intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:229

42
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án bao gồm 3 chương với các nội dung lý luận cơ bản về quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng thương mại; thực trạng quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam; giải pháp hoàn thiện quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị danh mục cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO                              BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH   PHÙNG THU HÀ   QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG  THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. Hà Nội ­ 2020 2
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO                           BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH   PHÙNG THU HÀ   QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG  THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ­ Ngân hàng Mã số: 09.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA  HỌC:  1.  TS. Nghiêm Văn Bảy 2.  TS. Nguyễn Thị Hải Hà
  4. Hà Nội ­ 2020
  5. 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án “Quản trị  danh mục cho vay tại Ngân   hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam " là công trình nghiên  cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu sử dụng trong luận án là trung thực   và có nguồn gốc, có xuất xứ rõ ràng và được ghi trong tài liệu tham khảo. NGHIÊN CỨU SINH      PHÙNG THU HÀ  
  6. 6 LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới  thầy cô hướng dẫn  đã nhiệt tình hướng dẫn để  nghiên cứu sinh có thể  hoàn thành luận án  này. Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành  và quý báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các nhà quản lý   tại các  đơn vị  trong quá trình thu thập tài liệu khi thực hiện luận  án.  Nghiên cứu sinh chân thành cảm  ơn Ban giám đốc Học viện Tài chính đã   tạo mọi điều kiện về  vật chất và tinh thần, giúp nghiên cứu sinh hoàn  thành luận án. Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn  bè đã động viên, giúp đỡ  nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu   và hoàn thành luận án này. NGHIÊN CỨU SINH                                            PHÙNG THU HÀ  
  7. 7
  8. 8 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ST Viết tắt Giải thích thuật ngữ T 1 ADB Asian Development Bank_Ngân hàng Phát triển Châu Á 2 Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 3 BĐH Ban điều hành 4 CAR Capital Adequacy Ratio_Tỷ lệ an toàn vốn 5 CET1 Common Equity Tier 1_Tỷ lệ an toàn vốn cổ phần thường  6 CIC Credit Information Center_Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia 7 CNTT Công nghệ thông tin 8 CRS Constant returns to scale_Hiệu quả không đổi theo quy mô 9 DEA Data Envelopment Analysis_Mô hình phân tích bao dữ liệu 10 DMCV Danh mục cho vay 11 DMU Decision Making Unit_Đơn vị ra quyết định 12 DN Doanh nghiệp 13 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 14 EAD Exposure at Default_Dư nợ tại thời điểm vỡ nợ  15 EDF Expected Default Frequency_Tần suất không hoàn trả kỳ vọng 16 EU European Union_Liên minh châu Âu 17 EUR Đồng tiền chung của Liên minh Châu Âu 18 GDP Gross Domestic Product_Tổng sản phẩm quốc nội 19 HĐQT Hội đồng quản trị 20 HĐTD Hội đồng tín dụng 21 HHI Herfindahl­Hirschman Index_Chỉ số Herfindahl­Hirschman  22 IMF International Monetary Fund_Quỹ tiền tệ quốc tế 23 KTNB Kiểm tra nội bộ Loan to Deposit Ration_Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với vốn huy  24 LDR động Loan Exposure Management Group_Nhóm quản lý rủi ro nợ  25 LEMG mới 26 LGD Loss Given Default_Tổn thất khi vỡ nợ 27 MIS Management Information System
  9. 9 ST Viết tắt Giải thích thuật ngữ T Hệ thống thông tin quản lý 28 NatWest Ngân hàng National Westminster  tại Anh 29 NCS Nghiên cứu sinh 30 NHNN Ngân hàng Nhà nước 31 NHTM Ngân hàng thương mại 32 NIM Net Interest Margin_Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Comptroller of the Currency 33 OCC Văn phòng kiểm soát tiền tệ thuộc Bộ Tài chính Mỹ 34 PD Probability Of Default_Xác suất vỡ nợ Production Possibilities Frontier 35 PPF Đường giới hạn khả năng sản xuất 36 RWA Risk Weighted Assets_Tài sản có rủi ro Stochastic Frontier Analysis  37 SFA Mô hình phân tích biến ngẫu nhiên  Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunications 38 SWIFT Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu 39 TCTD Tổ chức tín dụng 40 TE Technical Efficiency_Hiệu quả kĩ thuật 41 TMCP Thương mại cổ phần 42 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 43 TTSC Tổng tài sản có 44 USD Đô la Mỹ Vietnam Asset Management Coporation 45 VAMC Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt Nam 46 VAR Value At Risk 47 VCSH Vốn chủ sở hữu 48 Vietcombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam 49 Vietinbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam 50 VNĐ Việt Nam Đồng 51 VRS Variable Returns to Scale_Hiệu quả thay đổi theo quy mô 52 WB World Bank_ Ngân hàng thế giới 53 WTO World Trade Organization_Tổ chức thương mại thế giới
  10. 10
  11. 11 MỤC LỤC
  12. 12 DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Cơ cấu các loại rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM Hình 1.2. Quy trình quản trị danh mục cho vay của NHTM Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị danh mục cho vay Hình 1.4: Đường giới hạn khả năng sản xuất ứng với hàng hóa H1 và H2 Hình 1.5: Đường PPF trong trường hợp tối thiểu hóa đầu vào Hình 1.6: Hiệu quả không đổi/thay đổi theo quy mô và đường bao PPF Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại  thương Việt Nam Hình 2.2. Sơ đồ hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại  thương Việt Nam...............................................................................................88 Hình 2.3. Lợi nhuận sau thuế và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của  Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2013­2018) Hình 2.4. Quy trình lập danh mục cho vay kế hoạch tại Vietcombank Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức thực hiện danh mục cho vay theo ba cấp Hình 2.6. Mối quan hệ giữa Hội đồng tín dụng với Giám đốc chi nhánh, Tổng  giám đốc của Vietcombank Hình 3.1. Quy trình lập danh mục cho vay kế hoạch Hình 3.2: Hệ thống cảnh báo sớm trong quản trị danh mục cho vay
  13. 13 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án Từ  khi hình thành cho đến nay, cho vay vẫn luôn là hoạt động kinh  doanh chủ yếu và đưa lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng thương  mại. Danh mục cho vay của ngân hàng thương mại hết sức đa dạng, có thể  được phân chia được theo các phương diện như đối tượng khách hàng vay,  thời hạn vay, lĩnh vực cho vay, địa phương,…Trong đó, điều chỉnh danh  mục cho vay hợp lý và quản trị tốt danh mục cho vay là yếu tố quyết định  đến hiệu quả  cho vay. Nhưng quản trị  danh mục cho vay như  thế  nào,  bằng các mô hình, phương thức, nội dung nào…chưa có một nguyên lý  chung cho mọi ngân hàng thương mại trên thế giới. Với hiện trạng đó, việc  nghiên cứu cơ  sở  lý luận về  quản trị  danh mục cho vay tại ngân hàng  thương mại là rất cần thiết. Ngân   hàng   Ngoại   thương   Việt   Nam   trước   đây,   nay   là  Ngân   hàng  Thương mại Cổ  phần Ngoại thương Việt Nam, được thành lập và chính  thức đi vào hoạt động ngày 01/04/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại  hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).  Vietcombank là ngân hàng  thương mại  nhà nước đầu tiên được Chính phủ  lựa chọn thực hiện thí  điểm cổ  phần hoá. Từ  một ngân hàng chuyên doanh phục vụ  kinh tế  đối  ngoại,  Vietcombank  ngày nay đã trở  thành một ngân hàng đa năng, hoạt  động trên nhiều lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ  các dịch vụ  tài  chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động  truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ  dự  án… cũng như  mảng dịch vụ  ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ  và các  công vụ  phái sinh, dịch vụ  thẻ, ngân hàng điện tử…  Ban lãnh đạo của  Vietcombank rất quan tâm đến quản trị danh mục cho vay từ các chi nhánh  đến hội sở  chính của ngân hàng. Tuy nhiên, công tác này còn nảy sinh   nhiều tồn tại, bất cập và thiếu các luận cứ  khoa học, do đó danh mục cho  vay của ngân hàng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những rủi ro tiềm  ẩn này có 
  14. 14 thể  trở  thành tổn thất nguy hiểm khi nền kinh tế  biến động, khách hàng  thua lỗ  phá sản, thị  trường chứng khoán sụt giảm cùng với sự  đóng băng  của thị trường bất động sản. Với mong muốn hiểu rõ thêm về  lý luận quản trị  danh mục cho vay  của ngân hàng thương mại và nghiên cứu thực trạng quản trị danh mục cho  vay tại Vietcombank, từ đó đề  xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động  quản trị danh mục cho vay theo xu hướng của nền kinh tế hi ện đại, tác giả  chọn chủ  đề  “Quản trị  danh mục cho vay tại Ngân hàng Thương mại   Cổ phần Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 2.1. Tình nghiên cứu ngoài nước Quản trị  danh mục cho vay tại các NHTM được các học giả  trên thế  giới quan tâm và có nhiều công trình nghiên cứu: Sách  “Credit   Portfolio   Management”  của   tác   giả   Charles   W.  Smithson do nhà xuất bản John Wiley & Sons, Inc phát hành năm 2002. Đây  là cuốn sách đề  cập khá đầy đủ  các vấn đề  liên quan đến quản trị  danh  mục tài sản của ngân hàng. Nội dung cuốn sách bao gồm tiến trình quản trị  danh mục, các  mô hình  đo lường và quản trị  danh mục, các công cụ  kỹ  thuật sử dụng trong điều chỉnh danh mục. Do được viết trong bối cảnh chủ  yếu là hệ thống tài chính Mỹ, nên phạm vi bàn luận của cuốn sách gần như  không/ít liên quan đến hệ  thống tài chính của các nước ngoài Mỹ. Mặt  khác, cuốn sách chủ yếu tập trung cho danh mục đầu tư chứng khoán, liên  quan đến danh mục cho vay chỉ có một phần rất nhỏ. Sách  “Managing   Risk   in   Commercial   and   Retailed   Banking”  của  Amelendu Ghosh do nhà xuất bản John Wiley & Sons phát hành năm 2012   đưa ra cái nhìn sâu sắc, lô­gic về  các vấn đề  trong quản lý rủi ro của   NHTM. Tác giả đề cập đến các quy trình phức tạp bằng lối diễn giải đơn  giản qua các ví dụ  trong các tình huống thực tế  và các ví dụ  giả  định.  
  15. 15 Chương 14 của cuốn sách đề  cập đến hoạt động quản trị  danh mục cho  vay, đưa ra định nghĩa, phân loại, các vấn đề  trong quản trị danh mục cho   vay, phương pháp phân tích danh mục cho vay. Sách “Risk management in Banking” của tác giả  Joel Bessis do nhà  xuất bản John Willey & Sons, Inc phát hành lần thứ tư năm 2015. Trong đó,   cuốn sách đề  cập các rủi ro chính trong quản trị  NHTM bao gồm rủi ro   thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro danh mục cho vay. Tác  giả có đề cập một số phương pháp xây dựng mô hình đo lường, phân tích  độ rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM. Công   trình   nghiên   cứu   “Loan   Portfolio   Management”  của  Farm  Credit Adminstrative (1998) chỉ  ra quản trị  danh mục cho vay hiệu quả sẽ  góp phần tối đa hóa cơ  hội cho vay, mang lại lợi ích cho cả  ngân hàng và   khách hàng.  Tài liệu đã liệt kê những  kế hoạch chiến lược, chính sách cho  vay và quy trình, tiêu chuẩn bảo lãnh, cách xác định rủi ro, quy trình kiểm  soát nội bộ  cho một hệ  thống quản trị  danh mục cho vay tối  ưu. Theo   nghiên cứu này, để quản trị danh mục cho vay một cách hiệu quả thì các bộ  phận của ngân hàng cần có sự  liên kết với nhau chặt chẽ. Do vậy, ngân  hàng cần có hệ thống và quy trình quản trị hiệu quả.  Sổ  tay hướng dẫn ““Loan Portfolio Management”  hướng dẫn về  quản trị danh mục cho vay năm 1998 do Văn phòng kiểm soát tiền tệ (OCC  – Comptroller of the Currency), một bộ phận của Bộ Tài chính Mỹ ban hành  điều lệ và giám sát hoạt động ngân hàng. Theo quy trình quản lý danh mục  cho vay có hiệu quả của OCC cần tích hợp các nguyên tắc cơ bản về quản  lý rủi ro tín dụng như bảo lãnh cho vay, phân tích tài chính, kỹ thuật thẩm  định, xây dựng tài liệu cho vay và kiểm soát nội bộ. Hơn nữa, chín yếu tố  tạo nên danh mục cho vay hiệu quả bao gồm đánh giá văn hoá tín dụng, xây  dựng các mục tiêu danh mục và giới hạn chấp nhận rủi ro, hệ thống thông  tin quản lý hiệu quả, phân chia danh mục đầu tư  và các mục tiêu đa dạng   hóa rủi ro, phân tích các khoản vay có nguồn gốc từ các nhà cho vay khác,  
  16. 16 tổng hợp chính sách và những trường hợp đặc biệt khi bảo lãnh cho vay,  cách thức kiểm tra sức chịu đựng rủi ro của ngân hàng, công cụ  quản trị  danh mục cho vay và trình tự đánh giá hoạt động quản trị danh mục cho vay   tại ngân hàng. Bài nghiên cứu “Credit Portfolio Management at Japanese Financial   Institutions”  do nhóm nghiên cứu về  danh mục cho vay hoàn thành năm  2007. Các thành viên của nhóm nghiên cứu đến từ các NHTM lớn của Nhật   Bản như Ngân hàng Mizuho, Ngân hàng Sumitomo Mitsui, Ngân hàng Bank   of   Tokyo­Mitsubishi   UFJ,   Quỹ   đầu   tư   Sumimoto   Trust   &   Banking  Corporation, Ngân hàng Bank of Japan. Trong  đó, phương pháp quản trị  danh mục cho vay hiện đại được nghiên cứu và so sánh với phương pháp  quản trị danh mục cho vay truyền thống. Mục tiêu của nhóm nghiên cứu đó  là luận giải về  hoạt động quản trị  danh mục cho vay thông qua trao đổi  thông tin trong quá trình thực hiện tại các ngân hàng, chia sẻ qu an điểm về  những thử thách phát sinh trong quản trị danh mục cho vay và cung cấp tư  liệu tham khảo cho các cá nhân hay tổ chức quan tâm đến hoạt động quản  trị danh mục cho vay. George và các cộng sự  (2013) với bài báo khoa học “An Analysis of  Loan   Portfolio   Management   on   Organization   Profitability:   Case   of   Commercial Banks in Kenya” đăng trên tạp trí Research Journal of Finance  and Accounting. Bài báo chỉ  ra mối quan hệ  giữa hiệu quả  quản lý danh  mục cho vay và lợi nhuận của ngân hàng tại Kenya. Thu nhập của các ngân   hàng một phần đến từ  khoản lãi các khoản cho vay. Do đó quản trị  danh  mục cho vay tốt sẽ  làm người đi vay trả  nợ  đúng hạn, gia tăng doanh thu   của các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính.  Joseph John Magali (2014) với bài báo khoa học  “Effectiveness of  Loan Portfolio Management in Rural SACCOS: Evidence from Tanzania”   đăng trên tạp chí Business and Economic Research. Bài báo phân tích 496  khoản   vay   tại   các   quỹ   tín   dụng   nhân   dân   trên   địa   bàn   miền   Bắc   của 
  17. 17 Tanzania nhằm mô tả  về  cách quản trị  danh mục cho vay hiệu quả. D ữ  liệu được phân tích bằng phương pháp hồi quy đa biến, phương pháp mô  tả và phương pháp phân tích định tính. Tác giả đưa ra khuyến nghị cho các  quỹ tín dụng nhân dân tại Bắc Tanzania để quản trị danh mục cho vay hiệu   quả gồm: sử dụng bảo hiểm cho vay,  ứng dụng hệ thống phần mềm trong   quản trị danh mục cho vay, xóa các khoản nợ khó đòi… Charnes,   Cooper   và   Rhodes   (1978),  “Measuring   the   efficiency   of   decision making units”, đăng trên tạp chí European Journal of Operational   Research, 2(6), trang 429­444. Đây là bài nghiên cứu đầu tiên đề  cập đến  phương pháp bao dữ liệu (DEA), được đưa ra dựa trên ý tưởng của Farrell   (1957) về ước lượng hiệu quả kỹ thuật với đường biên sản xuất.  Eken và Kale (2011) với bài báo khoa học “Measuring bank branch   performance using data envelopment analysis (DEA): The case of Turkish   bank branches”, đăng trên tạp chí African Journal of Business Management,   5(3), trang 889­901 với giả định VRS theo hai cách tiếp cận sản xuất và lợi   nhuận.   Bài   nghiên   cứu   đã   lấy   dữ   liệu   từ   128   chi   nhánh   ngân   hàng   tại   Istanbul và Thrace của Thổ Nhĩ Kỳ. Các biến đầu vào của nghiên cứu gồm  chi phí nhân viên, chi phí hoạt động và rủi ro tín dụng. Các biến đầu ra theo  cách tiếp cận sản xuất gồm tiền gửi có kỳ  hạn và không kỳ  hạn; vay  thương mại, vay khách hàng; thu nhập ngoài lãi. Các biến đầu ra theo cách  tiếp cận lợi nhuận gồm thu nhập lãi thuần, thu nhập ngoài lãi.  Chen và Pan (2012) với bài báo khoa học “An empirical study of   credit risk efficiency of banking industry in Taiwan”, đăng trên tạp chí Web  Journal of Chinese Management Review, 15(1). Bài báo đã sử dụng DEA kết  hợp với chỉ  số  EPS nhằm phân loại các NHTM thành bốn nhóm. Dữ  liệu  lấy từ  34 NHTM Đài Loan trong giai đoạn 2005­2008. Các biến đầu vào  gồm ROA, ROE, lợi nhuận trên vốn cấp 1, thu nhập trung bình, EPS. Các  biến đầu ra gồm: TL/TA, tiền gửi dự trữ/tổng vốn huy động, tỷ lệ nợ quá   hạn. 
  18. 18 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước  Bùi Diệu Anh (2012), “Quản trị danh mục cho vay tại các NHTM cổ   phần Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, trường Đại học Ngân hàng Thành phố  Hồ  Chí Minh. Về  mặt lý  luận: Luận  án đã  tập hợp đầy đủ và  có  tính hệ  thống  những  lý  luận  căn bản  nhất  về  hoạt  động  quản  trị  danh  mục  cho  vay  theo  phương  pháp  quản  trị  chủ  động,  từ  hoạch  định  mục  tiêu  liên  quan  đến  khả  năng  chịu  đựng của  vốn  kinh  tế, thiết  lập  các  phương án  danh  mục  khác  nhau thỏa  mãn  mục tiêu, xây dựng bộ  máy tổ chức quản  trị, tổ chức giám sát, điều chỉnh danh mục… Về mặt thực tiễn: Thông qua  phân  tích  về  thực  trạng  danh  mục  cho  vay,  đánh  giá  những  kết  quả  đạt  được  trong  quản  trị  danh  mục  cho  vay  tại  các  NHTM  c ổ  ph ần  ở  Việt  Nam,  luận  án  cũng  đã  chỉ  ra  những  hạn  chế  đang  tồn  tại  trong  quản  trị  danh mục  cho  vay tại  các  NHTM cổ  phần. Từ  đó,  giải  quyết ba  vấn  đề  lớn nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị  danh mục cho vay, đó là: (1) hình  thành  nhận  thức  mới  về  hoạt  động  quản  trị  danh  mục  cho  vay  tại  các  NHTM c ổ  ph ần   trong  xu  hướng  phát  triển  hoạt  động  ngân  hàng  hiện  đại  (2)  tổ  chức  thực  hiện  phương  pháp  quản trị  danh  mục  cho  vay  chủ  động  (3)  xây  dựng  và  ứng  dụng  các  kỹ  thuật  hiện  đại  trong  quản  trị  danh  mục  cho  vay.  Về  giải  pháp  ứng  dụng  vào  thực  tiễn  Từ  cơ  sở  lý  luận  trong  chương  1  và  cơ  sở  thực  tiễn  trong  chương  2, luận  án đã  đề  xuất  khá  toàn  diện  các  giải  pháp  từ  tầm  vi mô  từng  ngân  hàng,  cho  đến  toàn  hệ  thống ngân  hàng  và  tầm  vĩ  mô  Nhà  nước. Những đề xuất  được  xem là đóng  góp  mới  của  luận án bao  gồm: (i) Thứ  nhất  là  đề  xuất  xây  dựng mô hình đo lường rủi ro danh mục có ý nghĩa hết sức mới mẻ trong  điều kiện Việt Nam hiện nay. Để nâng cao khả năng ứng dụng trong bối  cảnh  cụ  thể  tại  Việt  Nam,  luận  án  đề  xuất  hai  mô  hình  được  xem  là  thích  hợp  với  điều  kiện  Việt  Nam  với  các điều kiện tiền đề cụ thể. (ii)  Thứ  hai  là  những  đề  xuất  về  việc  ứng  dụng các  công cụ  kỹ  thuật  hiện  đại  như  hoán  đổi  rủi  ro,  chứng  khoán  hóa  nợ  trong  trường  hợp  cần 
  19. 19 thiết  phải  điều  chỉnh  danh  mục  cho  vay cho  phù  hợp  với  mục  tiêu  ngân  hàng đặt ra. Nguyễn Thùy Dương (2013), “Quản lý danh mục cho vay tại Ngân   hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Học  viện Ngân hàng. Một là, luận án đã tổng hợp và hệ thống lại những lý luận  chung về  danh mục cho vay và quản lý danh mục cho vay, các chỉ  tiêu đo   lường rủi ro danh mục cho vay tại ngân hàng. Bên cạnh đó, luận án khái  quát nội dung của quản lý danh mục cho vay và cũng đề  xuất một số  mô  hình áp dụng quản lý danh mục cho vay và đây là nền tảng cho xây dựng   mô hình kinh tế lượng trong chương ba. Hai là, trên cơ sở lý luận, luận án  đã tập trung phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng danh mục cho vay cũng  như  thực trạng quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và  Phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngoài ra luận án đã xây dựng mô hình kinh   tế  lượng để   ước lượng rủi ro của khoản cho vay riêng lẻ  và rủi ro danh  mục cho vay, kết quả  của mô hình hoàn toàn có ý nghĩa và giúp cho Ngân  hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong quá trình quản  lý danh mục cho vay. Trên cơ  sở  đó, luận án đã đánh giá được những mặt  làm được, những mặt còn hạn chế  và nguyên nhân của những hạn chế  trong công tác quản lý danh mục cho vay làm cơ  sở  cho đề  xuất các giải   pháp, kiến nghị  trong chương ba.  Ba là,  Kết hợp cơ  sở  lý luận và thực  trạng cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt   Nam, luận án đề xuất các nhóm giải pháp quản lý danh mục cho vay, kiến  nghị  với Chính phủ, với Ngân hàng Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận  lợi cho các giải pháp quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp   và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Bùi Thu Trang (2015), “Nghiên cứu thực trạng và hoàn thiện quản   trị  danh mục cho vay tại các NHTM cổ  phần Việt Nam”,  Luận án tiến sỹ,  Đại học Kinh tế  Quốc dân. Luận án tập hợp những lý luận căn bản nhất  về  quản trị  danh mục cho vay theo xu hướng hiện đại đang áp dụng tại 
  20. 20 NHTM các nước trên thế  giới. Sau khi đưa ra cơ  sở  lý luận, tác giả  phân  tích thực trạng danh mục cho vay của các NHTM cổ phần Việt Nam trong  thời gian từ 2011 – 2015, từ đó chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn  chế  trong hoạt động quản trị  danh mục cho vay của các ngân thương mại   cổ  phần Việt Nam. Cuối cùng luận án đề  xuất các nhóm giải pháp nhằm  hoàn thiện hoạt động quản trị  danh mục cho vay theo xu hướng hiện đại  trong điều kiện các ngân hàng TMCP Việt Nam. Nguyễn Thị  Thu Đông (2012), “Nâng cao chất lượng tín dụng tại   NHTM cổ phần ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”, Luận án  tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã làm rõ cơ sở lí luận về chất   lượng tín dụng, các chỉ  tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và kinh nghiệm  nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng trên thế giới. Trong phần   đánh giá thực tiễn tác giả  đã đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của  Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong đó một trong những chỉ  tiêu rất quan trọng đó là tỷ  lệ  nợ  xấu của ngân hàng. Tác giả  đưa ra các   giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong đó có biện pháp quan  trọng đó là quản lý nợ xấu và kiểm soát rủi ro tín dụng. Ngô Đăng Thành(2014), Hướng dẫn sử dụng phương pháp Phân tích  bao dữ liệu trong Excel: Vietnamese DEA add­in for Excel (phiên bản 2.0).  Bài viết trình bày tóm tắt về phương pháp Phân tích DEA cũng như một số  mô hình cơ bản của nó, bao gồm mô hình ước lượng hiệu quả kỹ thuật (sử  dụng dữ  liệu chéo – cross­sectional data) và mô hình  ước lượng năng suất  tổng hợp Malmquist TFP theo thời gian (sử  dụng dữ  liệu bảng – panel   data). Phiên bản 2.0 này cũng cung cấp cho người dùng thông số về các bộ  trong số  tối  ưu (multipliers hay shadow prices), là một tiện ích thực hiện  phân tích bao dữ liệu dành cho người Việt được hy vọng sẽ góp phần nhân  rộng tính ứng dụng và tính phổ biến của phương pháp này tại Việt Nam.  2.3. Khoảng trống trong nghiên cứu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0