intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:178

79
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng những tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất những giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo hướng bền vững. Chủ thể để điều tiết tác động này là chính quyền thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NỮ ĐOÀN VY TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2018
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NỮ ĐOÀN VY TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU 2. PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Nữ Đoàn Vy
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÔ THỊ 8 1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài 8 1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước 14 1.3. Đánh giá những kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 30 1.4. Khung phân tích của luận án 33 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÔ THỊ CẤP TỈNH 34 2.1. Người nhập cư và nguyên nhân xuất hiện người nhập cư 34 2.2. Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị cấp tỉnh 46 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị cấp tỉnh 56 2.4. Kinh nghiệm điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của một số địa phương và bài học đối với thành phố Đà Nẵng 58 Chương 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 72 3.1. Các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng có ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội 72 3.2. Tình hình người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2017 79 3.3. Thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2017 85 3.4. Đánh giá chung về tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng 109 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU TIẾT TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 120 4.1. Dự báo xu hướng người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng và quan điểm điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội 120 4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng 127 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150 PHỤ LỤC 159
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ASXH : An sinh xã hội BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CLCS : Chất lượng cuộc sống CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn Tỉnh/Thành phố HĐND : Hội đồng nhân dân KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất LĐ-TB&XH : Lao động, Thương binh và Xã hội NCS : Nghiên cứu sinh NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn NOXH : Nhà ở xã hội PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh SKSS : Sức khỏe sinh sản TCTK : Tổng cục Thống kê TĐTDS : Tổng điều tra dân số UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Điểm số, vị trí xếp hạng PCI Đà Nẵng qua các năm ...........................74 Bảng 3.2: Tỷ suất và số lượng người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng qua các năm ................................................................................................80 Bảng 3.3: Lí do nhập cư vào thành phố Đà Nẵng ................................................82 Bảng 3.4: Số lượng công nhân làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2016 ......................................................86 Bảng 3.5: Số lượng và tỷ lệ người nhập cư phân theo độ tuổi, giới tính tại thời điểm điều tra.................................................................................87 Bảng 3.6: Nghề nghiệp hiện tại của người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng ..........92 Bảng 3.7: Trình độ học vấn của người nhập cư phân theo giới tính tại thời điểm điều tra ........................................................................................97 Bảng 3.8: Trình độ chuyên môn của người nhập cư vào Đà Nẵng......................97 Bảng 3.9: Tình trạng nhà ở của người lao động nhập cư ...................................103
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Lý do nhập cư.......................................................................................43 Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng GRDP của Đà Nẵng qua các năm ........................75 Hình 3.2: Qui mô GRDP của Đà Nẵng quan các năm .........................................75 Hình 3.3: GRDP bình quân đầu người .................................................................76 Hình 3.4: Lí do nhập cư vào thành phố Đà Nẵng ................................................82 Hình 3.5: Cơ cấu ngành kinh tế của Đà Nẵng qua các năm ................................91 Hình 3.6: Những khó khăn người nhập cư gặp phải khi đến thành phố Đà Nẵng sinh sống ..........................................................................103
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Di dân là một qui luật tự nhiên của quá trình phát triển dân số và là một hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan, có tác động đến trình độ phát triển của một quốc gia. Di dân là biểu hiện rõ nét nhất của sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền, lãnh thổ. Phù hợp với xu thế chung của sự phát triển, ở Việt Nam, lịch sử di dân luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong giai đoạn sau 1975 và trước thời kỳ đổi mới, di dân trong nước chủ yếu theo các chương trình kinh tế mới của Chính phủ (di dân có tổ chức). Từ năm 1986, dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa (CNH, HĐH) và đô thị hóa đất nước, di dân tự do có xu hướng gia tăng mạnh mẽ nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, khu vực Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ... Theo Tổng điều tra dân số (TĐTDS) năm 2009, có khoảng 3,8 triệu người (tương đương khoảng 16% dân số) từ 5 tuổi trở lên là người nhập cư trong giai đoạn 2004 - 2009. Trong giai đoạn 1999 -2009, tỷ lệ di dân thành thị - nông thôn tăng bình quân 9,2%/năm và dự báo dân số di cư từ nông thôn ra thành thị sẽ đạt 5 triệu người vào năm 2019 [8, tr.25]. Đà Nẵng đã và đang trở thành một thành phố năng động, nhất là trong phát triển kinh tế. Hơn nữa, với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi, trong những năm gần đây, một lượng lao động rất lớn từ các tỉnh, thành đã di chuyển vào thành phố mưu sinh. Quá trình này dẫn đến những tác động sâu sắc trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng: một mặt, tạo ra sự cân bằng về lực lượng lao động giữa các vùng cũng như giữa các khu vực trên địa bàn thành phố; nguồn lực lao động của thành phố được bổ sung; đời sống văn hóa của thành thị ngày càng phong phú; mặt khác, lại tạo ra sức ép đối với thành phố trong việc cung ứng các dịch vụ công, các dịch vụ xã hội cơ bản như vấn đề học tập, khám chữa bệnh, vui chơi, giải trí; các vấn đề xã hội nảy sinh gây sức ép đối với công tác quản lý hành chính nhà nước của thành phố…
  9. 2 Như vậy, bên cạnh những tác động tích cực, có lợi, người nhập cư đã có những tác động nghịch chiều đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, do đó việc nghiên cứu thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng để đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm điều tiết tác động này theo hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong tương lai là rất cần thiết. Để làm được điều này, luận án phải trả lời các câu hỏi sau: (1) Tình hình người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua diễn ra như thế nào?; (2) Người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng thời gian qua có đặc điểm như thế nào và đã tác động như thế nào đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố?; (3) Chính quyền thành phố cần có những giải pháp, chính sách nào để điều tiết tác động này theo hướng có lợi cho phát triển kinh tế - xã hội? Hơn nữa, ở một khía cạnh khác, chúng ta không thể cấm họ nhập cư vì một mặt vi phạm quyền con người, vi phạm luật cư trú và quan trọng hơn cả, việc di chuyển lao động đến những nơi có điều kiện sống tốt hơn, có nhiều cơ hội tìm việc làm, mức lương cao hơn… là một xu thế khách quan của quá trình phát triển. Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án được nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng những tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất những giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo hướng bền vững. Chủ thể để điều tiết tác động này là chính quyền thành phố Đà Nẵng.
  10. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nhập cư và tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội để có cơ sở phương pháp luận cần vận dụng trong luận án, những vấn đề đã được giải quyết mà luận án có thể kế thừa, phát triển và những khoảng trống cần phải bổ khuyết; Thứ hai, hệ thống hóa cơ sở lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở một số địa phương để Đà Nẵng có thể tham khảo; Thứ ba, đánh giá thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2017 trên 2 mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực. Thứ tư, dự báo xu hướng nhập cư vào thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 và đề xuất giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị trên cả 2 mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung - Luận án chỉ nghiên cứu những người lao động ở tỉnh, thành khác nhập cư đến thành phố Đà Nẵng một cách tự phát, không theo chủ trương, kế hoạch của Nhà nước. - Luận án không nghiên cứu người nhập cư là người có quốc tịch nước ngoài. - Luận án không nghiên cứu lượng sinh viên từ các tỉnh, thành khác đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố. - Luận án không nghiên cứu bộ phận lao động sáng “vào” chiều “ra”.
  11. 4 - Luận án không nghiên cứu những người đến thành phố để chữa bệnh, du lịch, thăm họ hàng… Phạm vi về không gian Nghiên cứu tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, để có nguồn số liệu sơ cấp, tác giả luận án khảo sát, điều tra thu thập dữ liệu tại 07 quận, huyện trên địa bàn thành phố, gồm: Hải Châu, Liên Chiểu, Sơn Trà, Thanh Khê, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn và huyện Hòa Vang. (Chưa có điều kiện để nghiên cứu huyện đảo Hoàng Sa). Phạm vị về thời gian - Số liệu thứ cấp và các báo cáo được thu thập trong khoảng thời gian từ 2010 - 2017. - Số liệu sơ cấp có được thông qua điều tra xã hội học. Đề tài điều tra thực tế vào cuối năm 2016 và đầu năm 2017. - Đề xuất quan điểm và giải pháp xử lý tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng được áp dụng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu cơ bản của kinh tế chính trị. Ngoài ra, để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo tính khách quan, khoa học, Luận án sử dụng một số phương pháp bổ sung như: phương pháp thu thập thông tin; phân tích tài liệu và bảng tổng hợp số liệu để minh hoạ. Đặc biệt, luận án còn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để có nguồn dữ liệu sơ cấp. Cụ thể: + Điều tra bằng phiếu: - Đối tượng điều tra: Người nhập cư từ các tỉnh, thành khác vào thành phố Đà Nẵng; đại diện doanh nghiệp và tổ trưởng tổ dân phố. - Qui mô mẫu:
  12. 5 Đối với người nhập cư: Sử dụng phương pháp Yamane Taro (1967) để tính cỡ mẫu cho điều tra [54, tr.18] Công thức tính mẫu: n= N/(1+N*e2) Trong đó n là cỡ mẫu cần xác định cho nghiên cứu, N là kích thước tổng thể, e là mức sai số chấp nhận. Căn cứ vào số liệu từ Niên giám thống kê Đà Nẵng 2017, dựa theo công thức tính mẫu ở trên, với khoảng tin cậy là 95% (mức sai số là 5%) ta có kết quả như sau: n = 197.301 /(1 + 197.301* 0,052) = 400 Tuy nhiên, dựa trên tình hình thực tế cũng như cân đối khả năng thực hiện khảo sát của NCS, NCS tiến hành điều tra khảo sát với quy mô mẫu là: 660 phiếu dành cho người nhập cư. Số lượng phiếu được xử lý là 650 phiếu (10 phiếu không đủ thông tin, không xử lý). Cách chọn đối tượng điều tra: Chọn ngẫu nhiên, mỗi quận, huyện chọn 5- 7 người lao động tự do đang làm việc, có thuê trọ và đăng ký tạm trú tại các quận, huyện: Hải Châu; Thanh Khê; Sơn Trà; Ngũ Hành Sơn; Liên Chiểu; Cẩm Lệ và Hòa Vang để làm khởi đầu điều tra. Sau đó, từ sự giới thiệu của những người ban đầu này, tác giả đề tài tiến hành gặp và điều tra theo số lượng dự định điều tra. (Điều tra ở quận Hải Châu 80 người; quận Liên Chiểu: 100 người; quận Sơn Trà 100 người; quận Cẩm Lệ 100 người; quận Thanh Khê 100 người, quận Ngũ Hành Sơn 100 người và huyện Hòa Vang 80 người). Đối với doanh nghiệp và tổ trưởng tổ dân phố: - Đối với doanh nghiệp, NCS chọn 5% tương ứng với 20 doanh nghiệp trong số 343 doanh nghiệp [95] hoạt động tại các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) Đà Nẵng để điều tra. Các doanh nghiệp được chọn một cách ngẫu nhiên, chọn ngẫu nhiên 4 KCN, KCX;tại mỗi KCN, KCX chọn ngẫu nhiên 5 doanh nghiệp với các loại hình tổ chức và sản xuất kinh doanh khác nhau:
  13. 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân... họat động trong các lĩnh vực khác nhau: may mặc, giày da, sản xuất linh kiện điện tử... - Đối với tổ trưởng tổ dân phố, NCS chọn 5% tương ứng với 140 tổ trưởng trong số 2.784 tổ trưởng tổ dân phố [96] trên địa bàn thành phố để điều tra. Các tổ trưởng được chọn một cách ngẫu nhiên. Mỗi quận, huyện chọn ra 4 phường, mỗi phường chọn ra 5 tổ dân phố và điều tra 5 tổ trưởng tổ dân phố này. + Phỏng vấn sâu: Phương pháp này nhằm khai thác thông tin theo chiều sâu, góp phần phản ánh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu đồng thời phương pháp này bổ sung cho phương pháp điều tra xã hội học. Luận án tiến hành phỏng vấn sâu một số người lao động nhập cư đang làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức: xe ôm; đánh giày và bán hàng rong, một số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp tại các KCN…; cán bộ của địa phương. - Phương pháp phân tích tài liệu:: + Xử lý logic đối với các thông tin định tính; + Phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng quá trình nhập cư ở thành phố Đà Nẵng; + Dựa vào nguồn dữ liệu sơ cấp với các thông tin do người lao động nhập cư cung cấp để chỉ ra đặc điểm của người nhập cư, nguyên nhân nhập cư và dự báo xu hướng nhập cư trong thời gian đến; + Dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp, nguồn dữ liệu sơ cấp kết hợp với những thông tin thu thập được từ phỏng vấn sâu để đánh giá, phân tích tác động của người nhập cư đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng. 5. Những đóng góp mới của luận án - Luận án xây dựng một khung lý thuyết về tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị trên cả 2 mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực. - Luận án chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị.;
  14. 7 - Luận án phân tích và đánh giá thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2017; - Luận án dự báo xu hướng nhập cư và đặc điểm người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới, xác định quan điểm và từ đó đề xuất các giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế-xã hội của thành phố. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về nhập cư và tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của đô thị; - Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện những qui định, chính sách về quản lí dân cư nói chung và quản lí người nhập cư nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; - Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho các cấp quản lý chính quyền, các nhà quản lý đô thị trong việc đề ra phương hướng, chính sách phát triển kinh tế và quản lý xã hội nhằm điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị; - Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, bên cạnh chú trọng yếu tố vật chất là tư liệu sản xuất, cần phải chú trọng đến yếu tố con người - lực lượng cơ bản của lực lượng sản xuất, đây là yếu tố đầu vào quan trọng của mọi quá trình sản xuất; - Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy về chính sách xã hội, chính sách dân số, lao động và việc làm, chính sách di dân... 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các bản phụ lục, nội dung luận án được chia làm 4 chương, 14 tiết:
  15. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÔ THỊ 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI Vấn đề di dân nói chung trong đó có vấn đề nhập cư đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới kể từ đầu thế kỷ XIX trên cơ sở hợp tác của nhiều ngành khoa học. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: khái niệm di dân; khái niệm nhập cư; nguyên nhân nhập cư; những tác động của người nhập cư đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nơi đến; chính sách, biện pháp đối với hiện tượng nhập cư… Có thể liệt kê một số công trình sau: - Sách The Methods and Materials of Demography (Các phương pháp và tài liệu của nhân khẩu học) của Henry.S. Shryock, Jacob S. Siegel và các cộng sự [84, tr.579]. Trong cuốn sách, các tác giả đã cho rằng: Di dân là một hình thức di chuyển về địa lý hay không gian kèm theo sự thay đổi nơi ở thường xuyên giữa các đơn vị hành chính. Theo các tác giả, sự thay đổi nơi ở tạm thời như thăm viếng, du lịch, buôn bán, kể cả qua lại biên giới, không là di dân. Như vậy, theo định nghĩa này, không phải mọi sự di chuyển của con người đều là di dân mà di dân còn phải gắn liền với sự thay đổi các quan hệ xã hội của người di chuyển. - Sách Xã hội học của Richard T. Schacfeer [83, tr.668-696], tại Chương 21 với tên chương Dân số và môi trường, có mục Dân số và nhập cư đề cập đến 2 khía cạnh: nhập cư trên thế giới và nhập cư trong nước (nước Mỹ). Theo tác giả: nhập cư là một hiện tượng xã hội phức tạp và là kết quả của đủ loại yếu tố, trong đó yếu tố kinh tế là nổi trội. - Sách Xã hội học của John và Macionis [86, tr.66-702] Trong công trình này, có nội dung bàn về sự nhập cư và đô thị hóa. Các tác giả cho rằng, sự nghèo đói ở các ngôi làng ở nông thôn là một “yếu tố đẩy quan trọng” còn cuộc sống sung túc ở thành phố là yếu tố kéo; ngoài ra còn có
  16. 9 thể có sự can thiệp của yếu tố đối lập chính trị, tôn giáo hoặc là sự đi tìm “bầu không khí dễ chịu để định cư”, qua đó chúng ta liên tưởng đến mối quan hệ giữa di dân và đô thị hóa. - Bài báo A Theory of Migration (Lý thuyết di dân) của Everett S. Lee [81, tr.47-57]. Trong bài báo, di cư được định nghĩa một cách rộng rãi như là một sự thay đổi tạm thời hoặc vĩnh viễn nơi cưu trú. Không có giới hạn nào về khoảng cách của sự di chuyển hoặc theo tính chất tự nguyện hoặc không tự nguyện của hành động, và không có sự khác biệt nào giữa di cư bên ngoài và nội bộ. Everett S. Lee cho rằng nguyên nhân và hậu quả của sự di cư là có khác nhau. Đồng thời, tác giả cũng khẳng định không phải tất cả các loại di chuyển trong không gian đều được bao gồm trong định nghĩa này. Trong bài báo, tác giả đã tổng kết một số các yếu tố quyết định đến việc nhập cư của người dân từ nông thôn ra thành thị. E. Lee thừa nhận, di dân nông thôn - đô thị chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội nhưng ở cấp độ khác nhau. E. Lee lập luận rằng quyết định nhập cư được dựa trên 4 nhóm yếu tố: (1) các yếu tố gắn bó với nơi ở gốc; (2) Các yếu tố gắn với nơi sẽ đến; (3) các trở ngại nhập cư và (4) các yếu tố thuộc về người nhập cư. Trong đó, quan trọng hơn cả là những yếu tố cơ bản liên quan đến nơi đi, gọi là “lực đẩy” và nơi đến gọi là “lực hút”. Lực đẩy: Là những yếu tố, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, chính trị, văn hoá… Ở vùng xuất phát không đáp ứng các nhu cầu sống (nhu cầu vật chất, tinh thần, nhu cầu về lao động, việc làm…) đã đẩy họ ra ngoài nơi họ đang sinh sống, khiến họ phải đi tìm vùng đất mới nhằm thoả mãn các nhu cầu của họ. Trong quá trình nhập cư từ nông thôn ra đô thị, lực đẩy được xác định chủ yếu là do sự khan hiếm về đất canh tác, thiếu việc làm, thừa lao động, tiền công ít ỏi, mong muốn tìm đến vùng đất hứa có khả năng kiếm việc làm, tăng thu nhập để đầu tư cho con cái học hành với mong muốn cải thiện cuộc sống của thế hệ tương lai… tại các vùng nông thôn. Ngoài ra còn có thể tính đến những yếu tố có
  17. 10 tính phi kinh tế có tính đặc thù riêng của người di chuyển như các yếu tố tinh thần, tình cảm, đặc điểm cá nhân… Lực hút: Là những điều kiện, yếu tố thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính trị, văn hoá ở nơi đến (vùng nhập cư) đã cuốn hút người nhập cư ở nơi khác di chuyển đến làm việc và sinh sống. Lực hút ở đô thị thường là cơ hội sống thuận tiện, có khả năng tìm kiếm việc làm có thu nhập cao hơn, có triển vọng cải thiện đời sống hơn, thuận tiện trong sản xuất kinh doanh, có điều kiện tốt hơn về giáo dục, y tế, dịch vụ xã hội so với ở nông thôn. Tuy nhiên, lý thuyết “hút - đẩy” không phải là lý thuyết hoàn chỉnh có thể thuyết phục được tất cả mọi người vì nó không lý giải được tại sao trong cùng một hoàn cảnh có một số người nhập cư, còn số khác thì không. - Bài báo The Laws of Migration (Các qui luật của di dân) của E.G Ravenstein [87, tr.167-235]. Đây là một trong những lý thuyết về di dân sớm nhất trong trường phái cổ điển, được đưa ra vào cuối thế kỉ XIX. Ông đã đưa ra lý thuyết di dân với nội dung cơ bản sau: hầu hết các cuộc di chuyển của dân cư diễn ra trong khoảng cách ngắn; nữ giới tham gia di chuyển nhiều hơn nam giới trong khoảng cách ngắn; mỗi dòng di dân đều có dòng di dân ngược lại; di dân từ nông thôn đến thành phố chủ yếu diễn ra theo từng giai đoạn và động lực thúc đẩy chủ yếu của di dân là kinh tế. Theo ông, nhập cư xảy ra sớm bởi sự khác biệt về trình độ phát triển, bởi tiến trình công nghiệp hoá và phát triển thương mại giữa các khu vực của một quốc gia. Mặt khác, sự nhập cư bị chi phối bởi khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp hơn. Những người sống ở khu vực kém phát triển hay nghèo khổ thường có xu hướng chuyển đến những khu vực phát triển hơn. Có nghĩa là con người nhập cư vì sự chênh lệch về kinh tế giữa nơi đi và nơi đến. - Bài báo Economic Development with Unlimited Supplies Labour (Sự phát triển kinh tế với nguồn cung lao động vô hạn) của William Arthur Lewis [89, tr.139-191] là sự phát triển lý thuyết di dân của E.G Ravenstein.
  18. 11 Theo ông, dân số nhập cư vào đô thị vì những lí do sau: Thứ nhất, sự tăng trưởng kinh tế và sự mở rộng của khu vực công nghiệp đặt ra đòi hỏi phải có thêm lực lượng lao động đáp ứng. Sự tăng lên không ngừng của dân số trong khi đất đai không tăng đã làm cho lao động nông nghiệp dư thừa. Số lao động dư thừa này có khuynh hướng tìm kiếm các cơ hội làm việc tại các khu công nghiệp và thành phố, nơi có nhu cầu tuyển dụng. Lewis coi đây là sự điều tiết có tính chất tự nhiên, là sự cân bằng lao động giữa các khu vực, các ngành nghề. Thứ hai, do sự chênh lệch về mức lương giữa nông thôn và đô thị. Sự nhập cư lao động này sẽ dừng lại khi mức lương ở đô thị cân bằng với mức thu nhập của người dân ở nông thôn. Chính từ quan điểm này, nhiều nhà nghiên cứu gọi lí thuyết của Lewis là mô hình cân bằng. Như vậy, Lewis cho rằng chính sự chênh lệch về thu nhập, việc làm giữa khu vực công nghiệp và nông nghiệp là nguyên nhân chính của việc nhập cư vào đô thị. - Bài báo Migration, Unemployment and Development: A Two-Sector Analysis (Di dân, thất nghiệp và sự phát triển: Nghiên cứu 2 khu vực) của John H. Harris và Micheal Torado [85, tr.126-142]. Từ hướng tiếp cận kinh tế học, hai tác giả John H. Harris và Micheal Torado đã nghiên cứu hiện tượng nhập cư vào thành thị tăng tốc trong bối cảnh thất nghiệp ở thành thị vẫn tiếp tục gia tăng. Khác với mô hình “Hai khu vực” (Dual sector- khu vực kép) của Arthur Lewis lý giải nguồn gốc của việc nhập cư dựa vào giả định “dư thừa lao động” trong khu vực nông thôn, mô hình “Thu nhập kỳ vọng” của Harris - Todaro giải thích quyết định của người lao động nhập cư từ khu vực nông thôn ra thành thị dựa trên sự khác biệt về mức thu nhập dự kiến có được trong một khoảng thời gian nhất định ở thành thị với mức thu nhập trung bình đang có ở nông thôn. Như vậy, nghiên cứu của hai ông đã bổ sung thêm nguyên nhân nhập cư vào thành thị ở các nước đang phát triển bao
  19. 12 gồm cả sự kỳ vọng của người nhập cư về khả năng thu nhập ở thành thị cao hơn và cuộc sống tốt hơn. Đặc biệt, mô hình Harris - Todaro thừa nhận sự tồn tại của khu vực kinh tế phi chính thức (Informal Sector). Đó là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt động, không hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng thường cũng không được sự thừa nhận chính thức của xã hội và hầu hết các hoạt động này đều không đăng ký với nhà nước. Chẳng hạn như lao động phục vụ gia đình, hành nghề tự do, xe ôm, bán hàng rong, mài dao kéo, dịch vụ ăn uống vỉa hè, thu lượm ve chai, đồng nát, đánh giày, mại dâm, v.v... Sự hiện diện của khu vực kinh tế phi chính thức đã giúp giải thích cho việc tại sao tỷ lệ thất nghiệp tại các đô thị cao nhưng vẫn có hàng dòng người từ nông thôn đổ vào thành thị tìm việc làm. Bởi vì họ sẵn sàng bổ sung vào khu vực kinh tế phi chính thức, nơi đồng tiền kiếm được vẫn cao hơn ở lại nông thôn. - Bài báo The Economics of Immigration (Kinh tế xuất nhập cảnh) của George J. Borjas [79, tr.1667-1717]. Trong bài báo, tác giả tóm tắt lịch sử nhập cư của Hoa Kỳ và chỉ ra những tác động của việc nhập cư đến nền kinh tế Hoa kỳ. Từ đó tác giả đi đến nhận định chung là những người nhập cư có năng suất cao và thích ứng nhanh với các điều kiện trong thị trường lao động của nước sở tại có thể đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Người bản xứ không cần phải lo lắng về khả năng những người nhập cư này sẽ tăng nguồn chi ngân sách cho các chương trình trợ giúp xã hội. Ngược lại, nếu người nhập cư thiếu các kỹ năng mà người sử dụng lao động yêu cầu và thấy khó điều chỉnh, người nhập cư có thể làm tăng đáng kể các chi phí liên quan đến các chương trình đảm bảo thu nhập ổn định cho người nhập cư. - Bài báo The Impact of Immigrants on Host Country Wages, Employment and Growwth (Tác động của người nhập cư đến tiền lương, việc làm và tăng trưởng của nước bản địa) của Rachel M. Friedberg and Jennifer Hunt [80 tr.23-44].
  20. 13 Tác giả đánh giá khái quát tình hình nhập cư vào các nước Hoa Kỳ, Canada, Úc. Về nguồn gốc xuất cư, nghiên cứu này cho rằng 50% số người nhập cư đến từ châu Âu, gần 40% những người nhập cư là người đến từ châu Á (đặc biệt là Đông Nam Á). Nghiên cứu nhận định rằng hầu hết những người nhập cư đến từ các nước nghèo và trình độ học vấn kém hơn. Về tác động của người nhập cư, nghiên cứu cho rằng có sự khác nhau giữa nhập cư bất hợp pháp và nhập cư hợp pháp vì những người nhập cư bất hợp pháp họ bị hạn chế trong các công việc mà họ thực hiện. Nghiên cứu về tác động của người nhập cư bất hợp pháp trên thị trường lao động, tác giả nhận định rằng họ sẽ ít tác động bởi họ bị cản trở bởi những khó khăn nhất định. Nghiên cứu nhận định rằng, nếu lao động nhập cư là lao động thay thế vfa có kỹ năng thì sẽ làm cho mức tiền lương tăng lên, tình trạng thất nghiệp của nước bản xứ tăng lên và ngược lại. - Năm 2010, có một nghiên cứu đề cập đến di dân trên tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á của các tác giả: Deng - Shing Huang, Chun - Chien Kua, Yo - Yi Huang với tiêu đề “Chênh lệch theo vùng và đô thị hóa ở Đài Loan” [78, tr.39-54]. Bài báo đã tập trung giải quyết nhiều vấn đề trong đó có vấn đề nhập cư điển hình từ nông thôn ra thành thị và sự bất bình đẳng theo vùng ở Đài Loan. Các tác giả đã chỉ ra nguyên nhân của việc di cư là do khoảng cách chênh lệch mức lương hay cơ hội giữa nơi đi và nơi đến. Đồng thời các tác giả cũng khẳng định quá trình này đã làm cho sự phát triển của khu vực nông thôn bị dìm xuống hơn, ngày càng nhiều lao động nhập cư vào các thành phố để lại đằng sau vùng nông thôn chỉ toàn người già và trẻ em. Cấu trúc gia đình và xã hội cũng thay đổi một cách mạnh mẽ và một loạt các vấn đề xã hội bên cạnh tình trạng nghèo đói và nạn thất nghiệp trá hình nảy sinh. Như vậy, bài báo chủ yếu đề cập đến tác động về mặt xã hội của di cư đối với nơi đi. - Bài báo The Economic impact of immigration on Kassel, Germany: An observation (Tác động kinh tế của nhập cư ở Kassel, Đức: một cách nhìn) của Awojobi, Oladayo Nathaniel [77, tr.142-157].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2