Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Sự ưa thích rủi ro, nhận thức, hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và sức khỏe của người trồng lúa ở đồng bằng Sông Cửu Long
lượt xem 9
download
Luận văn tìm hiểu tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến chi phí sức khỏe người tiếp xúc và ứng dụng của hàm chi phí sức khỏe; thực trạng sản xuất lúa và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại đồng bằng Sông Cửu Long.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Sự ưa thích rủi ro, nhận thức, hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và sức khỏe của người trồng lúa ở đồng bằng Sông Cửu Long
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH SỬ THỊ THU HẰNG SỰ ƯA THÍCH RỦI RO, NHẬN THỨC, HÀNH VI SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI TRỒNG LÚA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- TP Hồ Chí Minh, Năm 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH SỬ THỊ THU HẰNG SỰ ƯA THÍCH RỦI RO, NHẬN THỨC, HÀNH VI SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI TRỒNG LÚA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 9310105 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS TRẦN TIẾN KHAI
- 2.TS LÊ THANH LOAN TP Hồ Chí Minh, Năm 2021
- 5 LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện với sự định hướng và giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Luận án sử dụng một phần dữ liệu từ đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ Mã số đề tài B2018KSA18, năm 20182020 có kinh phí nghiên cứu do Bộ Giáo dục và Đào tạo và trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh tài trợ. Tác giả là thư ký đề tài, có tham gia đầy đủ các hoạt động khảo sát và phân tích số liệu. Các thông tin và dữ liệu tham khảo khác đều được trích dẫn và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.. Người cam đoan Sử Thị Thu Hằng
- 6 .MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan.............................................................................................................i Mục lục....................................................................................................................ii Danh mục các chữ viết tắt.....................................................................................vii Danh mục các Bảng..............................................................................................viii Danh mục các hình, biểu đồ.....................................................................................x Tóm tắt luận án.......................................................................................................xi
- 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GRDP Tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh IPM Integrated Pests Management Quản lý dịch hại tổng hợp NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TCTK Tổng cục thống kê UBND Ủy ban nhân dân
- 8 DANH MỤC CÁC BẢNG
- 9 DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
- 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIÊU ĐỀ: Sự ưa thích rủi ro, nhận thức, hành vi sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật và sức khỏe của người trồng lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long TÓM TẮT: Luận án thực hiện ba mục tiêu nghiên cứu, đầu tiên, đo lường sự ưa thích rủi ro bằng phương pháp danh sách giá tổng hợp (multiple price list MLP), phương pháp này được thực hiện bằng việc thiết kế trò chơi xổ số, đo lường nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV bằng danh mục các câu hỏi. Kế tiếp, luận án phân tích tác động của sự ưa thích rủi ro và nhận thức về rủi ro đến lượng thuốc BVTV sử dụng bằng hồi quy OLS. Cuối cùng, luận án nghiên cứu hành vi sử dụng thuốc BVTV của các hộ nông dân và ước lượng tác động của lượng thuốc BVTV sử dụng đến chi phí sức khỏe của người nông dân bằng phương pháp hồi quy Tobit. Kết quả cho thấy nông dân là những người không ưa thích rủi ro, và họ có nhận thức khá tốt về những rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV. Những người không ưa thích rủi ro có xu hướng sử dụng thuốc BVTV nhiều hơn, những người có nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV cao có xu hướng sử dụng thuốc BVTV ít càng thấp. Tăng giá thuốc BVTV sẽ làm cho người nông dân sử dụng thuốc BVTV ít hơn. Thông tin từ đại lý bán thuốc là nguồn người nông dân tiếp cận nhiều nhất và đáng tin cậy nhất. Nghiên cứu cũng cho thấy thuốc trừ sâu ảnh hưởng mạnh nhất đến chi phí sức khỏe, kế đến là thuốc bệnh và cuối cùng là thuốc khác. Việc sử dụng các biện pháp bảo vệ cũng giúp người nông dân giảm chi phí sức khỏe. Do đó để sử dụng thuốc BVTV hiệu quả, giảm ảnh hưởng đến chi phí sức khỏe thì cần quản lý các đại lý bán thuốc, tác động đến giá thuốc BVTV, nâng cao nhận thức của người nông dân
- 11 trong việc sử dụng thuốc và các biện pháp bảo vệ thông qua các buổi tập huấn. Từ khóa: Sự ưa thích rủi ro, nhận thức, thuốc BVTV, sức khỏe, Đồng bằng sông Cửu Long DISSERTATION TITLE: Risk preference, perception, behavior of pesticides and health of rice farmers in the Mekong Delta ABSTRACT: This dissertation measures risk preference by multiple price list –MLP method, namely lottery games, measures the risk perceptions in using pesticides by a list of questions. Next, the dissertation analyzes the impact of risk preference and risk perceptions on the amount of pesticide use through OLS regression. Finally, the dissertation studies on farmers' behaviour in using pesticide and estimates the impact of pesticide use on farmers' health costs using Tobit regression. Results show that farmers are riskaverse, and they are quite aware of the risks in using pesticides. Riskaverse people tend to use more pesticides, and the people with high risk perceptions in using pesticide tend to use less pesticides. Increasing pesticide prices will make farmers use less pesticides. Information from pesticides salers is the most accessible and most reliable source of farmers. Research also shows that Insecticides have the strongest impact on health costs, followed by fungicides and finally, other pesticides. Using protective measures also helps the farmer reduce health costs. Therefore, in order to use pesticides effectively, reduce the impact on health costs, it is necessary to manage pesticides salers, affect the price of pesticides, raise farmers' awareness in using pesticides and protective measures through training sessions.
- 12 Key words: Risk preference, risk perception, pesticides, health, Mekong Delta
- 13 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Sản xuất lúa tại Việt Nam và Đồng Bằng Sông Cửu Long Lúa là cây trồng đóng vai trò chủ đạo trong nông nghiệp tại Việt Nam. Diện tích canh tác lúa luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng diện tích cây trồng hàng năm. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê (TCTK) năm 2018, từ năm 2013 đến năm 2018, diện tích trồng lúa luôn chiếm trên 65% tổng diện tích cây trồng hàng năm. Sản lượng lúa của Việt Nam h ằng năm đều tăng, tuy nhiên mức tăng không cao. Năm 2012, sản lượng lúa là 43,74 triệu tấn, đến năm 2018 đạt gần 44 triệu tấn (TCTK, 2018). Năm 2017, sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam là 5,887 triệu tấn, tổng giá trị xuất khẩu đạt 2,661 tỷ USD, tăng 22,4% so với năm 2016 (Bộ NN&PTNT, 2017a), là nước có sản lượng xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới, sau Thái Lan và Ấn Độ. ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất Việt Nam với 54% đến 55% tổng diện tích trồng lúa và 56 đến 57% tổng sản lượng lúa của cả nước giai đoạn 20142019 (TCTK, 2020). Diện tích và sản lượng lúa của ĐBSCL có cùng xu hướng diễn biến của cả nước. Mặc dù diện tích và sản lượng lúa của ĐBSCL giảm bình quân hàng năm lần lượt là 0,86% và 0,77% giai đoạn 20142019; tuy nhiên, năng suất lúa tăng bình quân hằng năm 0,09% trong cùng giai đoạn (T CTK, 2020). Năm 2019, diện tích gieo trồng của ĐBSCL là 4.070 ngàn ha với sản lượng 24,28 triệu tấn. Bên cạnh đó, ĐBSCL cũng là vùng có sản lượng xuất khẩu gạo lớn nhất cả nước. Năm 2017, xuất khẩu gạo của khu vực ĐBSCL đạt 5,5 triệu tấn, đạt kim ngạch 2,49 tỷ USD, chiếm hơn 93% trong tổng kim ngạch xuất gạo cả nước (TCTK, 2018). Các lý do trên khẳng định vị trí và tầm quan trọng của ĐBSCL trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam. Do đó, nghiên cứu về việc canh tác cây lúa tại ĐBSCL không chỉ có ý nghĩa lý luận, mà còn có ý
- 14 nghĩa thực tiễn to lớn. Biểu đồ 1.1 và Biểu đồ 1.2 thể hiện sự biến động về diện tích trồng lúa cả năm và sản lượng lúa cả năm của các vùng. Biểu đồ 1. Diện tích lúa cả năm phân chia theo vùng Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018 Biểu đồ 1. Sản lượng lúa cả năm phân theo vùng Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018 Thực trạng sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật tại Việt Nam và Đồng Bằng Sông Cửu Long Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam Tại Việt Nam, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được sử dụng từ những năm 40 của thế kỷ 20 nhằm bảo vệ cây trồng. Từ năm 2013 đến năm 2015, mỗi năm Việt Nam nhập và sử dụng từ 70.000 100.000 tấn, tăng gấp hơn 10 1 lần so vơi giai đoan tr ́ ̣ ươc năm 1985 ́ (Tổng cục Môi trường, 2015). Các loại thuốc BVTV mà Việt Nam đang sử dụng có độ độc cao, nhiều loại thuốc đã lạc hậu (Tổng cục Môi trường, 2015). Các loại thuốc BVTV được sử dụng tại Việt Nam bao gồm nhóm độc I (11,822%), nhóm độc II (4058,8%), nhóm độc III (1130%), và nhóm độc IV (1017%) (Nguyên Khôi, 2016). Hầu hết thuốc BVTV sử dụng ở Việt Nam đều nhập khẩu từ nước ngoài, từ các nước: Trung Quốc (số lượng lớn nhất), Đức, Singapore, Ấn Độ, Thái Lan và một số quốc gia khác. Tình hình nhập khẩu các loại thuốc BVTV được thể hiện qua Bảng 1.1. 1 Trước 1985, lượng hoa chât BVTV s ́ ́ ử dung hang năm khoang 6.500 – 9.000 tân ̣ ̀ ̉ ́
- 15 Bảng 1. Nhập khẩu thuốc BVTV và nguyên liệu tại Việt Nam Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Thuốc BVTV và nguyên 748 768 786,3 776,2 1021,3 939,0 liệu (Triệu USD) % so với năm trước 102,7 102,4 98,7 131,6 91,9 Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018 Số liệu Bảng 1. cho thấy, từ năm 2015 đến năm 2016, lượng thuốc BVTV nhập khẩu giảm dần, đến năm 2017 tăng mạnh. Mặc dù đến năm 2018, lượng thuốc BVTV có giảm xuống nhưng mức giảm không đáng kể, vẫn cao hơn so với năm 2016. Như vậy, việc sử dụng thuốc BVTV của Việt Nam có xu hướng tăng. Việc sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam vẫn còn lạm dụng thuốc BVTV rất nhiều. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thuốc BVTV của Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc. Trong tháng 11/2017, giá trị thuốc BVTV và nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc là 461,443 ngàn USD, chiếm 52,6% trong tổng lượng thuốc nhập khẩu tháng 11 và tăng 48,9% so với cùng kỳ năm 2016 (Bộ NN&PTNT, 2017). Thông tư 03/2018/TTBNNPTNT quy định danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng trong nông nghiệp tại Việt Nam gồm 1.736 hoạt chất (Bộ NN&PTNT, 2018). Tuy nhiên, các nghiên cứu tại Việt Nam về việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho thấy, việc sử dụng thuốc BVTV tại Việt Nam chưa đúng phương pháp, chưa có sự quản lý chặt chẽ của chính quyền địa phương (Trần Thị Ngọc Lan và cộng sự, 2014; Trần Thị Ngọc Lan, 2016; Phan Văn Toàn, 2013). Có tới 80% thuốc BVTV đang được sử dụng không đúng cách, không cần thiết và rất lãng phí (Nguyên Khôi, 2016). Do đó, cần thiết phải hiểu được nhận thức cũng như hành vi của các nông dân trong việc sử dụng thuốc BVTV. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp thích hợp để
- 16 giảm thiểu tình trạng lạm dụng thuốc BVTV, dùng sai cách, quá liều như thực trạng nêu trên. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại Đồng Bằng Sông Cửu Long Tại ĐBSCL, thuốc BVTV được các nông dân sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc BVTV tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Nông dân ít sử dụng các thiết bị bảo hộ khi phun thuốc, chủ yếu đeo khẩu trang và đội nón. Các biện pháp bảo hộ khác khi tiếp xúc với thuốc BVTV cũng ít được sử dụng (Phan Văn Toàn, 2013). Mặc dù nông dân nhận thức được tác hại của thuốc BVTV, nhưng họ vẫn không mặc quần áo bảo hộ theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO). Lý do xuất phát từ việc họ cảm thấy không thoải mái khi mặc đồ bảo hộ trong điều kiện khí hậu tại địa phương (Huỳnh Việt Khải, 2014). Về tính độc của thuốc BVTV được sử dụng, nông dân ĐBSCL thường sử dụng các loại thuốc có độ độc loại II và III (theo phân loại của WHO). Thuốc BVTV không được sử dụng hợp lý về tần suất, thời gian, liều lượng và không đảm bảo an toàn trong việc bảo quản. Ngoài ra, việc chất thải rắn và lỏng từ quá trình sử dụng thuốc thường không được quản lý, xử lý đúng cách ở đồng ruộng và ở nơi cất giữ. Điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người phun thuốc, mà còn ảnh hưởng đến môi trường sống và các loại động thực vật có lợi khác (Phan Văn Toàn, 2013). Hàng năm ở ĐBSCL, nông dân sử dụng hàng ngàn tấn thuốc BVTV. Trung bình, nông dân phun thuốc từ 5 đến 8 lần/vụ. Với lượng thuốc đó, lượng bao bì, vỏ thuốc tương ứng khoảng 4 đến 5kg/1ha. Tình trạng vứt bừa bãi các chai lọ đựng thuốc BVTV đã sử dụng xuống kênh rạch, bờ sông, bờ ruộng, tạo nên tình trạng ô nhiễm môi trường (Quốc Trung, 2018). Sử dụng thuốc BVTV quá mức cần thiết cũng là một vấn đề. Theo thống kê, mỗi năm tại ĐBSCL có khoảng 210 tấn thuốc diệt cỏ, 1.224 tấn thuốc trừ sâu, 4.245 tấn
- 17 hoạt chất thuốc diệt nấm bị lãng phí hoặc sử dụng không hợp lí trong sản xuất lúa (World Bank, 2017 trích trong Dương Đình Tường, 2018). Tình hình thực hiện IPM tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management – IPM) là biện pháp cân nhắc một cách cẩn thận tất cả các kỹ thuật phòng trừ dịch hại sẵn có, phối hợp các biện pháp phù hợp để giảm mật độ dịch hại, chỉ sử dụng thuốc BVTV khi quần thể dịch hại tới ngưỡng kinh tế nhằm giảm thiểu nguy cơ đến sức khỏe của người, động vật và môi trường (Cục bảo vệ thực vật, 2016). Tại khu vực ĐBSCL, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đầu tư 3,04 triệu USD (tương đương 62,907 tỷ đồng) từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB) để thực hiện Chương trình IPM trên cây lúa tại 7 tỉnh trọng điểm sản xuất nông nghiệp ĐBSCL: An Giang, Hậu Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Thời gian thực hiện từ cuối thập niên 1990 đến những năm 2000 (Minh Trí, 2013). Mặc dù chương trình IPM được áp dụng từ lâu song chưa phát huy hết hiệu quả. Trên thực tế, thuốc BVTV vẫn được sử dụng rất nhiều (Cục BVTV, 2016). Một cuộc khảo sát nông dân và cửa hàng thuốc BVTV được thực hiện tại 5 huyện trồng lúa thuộc tỉnh Đồng Tháp cho thấy, chỉ một phần nhỏ nông dân áp dụng IPM (84% báo cáo họ không áp dụng), mặc dù đã qua các lớp IPM từ những năm 1990, hầu hết nông dân phun thuốc khi không cần thiết. Nông dân thường phun từ 710 lần/vụ, thường phun ngừa bệnh, hoặc khi phát hiện sâu hại. Bên cạnh đó cách phun của hộ nông dân hiện nay không an toàn và không hiệu quả, lượng thuốc phun vẫn cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế (Cục BVTV, 2016). Khảo sát của Phan Văn Toàn (2013) đối với các hộ nông dân ở ĐBSCL cho thấy tỷ lệ hộ nông nghiệp áp dụng IPM rất thấp khoảng 15%. Điều này cho thấy việc áp dụng IPM chưa được người nông dân chú trọng. Người nông dân ít áp dụng IPM do một số nguyên nhân:
- 18 họ không được tham gia các lớp IPM chính thức, rủi ro khi áp dụng kỹ thuật IPM lên thửa ruộng của mình khi không có sự áp dụng IPM ở các thửa ruộng xung quanh, sự phụ thuộc vào hóa chất do những tác động từ người bán thuốc (Phan Văn Toàn, 2013). Bên cạnh đó, các chương trình IPM trước đây không quan tâm nhiều đến nhận thức, hiểu biết của các hộ nông dân, nên mức độ hiểu biết về thuốc BVTV của các hộ nông dân vẫn còn thấp. Đây cũng có thể là nguyên nhân người nông dân không thực hiện IPM, vẫn sử dụng thuốc BVTV một cách không an toàn và không hiệu quả. Qua phân tích thực trạng về sử dụng thuốc BVTV và tình hình áp dụng IPM tại ĐBSCL cho thấy nông dân vẫn sử dụng thuốc BVTV quá nhiều, lãng phí không an toàn và không hiệu quả, không chú trọng thực hiện IPM. Điều này gây ra một số vấn đề về sức khỏe cho những người sử dụng thuốc BVTV. Do đó việc nghiên cứu về sự tác động sự ưa thích rủi ro và nhận thức về rủi ro đến lượng thuốc BVTV và tác động của lượng thuốc BVTV đến chi phí sức khỏe là một điều rất cần thiết. Sự ưa thích rủi ro và nhận thức về rủi ro khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người nông dân Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều cho thấy, sự ưa thích rủi ro có thể ảnh hưởng đến các quyết định của con người, kể cả trong lĩnh vực nông nghiệp. Sự ưa thích rủi ro ảnh hưởng đến việc quyết định của nông dân về giống cây trồng được sử dụng (Nguyễn Thành Phú, 2016; Liu, 2013), lượng phân bón sử dụng (Khor và cộng sự, 2018) hay là lượng thuốc BVTV sử dụng (Liu và Huang, 2013). Đối với việc sử dụng thuốc BVTV, những người không ưa thích rủi ro có xu hướng sử dụng thuốc BVTV nhiều hơn. Họ cho rằng,
- 19 nếu không sử dụng thuốc BVTV sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, ảnh hưởng đến thu nhập của họ (Liu và Huang, 2013). Như vậy, khi biết được sự ưa thích rủi ro của các hộ nông dân, chúng ta có thể lý giải được hành vi sử dụng thuốc BVTV của họ. Đây là yếu tố quan trọng trong việc nghiên cứu hành vi của các hộ nông dân, giúp các nhà quản lý hiểu được tại sao các hộ nông dân lại có xu hướng sử dụng thuốc BVTV nhiều hơn mức khuyến cáo. Tuy nhiên, nghiên cứu về sự ưa thích rủi ro chủ yếu là các nghiên cứu ở nước ngoài, tại Việt Nam còn khá ít. Chưa có nhiều nghiên cứu ảnh hưởng của sự ưa thích rủi ro đến lượng thuốc BVTV sử dụng tại Việt Nam. Zhang và cộng sự (2016) cho rằng, nhận thức về rủi ro sức khỏe của người nông dân sẽ ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thuốc BVTV của họ. Các nghiên cứu của Huỳnh Việt Khải (2014), Jallow và cộng sự (2017), Migheli (2017) cũng cho thấy sự hiểu biết về các rủi ro, kiến thức của người nông dân trong quá trình sử dụng thuốc BVTV sẽ tác động đến lượng thuốc BVTV được sử dụng. Như vậy, tìm hiểu nhận thức của người nông dân về rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV đóng vai trò quan trọng trong trong việc lý giải hành vi sử dụng thuốc BVTV của họ. Bên cạnh đó, chúng ta có thể tác động nhận thức để thay đổi hành vi, giúp người nông dân sử dụng thuốc BVTV một cách hợp lý và khoa học hơn. Sự ưa thích rủi ro là đặc điểm cá nhân của con người, chúng ta không thể can thiệp để thay đổi nó. Nhưng nhận thức về rủi ro thì có thể tác động vào để thay đổi nhận thức bằng nhiều biện pháp. Việc thay đổi nhận thức về rủi ro và đặc điểm cá nhân đối với sự ưa thích rủi ro sẽ tác động làm thay đổi lượng thuốc BVTV sử dụng. Xuất phát từ lý do trên, việc nghiên cứu về sự ưa thích rủi ro và nhận thức rủi ro khi sử dụng thuốc BVTV tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, xem xét tác động của cả hai yếu tố này đến lượng thuốc BVTV sử dụng là rất
- 20 quan trọng và cần thiết. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để đưa ra những giải pháp thích hợp, nhằm hạn chế tối đa tình trạng sử dụng thuốc BVTV bất hợp lí, không đảm bảo an toàn tại khu vực này. Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật tới sức khỏe của người tiếp xúc Thuốc BVTV có tác hại đối với môi trường sống và đối với sức khỏe của người người tiếp xúc với thuốc. Về môi trường sinh thái, sử dụng thuốc BVTV gây ô nhiễm đất, các hóa chất độc hại có thể thẩm thấu vào trong đất (Craven và Hoy, 2005). Hóa chất độc hại từ thuốc BVTV gây hại đến đất, thủy sản, thực vật, gây hại đến những động vật diệt sâu bệnh, làm cho sâu bệnh phá hoại mạnh thêm (Wilson và Tisdell, 2001). Về con người, những hóa chất độc hại trong thuốc BVTV có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiếp xúc (Aubert và Enjolras, 2014). Độc tính của thuốc BVTV có thể gây ảnh hưởng ngay sau khi tiếp xúc, hoặc sau một thời gian sau khi tiếp xúc. Mức độ tác hại đến sức khỏe phụ thuộc vào độ độc của thuốc BVTV. Có những loại thuốc BVTV dù tiếp xúc một lượng nhỏ cũng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Thuốc bảo vệ thực vật không những ảnh hưởng đến hệ hô hấp, hệ thần kinh, bề mặt da, mà còn ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn nếu nhiễm phải. Người trực tiếp phun thuốc dễ bị ảnh hưởng sức khỏe nhất do hít thở phải thuốc BVTV phát tán khi phun thuốc hoặc do bám dính trên bề mặt da (Phan Bích Ngân và Đinh Xuân Thắng, 2006) . Người phun thuốc có những biểu hiện như: nhức đầu, buồn nôn và các vấn đề về da, tác động đến hệ thần kinh, gan và thận (Qiao và cộng sự, 2012). Việc tiếp xúc với thuốc BVTV có liên quan mật thiết với các bệnh ung thư như ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư trực tràng, ung thư tuyến tụy (Alavanja và Bonner, 2012). Theo điều tra của Cục Y tế dự phòng và môi trường Việt Nam, hàng năm có trên 5.000 trường hợp nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật phải
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn