc cung cấp sinh kế trực tiếp cho 8,61 triệu hộ nông, lâm, thủy sản [6, tr.17], tạo việc làm cho 44% lao động (trên 23 triệu người) [106, tr.138], đóng góp trên 17% GDP cho nền kinh tế [106, tr.170] và gần 20% giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên, trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập sâu rộng và biến đổi khí hậu (BĐKH) ngành nông nghiệp nước ta đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đó là: sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà sản xuất nước ngoài có cùng chủng loại nông sản ở thị trường trong và ngoài nước; thời tiết cực đoan, xâm nhập mặn, dịch bệnh và ô nhiễm môi trường (ONMT) gia tăng; đa dạng sinh học suy giảm. Trong khi đó, các nguồn lực cần thiết cho sản xuất nông nghiệp (SXNN), như: đất đai, chất lượng nguồn lao động và vốn đầu tư cho nông nghiệp đang ở mức thấp; công nghệ sản xuất lạc hậu; một số yếu tố đầu vào cho SXNN còn phụ thuộc vào nước ngoài (máy móc, phân bón, xăng dầu, thuốc trừ sâu…) đã làm cho sản xuất và kinh doanh nông nghiệp không hiệu quả, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của đất nước. Điều này đã hạn chế tốc độ tăng trưởng nông nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người SXNN. Nhằm khắc phục tình trạng này, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã nhấn mạnh mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp theo hướng bền vững. Nam Định là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), có nhiều tiềm năng để phát triển SXNN toàn diện cả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (NTTS) và trồng rừng ngập mặn. Mặc dù là địa phương có công
  9. 2 nghiệp, làng nghề tương đối phát triển, song đến nay nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan trọng, đóng góp lớn vào kết quả phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Năm 2016, ngành nông nghiệp Nam Định tạo việc làm cho gần 60% lao động xã hội và cung cấp sinh kế cho khoảng 80% dân số, đóng góp 22,99% vào giá trị gia tăng của Tỉnh [25, tr.47]. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp Nam Định vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém như chất lượng tăng trưởng nông nghiệp thấp; chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp diễn ra một cách chậm chạp; thu nhập và đời sống của người SXNN thấp, tình trạng ONMT gia tăng. Đặc biệt, SXNN của tỉnh đang chịu tác động của BĐKH ngày càng gia tăng. Hàng năm, Nam Định phải hứng chịu từ 2 đến 4 cơn bão với cường độ lớn, bất thường, khó dự đoán; tình trạng sâu bệnh, ngập úng, khô hạn làm thoái hóa đất nông nghiệp ngày càng gia tăng, xâm nhập mặn ngày càng lấn sâu nội đồng, đa dạng sinh thái ngày càng suy giảm nên SXNN của Tỉnh không hiệu quả, kém bền vững, chưa đảm bảo cuộc sống cho nông dân. Những bất cập đó khiến cho một bộ phận nông dân không thiết tha với đồng ruộng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang ngày càng tăng và đến vụ xuân năm 2016 có 83 xã, thị trấn với 950 ha tập trung ở các huyện Ý Yên, Trực Ninh, Nam Trực, Mỹ Lộc [3]. Vì vậy, cần phải tìm ra cách thức sản xuất mới để ngành nông nghiệp của Tỉnh khai thác được tiềm năng, lợi thế phát triển hiệu quả và bền vững. Nhận thức được tình hình trên, Nam Định đã ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp (DN) đầu tư vào nông nghiệp; hỗ trợ tổn thất trong sản xuất nông, thủy sản; khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (KHCN) vào SXNN; thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững (PTBV)… Tuy nhiên, kết quả thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, cần có những nghiên cứu cơ bản về lý luận, tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn và phải có những phân tích đánh giá thực trạng, từ đó phát hiện ra các nguyên nhân, tìm kiếm giải pháp để ngành nông nghiệp của Tỉnh phát triển theo hướng bền vững. Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định” làm luận án tiến sỹ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế phát triển vừa có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
  10. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp (PTNN) theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2016 và đề xuất giải pháp thúc đẩy PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh; - Nghiên cứu kinh nghiệm về PTNN theo hướng bền vững ở một số địa phương có điều kiện tương đồng để rút ra bài học cho tỉnh Nam Định; - Phân tích, đánh giá thực trạng PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2016 trên cơ sở khung lý luận đã xây dựng ở chương 2; - Đề xuất phương hướng và giải pháp PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là PTNN tỉnh Nam Định dưới góc nhìn bền vững. Đề tài luận án chỉ tập trung nghiên cứu phát triển ngành nông nghiệp dựa trên cơ sở lý luận về PTBV, không đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến PTNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài luận án nghiên cứu ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm nông, lâm, thủy sản, không nghiên cứu diêm nghiệp do Nam Định chưa có số liệu thống kê về nghề muối. PTNN theo hướng bền vững được tiếp cận dưới góc độ kinh tế phát triển, tức là xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh Nam Định trên ba trụ cột: bền vững về kinh tế, tức là tăng trưởng nông nghiệp ổn định trong thời gian dài và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; bền vững về xã hội được xem xét trên giác độ tăng trưởng nông nghiệp gắn với giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong SXNN như: việc làm, xóa đói giảm nghèo, thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống người SXNN; bền vững về môi trường được xem xét tăng trưởng nông nghiệp gắn với sử dụng hiệu quả tài nguyên, BVMT và ứng phó BĐKH.
  11. 4 - Về không gian: Đề tài luận án nghiên cứu PTNN theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Nam Định. - Về thời gian: Đề tài luận án nghiên cứu thực trạng PTNN theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2016, đề xuất giải pháp phát triển ngành nông nghiệp theo hướng bền vững của tỉnh đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận về PTBV đã được Hội nghị thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazin) năm 1992 và Hội nghị thượng đỉnh thế giới về PTBV tổ chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã xác định: PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Dựa trên cơ sở đó, luận án nghiên cứu PTNN theo hướng bền vững dưới ba góc độ kinh tế, xã hội và môi trường. Ngoài ra, luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về PTBV nói chung, PTNN theo hướng bền vững nói riêng; chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, PTNN của tỉnh Nam Định. Đồng thời, luận án kế thừa những lý thuyết kinh tế hiện đại như PTNN trong điều kiện BĐKH, hội nhập quốc tế, chuỗi giá trị và giá trị gia tăng, quan hệ giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ v.v.. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác - Lênin để nghiên cứu. Ngoài ra, luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác, trong đó chủ yếu là phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… Đồng thời để có thêm các thông tin liên quan đến PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định, NCS sử dụng phương pháp điều tra thu thập thông tin bằng bảng hỏi dành cho 50 cán bộ ở các chi cục thuộc sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) Nam Định, như: Chi cục Thủy sản, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm và Thủy sản, Chi cục Chăn nuôi thú Y; một số cán bộ thuộc phòng NN&PTNT các huyện
  12. 5 Hải Hậu, Trực Ninh, Nam Trực và Vụ Bản; một số cán bộ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, sở Lao động và Thương binh Xã hội (LĐ&TBXH) Nam Định; một số cán bộ cấp xã ở các xã khảo sát và với 436 hộ nông dân ở các huyện: Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Trực Ninh, Nam Trực và Vụ Bản (xem Phụ lục 1). - Nguồn tài liệu nghiên cứu + Nguồn tài liệu thứ cấp được sử dụng, tổng hợp, phân tích trong luận án chủ yếu là các tài liệu đã được công bố trên sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước; tài liệu của các cơ quan quản lý tỉnh Nam Định, Cục Thống kê Nam Định, Tổng cục Thống kê. + Nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra theo bộ câu hỏi soạn thảo sẵn dành cho 50 cán bộ cấp Sở, phòng, xã của Tỉnh; 436 hộ nông dân trực tiếp sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, NTTS ở các xã thuộc 5 huyện trong Tỉnh. 5. Đóng góp mới của luận án - Đưa ra cơ sở lý luận về PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh, bao gồm: khái niệm, nội dung, chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn này; - Đánh giá đúng, khách quan, khoa học thực trạng PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 – 2016, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó; - Đưa ra quan điểm và đề xuất có căn cứ khoa học các định hướng, giải pháp nhằm PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định đến năm 2030. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương và 11 tiết.
  13. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước được công bố liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án. Các công trình đã đạt được những kết quả nhất định, là cơ sở để định hướng cho nghiên cứu tiếp theo của luận án. 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về khái niệm, nội dung và chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững Tùy từng giai đoạn phát triển, tùy từng góc độ tiếp cận, các nhà nghiên cứu có quan niệm khác nhau về PTNN theo hướng bền vững, theo đó, khái niệm PTNN theo hướng bền vững cũng có nội dung và chỉ tiêu đánh giá khác nhau. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Những năm 90 của thế kỷ XX, SXNN ở các quốc gia đang phát triển tiêu tốn nhiều nguồn lực (đất đai, nguồn nước, lao động), gây ONMT song năng suất thấp, chưa đảm bảo cuộc sống của dân cư nông nghiệp. Trước vấn đề đặt ra của PTNN thời kì đó, các công trình nghiên cứu về PTNN đã hướng vào vấn đề BVMT đất, nước và khởi xướng PTNN theo hướng bền vững. Mục đích của PTNN theo hướng bền vững là nhằm kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo tồn, duy trì hệ sinh thái trong SXNN để thỏa mãn nhu cầu của con người. Vì vậy, có nhiều khái niệm về PTNN theo hướng bền vững đã được đưa ra. Chẳng hạn, TAC/CGIARC (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp của Liên hợp quốc) đưa ra quan niệm: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững phải bao hàm quản lý thành công tài nguyên thiên nhiên (TNTN) nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất lượng môi trường và gìn giữ được TNTN [70, tr.12]. Quan niệm này chỉ ra, PTNN theo hướng bền vững cần bảo tồn và phát triển TNTN. Tổ chức Lương thực của Liên hiệp Quốc (FAO) (1990) trong “World Food Dry” [134] cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và duy trì sự
  14. 7 thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau” Quan niệm của FAO nhấn mạnh cách thức để PTNN theo hướng bền vững, đó là phải thay đổi tổ chức, kỹ thuật và thể chế. Richard R. Harwood (1990) trong công trình nghiên cứu “Lịch sử nông nghiệp bền vững” [137] cho rằng: “Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp mà các hoạt động của các tổ chức kinh tế đều hướng đến bảo vệ và phát huy lợi ích của con người và xã hội trên cơ sở duy trì và phát triển nguồn lực, tối thiểu hóa chi phí để sản xuất một cách hiệu quả các sản phẩm nông nghiệp và hạn chế tác hại môi trường, trong khi duy trì và không ngừng nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp”. Quan niệm về PTNN theo hướng bền vững trên đã chỉ ra cách thức để cộng đồng thế giới, nhất là các quốc gia đang phát triển thay đổi tư duy cũng như hành động: sản xuất nông nghiệp phải tối thiểu hóa chi phí, nâng cao cuộc sống của cư dân nông nghiệp và BVMT. Như vậy, có thể thấy rằng, quan niệm về PTNN theo hướng bền vững đã nhấn mạnh đến mối quan hệ hài hòa giữa mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội và môi trường trong PTNN. Đến thập niên đầu của thế kỷ XXI, trước những tác động của SXNN đến tự nhiên như: làm tăng khí nhà kính, ô nhiễm và làm giảm độ màu của đất, ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước, làm giảm sự đa dạng sinh học, Tổ chức Sinh thái và Môi trường thế giới (WORD) cho rằng: “Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau [93, tr.32]. Quan niệm này có tính tổng hợp và khái quát cao: phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững nghĩa là nền nông nghiệp không chỉ cho phép các thế hệ hiện nay khai thác TNTN vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả năng ấy cho thế hệ mai sau. Tác giả Nguyễn Văn Mẫn và Trịnh Văn Thịnh (2002) trong công trình “Nông nghiệp bền vững cơ sở và ứng dụng” [68, tr.8] đã chỉ ra: “Nông nghiệp bền vững không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái đã có trong tự nhiên mà còn tìm cách khôi phục những hệ sinh thái đã bị suy thoái”. Quan niệm này chỉ ra, PTNN theo hướng bền vững, ngoài việc bảo vệ hệ sinh thái hiện có còn phải phục hồi, tái tạo những hệ sinh thái trong tự nhiên đã bị suy thoái.
  15. 8 Tác giả Vũ Đình Thắng và cộng sự (2006) trong “Giáo trình Kinh tế nông nghiệp” cho rằng, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời gian dài mà không ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái. Đồng thời, các tác giả cũng cho rằng, nông nghiệp bền vững chỉ có ý nghĩa tương đối, con người cần phải điều chỉnh để lập nên một thế bền vững mới [93, tr.32]. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu của một số tổ chức và cá nhân trong các hội nghị, hội thảo cũng đưa ra quan niệm về PTNN theo hướng bền vững, như: “Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững phải bao hàm quản lý thành công TNTN nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất lượng môi trường và gìn giữ được TNTN” [70, tr.12]; hoặc: sản xuất nông nghiệp bền vững là chúng ta cần chọn một biện pháp sản xuất để cây trồng, vật nuôi của chúng ta tiếp tục cho mỗi năm một lãi, chất lượng nguồn nước và đất đai hàng năm vẫn được duy trì tốt để thế hệ con cháu chúng ta tiếp tục được hưởng cái lợi từ đất và môi trường nước v.v... [55]. Quan niệm về SXNN theo hướng bền vững như trên cũng đã đề cập đến vấn đề kinh tế, môi trường và xã hội trong quá trình phát triển. Như vậy có thể thấy, trong từng giai đoạn, trước yêu cầu thực tiễn phát triển của ngành nông nghiệp đặt ra, quan niệm về PTNN theo hướng bền vững có sự khác nhau nhất định, song về cơ bản đã nhấn mạnh đến giải quyết hợp lý, chặt chẽ, hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng nông nghiệp với BVMT và cải thiện cuộc sống con người. Các nghiên cứu này mới dừng lại ở quan niệm, chưa đưa ra chỉ tiêu đánh giá PTNN theo hướng bền vững. Gần đây, một số công trình nghiên cứu đã đưa ra nội dung và các chỉ tiêu đánh giá PTNN theo hướng bền vững. Mặc dù còn một vài khác biệt, song các nghiên cứu này đều từ nội dung PTNN theo hướng bền vững để đưa ra chỉ tiêu đánh giá. Chẳng hạn, Serey Mardy (2014) trong “Nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Svay Riêng, Campuchia” [82] cho rằng, phát triển nông nghiệp bền vững phải đảm bảo được mục đích là kiến tạo một hệ thống bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Về kinh tế, SXNN phải đạt hiệu quả cao, làm ra nhiều sản phẩm, không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lương thực mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Về xã hội, phải đảm bảo cho người
  16. 9 nông dân có đầy đủ công ăn việc làm, có thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao. Về môi trường là không hủy hoại TNTN, giữ nguồn nước ngầm trong sạch và không gây ONMT. Để phản ánh nội dung, tác giả đã đưa ra hệ thống các chỉ tiêu. Về mặt kinh tế, đó là: Quy mô SXNN; Đầu tư cho PTNN (đầu tư công cho nông nghiệp, đầu tư cho kết cấu hạ tầng); Năng suất, sản lượng sản phẩm; Thu nhập của nông hộ; Hiệu quả kinh tế của SXNN. Các chỉ tiêu phản ánh về mặt xã hội, gồm: Lao động và việc làm; xóa đói giảm nghèo; Cân bằng giới trong PTNN. Chỉ tiêu phản ánh về mặt môi trường, gồm có: Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV); Chất thải nông nghiệp; Xử lý chất thải và ONMT nông nghiệp. Theo tác giả, tùy vào từng vùng, từng quốc gia và điều kiện nghiên cứu, các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá PTNN bền vững có thể khác nhau. Nguyễn Thanh Hải (2014) trong “Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững”[34] cho rằng, nội dung bền vững về kinh tế chính là sự tăng lên ổn định của năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi trong từng giai đoạn nhất định (3-5 năm). Vì vậy, các tiêu chí đánh giá PTNN theo hướng bền vững về kinh tế chủ yếu dừng ở động thái hay mặt lượng của tăng trưởng nông nghiệp, như: (i) Năng suất cây trồng; (ii) Năng suất vật nuôi; (iii) Giá trị sản xuất (GTSX) của toàn ngành nông nghiệp và từng ngành riêng biệt; (iv) Tốc độ tăng của SXNN nói chung, của từng ngành riêng biệt, hoặc của từng sản phẩm cụ thể; (v) Giá trị sản xuất tính trên 1 ha đất nông nghiệp; (vi) Giá trị sản xuất do 1 lao động tạo ra; (vi) Cơ cấu giữa các ngành của SXNN. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc và hiệu quả tăng trưởng của ngành nông nghiệp chưa được bàn đến. Còn bền vững về xã hội đó là nâng cao thu nhập cho người dân và đảm bảo tính công bằng trong việc hưởng thụ các thành quả do phát triển mang lại. Tiêu chí đánh giá, gồm có: (i) Thu nhập bình quân một nhân khẩu/tháng; (ii) Tỷ lệ người nghèo; (iii) Trình độ dân trí của nông dân; (iv) kết cấu hạ tầng (KCHT) kinh tế - xã hội trên địa bàn. Bền vững về môi trường là bảo vệ và không ngừng nâng cao độ phì của đất, bảo vệ và nâng cao chất lượng nguồn nước và bảo vệ rừng. Tiêu chí phản ánh, gồm có: (i) Diện tích đất bị hoang hóa; (ii) Diện tích đất không được tưới tiêu hợp lý; (iii) Lượng phân hóa học, lượng thuốc trừ sâu, thuốc BVTV và các loại hóa chất sử dụng trong nông nghiệp; (iv) Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học; (v) Diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng; (vi) Số vụ và diện tích rừng bị cháy,
  17. 10 bị chặt phá. Nhìn chung, mặc dù chưa đầy đủ, song nghiên cứu đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá PTNN theo hướng bền vững tương đối khá toàn diện. Phí Văn Hạnh (2016) trong “Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH” [37] đưa ra 4 nội dung, gồm có: (1) Chuyển dịch kinh tế (CCKT) nông nghiệp theo hướng bền vững; (2) Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả SXNN theo hướng bền vững; (3) Tăng trưởng nông nghiệp toàn diện gắn với đảm bảo công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống nhân dân; (4) Tăng trưởng nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường (BVMT) bền vững. Từ 4 nội dung trên, tác giả đã đưa ra 4 nhóm tiêu chí đánh giá PTNN theo hướng bền vững. Tuy nhiên, dưới góc độ kinh tế chính trị, các chỉ tiêu mới được xem xét dưới góc độ định tính. Cụ thể, về chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng bền vững, tác giả đưa ra các tiêu chí phản ánh CCKT nông nghiệp trong nội bộ ngành (tính hợp lý trong chuyển dịch cơ cấu toàn ngành nông nghiệp dưới sự tác động của phát triển lực lượng sản xuất; tính hợp lý và hiệu quả trong chuyển dịch của các phân ngành trồng trọt, chăn nuôi; phân ngành khai thác, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng; phân ngành khai thác, NTTS). Phản ánh cơ cấu nông nghiệp theo vùng, lãnh thổ, gồm có (nông hộ: quy mô, diện tích, số nhân khẩu trong hộ; hợp tác xã (HTX): số lượng, doanh thu, cơ cấu HTX…; trang trại: số lượng, cơ cấu, loại hình, quy mô; diện tích đất nông nghiệp được bảo vệ; bình quân đất nông nghiệp; khả năng sử dụng hợp lý và mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Phản ánh về cơ cấu nông nghiệp theo thành phần kinh tế, luận án đưa chỉ tiêu đánh giá về quy mô, tốc độ, hiệu quả tăng trưởng nông nghiệp. Về mặt xã hội, luận án đưa ra hệ thống các chỉ tiêu, gồm: kết cấu hạ tầng; giải quyết việc làm, an sinh xã hội cho người lao động; thu nhập; thiết chế văn hóa cộng đồng; tỷ lệ hộ nghèo; phân hóa giàu nghèo. Về môi trường, luận án đưa ra các chỉ tiêu: diện tích đất được bảo vệ; tỷ lệ diện tích cây trồng hàng năm được tưới tiêu; tỷ lệ che phủ rừng, diện tích rừng được bảo tồn và duy trì đa dạng sinh học; tỷ lệ diện tích đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học; hàm lượng chất hữu cơ ven biển, cửa sông; mức phân hóa học, lượng thuốc trừ sâu, thuốc BVTV và các loại hóa chất sử dụng nông nghiệp trên diện tích đất canh tác; tỷ lệ chất thải nông nghiệp được thu gom, xử lý. Có thể nói, công trình nghiên cứu đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá tương đối toàn diện về PTNN theo hướng bền vững, song chưa chỉ ra mối quan hệ giữa ba trụ cột trong PTBV về nông nghiệp.
  18. 11 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững Ở hướng nghiên cứu này, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống chính sách, các nguồn lực đầu vào như: khoa học công nghệ (KHCN), vốn đầu tư, lao động, …, hội nhập kinh tế và BĐKH có ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền vững. Tiêu biểu có thể kể đến như: Frans Elltis (1994) trong “Chính sách nông nghiệp của các nước đang phát triển” [135] cho rằng, ở các nước đang phát triển, chính sách vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho SXNN, chính sách thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa ảnh hưởng lớn đến PTNN. Phạm Thị Khanh (2004) trong “Huy động vốn trong nước phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng” [57] chỉ ra, vốn tác động đến SXNN nông nghiệp một cách gián tiếp thông qua đất đai, cây trồng, vật nuôi hay phương tiện kỹ thuật… Sự gia tăng vốn đầu tư PTNN làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy gia tăng năng suất, sản lượng và nâng cao chất lượng nông sản phẩm hàng hóa. Bởi vì, vốn là tiền để phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT), ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ SXNN, chuyển dịch CCKT và nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp. Nguyễn Thị Tố Quyên (2012) trong “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới” [80] cho rằng, các nguồn lực đầu vào, như: vốn, đất đai, chất lượng lao động, KCHT có ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền vững vì đây là điều kiện để phát triển SXNN. Đào Duy Khuê (2012) trong “ Khoa học và công nghệ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa - giảm nghèo nhanh cho nông dân” [59] đã chỉ ra, KHCN phát triển và được ứng dụng mạnh mẽ vào lĩnh vực nông nghiệp đã tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị cao và đây là cơ sở hàng đầu để PTNN theo hướng bền vững. Vũ Trọng Bình (2013) trong “Phát triển nông nghiệp bền vững: Lý luận và thực tiễn” [8] chỉ ra có sáu yếu tố chính ảnh hưởng tới PTNN theo hướng bền vững, đó là: (i) Hội nhập quốc tế; (ii) Phát triển công nghiệp, đô thị; (iii) Quy hoạch không gian giữa công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp; (iv) Quá trình hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; (v) Vai trò của nông dân; (vi) Chính sách PTNN. Qua phân
  19. 12 tích, luận giải của tác giả cho thấy sáu yếu tố trên có ảnh hưởng rất lớn đến PTNN theo hướng bền vững trong điều kiện hiện nay. Trong điều kiện hội nhập và BĐKH đang trực tiếp tác động đến ngành nông nghiệp, các công trình gần đây đã tập trung nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng to lớn của hội nhập quốc tế và BĐKH đến ngành nông nghiệp. Về ảnh hưởng của hội nhập đến ngành nông nghiệp, tác giả Nguyễn Từ và các cộng sự (2010) trong công trình nghiên cứu “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam” [110] cho rằng, ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành nông nghiệp Việt Nam có cả hai mặt: tích cực và tiêu cực. Do đó, cần phải biết tận dụng ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực để nông nghiệp phát triển. Tác giả Vũ Trọng Bình (2013) đã chỉ ra: Hội nhập nền nông nghiệp Việt Nam dần dần trở thành một ngành sản xuất mở, các chuỗi ngành hàng nông nghiệp kết nối và là một bộ phận của chuỗi giá trị toàn cầu, thị trường đầu vào và đầu ra của nông nghiệp cũng dần dần được kết nối. Do đó, sự ổn định và bền vững của nền nông nghiệp Việt Nam phụ thuộc chặt chẽ vào cách thức hội nhập quốc tế, cách thức chống rủi ro từ các cú sốc thị trường thế giới [8]. Ngoài các công trình trên, còn có nhiều bài viết tham luận về PTNN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Các nghiên cứu này đã chỉ ra, hội nhập kinh tế quốc tế có tác động hai mặt đến phát triển ngành nông nghiệp. Trước hết, hội nhập kinh tế sẽ mang lại cơ hội cho ngành nông nghiệp Việt Nam như mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, học hỏi được kinh nghiệm tổ chức sản xuất tiên tiến, nhập khẩu vật tư, nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được phục vụ SXNN. Tuy nhiên, thách thức do hội nhập mang lại cho ngành nông nghiệp cũng không hề nhỏ, đó là: cạnh tranh ngày càng gay gắt cả ở thị trường trong nước và quốc tế; ảnh hưởng đến tăng trưởng, xuất khẩu của ngành nông nghiệp… Tiêu biểu cho các nghiên cứu này, có thể kể đến như: “Hai điểm yếu của nông nghiệp Việt Nam trong hội nhập quốc tế”, của Nguyễn Quốc Vọng [124]; “Để phát triển bền vững ngành chăn nuôi trong giai đoạn hiện nay”, của Việt Hà [34]; “Nông nghiệp Việt Nam: “Chìa khóa” nào để hội nhập, phát triển?” của Văn phòng Bộ Nông nghiệp [121]; “Hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp: Thách thức từ nội tại” của Khánh Nguyên [73]...
  20. 13 Ảnh hưởng của BĐKH đến phát triển ngành nông nghiệp cũng đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra. Chẳng hạn, tác giả Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012) trong “Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển” [29] chỉ ra, BĐKH tác động lên hệ sinh thái biển và hoạt động kinh tế - xã hội. Đối với Việt Nam, BĐKH vùng ven biển với những biểu hiện cụ thể: nước biển dâng, xâm nhập mặn, thời tiết cực đoan đã ảnh hưởng đến SXNN, qua đó, ảnh hưởng đến sinh kế người dân. Tác giả Đinh Vũ Thanh, Nguyễn Văn Viết (2012) trong “Tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực nông nghiệp và giải pháp ứng phó” [94] cho rằng, BĐKH đã tác động đến các lĩnh vực của ngành nông nghiệp, như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; tài nguyên nước và thủy lợi,…; Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu khác chỉ ra, BĐKH đã tác động đến SXNN, như: (1) Làm giảm các đầu vào cơ bản của SXNN và ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng của các ngành này; (2) Làm thay đổi quy trình sinh trưởng và mùa vụ, giảm năng suất và hiệu quả của SXNN; (3) Biến đổi khí hậu đã và đang đe dọa nghiêm trọng đến cơ sở hạ tầng nông nghiệp làm tăng mức độ rủi ro và tổn thất cho các ngành sản xuất; (4) Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến các ngành nông nghiệp chủ lực và gây ra tổn thất lớn cho nền kinh tế. Điển hình cho các công trình này có thể kể đến nghiên của Mai Hạnh Nguyên (2010) [73]; Tô Văn Trường (2011) [107]; Bùi Thị Kim Dung (2012) [31]; DARA International (2013) [131]. 1.1.1.3. Các công trình nghiên cứu về vai trò của nông nghiệp trong phát triển bền vững Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng không chỉ của Việt Nam mà còn của nhiều nước trên thế giới. Trong điều kiện đẩy nhanh CNH,HĐH, phát triển kinh tế thị trường, hội nhập và BĐKH, vai trò của nông nghiệp không hề bị mất đi mà ngược lại càng được coi trọng. Điều này đã được các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: FAO (1990) trong “World Food Dry”[134] chỉ ra rằng, PTNN là điều kiện, phương tiện để nền kinh tế đạt được sự bền vững. Điều này được thể hiện: (i) Trong các chu kỳ khủng hoảng kinh tế, tài chính, nông nghiệp ít bị tác động nên nông nghiệp tăng trưởng cao sẽ giúp nền kinh tế vượt qua khủng hoảng dễ dàng và tạo điều kiện phục hồi kinh tế nhanh hơn; (ii) Tăng trưởng nông nghiệp cao giúp giảm nghèo nhanh chóng ở nông thôn và cả thành thị. Tăng trưởng nông nghiệp làm tăng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0