intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:229

40
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu một cách có hệ thống và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. phân tích đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết tại Việt Nam; từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số   liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.  Tác giả luận án Vũ Thị Như Quỳnh
  2. MỤC LỤC
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AMC Công ty quản lý tài sản BCTC Báo cáo tài chính CP Cổ phần CSH Chủ sở hữu DH Dài hạn DN Doanh nghiệp ĐVT Đơn vị tính EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay FEM Mô hình hồi quy tác động cố định GDP Tổng sản phẩm quốc nội LNST Lợi nhuận sau thuế MM Modigliani và Miller NVTT Nguồn vốn tạm thời NVTX Nguồn vốn thường xuyên NWC Nguồn vốn lưu động thường xuyên NH Ngắn hạn REM Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROIC Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư SHNN Sở hữu Nhà nước TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn WACC Chi phí sử dụng vốn bình quân
  4. DANH MỤC BẢNG
  5. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
  6. DANH MỤC HÌNH VẼ
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, ngành vận tải nói chung và vận tải   biển nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết khối kinh tế, đơn giản hóa   việc vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia, vùng, miền, rút ngắn khoảng cách địa  lý, tiết kiệm chi phí và thúc đẩy thương mại phát triển. Ngành vận tải biển đã được  coi là một ngành kinh doanh dịch vụ tiềm năng của nước nhà.  Việt Nam là một quốc gia có bờ biển dài hơn 3.200 km, dọc theo bờ biển có   những đặc điểm tự nhiên thuận lợi cho việc hình thành hệ thống cảng biển từ Bắc   vào Nam. Ngoài ra, với một vị trí địa lý gần đường hàng hải quốc tế, lại trong khu   vực có thị  trường vận tải biển sôi động, Việt Nam có đầy đủ  điều kiện thuận lợi  để  phát triển ngành vận tải biển. Tuy nhiên, từ  những báo cáo về  ngành vận tải   biển cho thấy, ngành vận tải biển Việt Nam từ sau cuộc khủng hoảng kinh t ế toàn  cầu năm 2008 đã và đang phải vật lộn với rất nhiều khó khăn. Những tác động tiêu  cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã mở  ra giai đoạn suy thoái nghiêm  trọng của nền kinh tế Việt Nam mà cho đến nay, ảnh hưởng của nó vẫn còn dư âm   với ngành vận tải biển trong nước nói riêng. Hàng loạt các doanh nghiệp vận tải  biển từ các doanh nghiệp có tên tuổi như Công ty cổ phần Vận tải và thuê tài biển  Việt Nam, Công ty cổ  phần vận tải Biển Bawcsm công ty cổ  phần vận tải biển   Hải Âu, Công ty cổ  phần vận tải biển Vinaship,... liên tục đối mặt với hàng loạt  các khó khăn, hoạt động kém hiệu quả, lượng cung vượt xa cầu, chi phí hoạt động  lớn, thị phần sụt giảm, áp lực cạnh tranh tăng cao, lợi nhuận giữ lại gần như không   có, cơ cấu đội tàu không còn phù hợp... Các doanh nghiệp vận tải biển liên tục phải   rời sàn hoặc cổ phiếu bị đưa vào diện hạn chế giao dịch. Đặc biệt, nợ  lớn; đầu tư  dàn trải, không hiệu quả; mức độ tiếp cận và đa dạng các nguồn vốn huy động còn  hạn chế; đòn bẩy tài chính chưa phát huy được vai trò tích cực trong hoạt động kinh   doanh là một trong số những vấn đề đã và đang tồn tại đòi hỏi cần phải có một sự  thay đổi mới để  các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam có thể  cạnh tranh được  với các doanh nghiệp vận tải biển nước ngoài, giành lại thị  phần, tận dụng các  tiềm năng để  vực dậy và phát triển. Hay nói cách khác, nguyên nhân dẫn tới tình   trạng trên không chỉ từ sự khó khăn của nền kinh tế mà còn bởi sự yếu kém nội tại  
  8. của các doanh nghiệp vận tải biển, trong đó phải kể  đến sự  bất hợp lý trong cấu  trúc tài chính của các DN vận tải biển.  Đứng trước thực trạng này, để  nâng cao được năng lực cạnh tranh và hiệu  quả hoạt động, đảm bảo sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp vận tải biển   ở  Việt Nam, cần có một sự  đánh giá lại tổng thể  về  cấu trúc tài chính của các  doanh nghiệp vận tải biển để  xác định những đặc trưng cơ  bản trong cấu trúc tài  chính của doanh nghiệp, xem xét lại mức độ  hiệu quả  trong cấu trúc tài chính đã   đang có, tạo tiền đề để hoạch định một cấu trúc tài chính mới phù hợp hơn, tạo ra   sự thay đổi căn bản cho các doanh nghiệp vận tải biển trong giai đoạn tiếp theo. Xuất phát từ  những thực tế  và tính cấp thiết trên, đề  tài “Tái cấu trúc tài   chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam” có ý nghĩa cả về mặt  lý luận lẫn thực tiễn được chọn làm đề tài cho luận án tiến sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là nghiên cứu thực trạng cấu trúc  tài chính và đề xuất các giải pháp tái cấu trúc tài chính nhằm thiết lập cấu trúc tài   chính hợp lý; đạt mục tiêu cải thiện, nâng cao hiệu quả  hoạt động kinh doanh và  phát triển bền vững cho các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam. Từ mục tiêu tổng quát trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể được xác định như  sau: Thứ nhất, nghiên cứu một cách có hệ thống và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý   luận về cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế  thị trường. Thứ  hai, nghiên cứu kinh nghiệm tái cấu trúc tài chính của một số  doanh   nghiệp ở nước ngoài, từ đó rút ra bài học tái cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp   Việt Nam nói chung và như các doanh nghiệp trong ngành vận tải biển nói riêng. Thứ ba, phân tích đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp   vận tải biển niêm yết tại Việt Nam; từ  đó chỉ  ra những hạn chế  và nguyên nhân   dẫn đến hạn chế trong cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp này. Thứ tư, trên cơ sở kết hợp nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận án  đưa ra các quan điểm và đề  xuất giải pháp tái cấu trúc tài chính  nhằm xây dựng   một cấu trúc tài chính hợp lý để đạt tới mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh 
  9. doanh, gia tăng giá trị và phát triển bền vững đối với các doanh nghiệp vận tải niêm   yết tại Việt Nam. Các nhiệm vụ nghiên cứu trên được cụ thể hóa thành các câu hỏi nghiên cứu  sau: ­ Cấu trúc tài chính DN là gì? ­ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính DN? ­ Cấu trúc tài chính tác động như  thế  nào đến hoạt động của doanh nghiệp   nói chung và thực trạng tác động của cấu trúc tài chính đến hoạt động của các DN   vận tải biển niêm yết ở Việt nam như thế nào? ­ Thực trạng cấu trúc của các DN vận tải biển Việt Nam hiện nay ra sao?   Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế bất cập trong cấu trúc tài chính của các doanh   nghiệp vận tải biển Việt Nam hiện nay? ­ Những giải pháp nào được thực hiện để  tái cấu trúc tài chính các DN vận   tải biển niêm yết ở Việt Nam hiện nay? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu của luận án là cấu trúc tài  chính doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về cấu trúc tài   chính doanh nghiệp; các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp; sự  cần thiết tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp; các nguyên tắc tái cấu trúc tài chính  doanh nghiệp. + Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu về cấu trúc tài chính của các  doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam. + Về thời gian: Luận án nghiên cứu cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp  vận tải biển niêm yết trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2018.  4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử  dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương  pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp   thống kê và so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp phân tích kỹ thuật. 
  10. ­  Phương pháp tổng hợp: Tác giả  sử  dụng phương pháp này để  thực hiện   việc tổng hợp các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước về  các vấn  đề liên quan tới đề tài của mình nhằm kế thừa và phát huy, hình thành nên cơ sở lý  luận cho nghiên cứu của luận án; đồng thời tổng hợp các số  liệu từ  báo cáo tài   chính của các DN cũng như các thông tin về các DN, ngành, thị trường.  ­  Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,   phương  pháp thống kê, so sánh, phương pháp phân tích được sử dụng để thu thập các thông  tin về các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam, các thông tin thị trường,  về ngành, từ đó thực hiện việc thống kê, xử lý dữ liệu, lập bảng biểu, đồ  thị, biểu  đồ, phân tích số  liệu, so sánh, đánh giá vấn đề  và đưa ra kết luận mang tính chất  thực tiễn. ­ Phương pháp phân tích kỹ thuật: Tác giả sử dụng phần mềm STATA nhằm  xây dựng mô hình hồi quy dữ  liệu bảng, kiểm định tính phù hợp của mô hình sử  dụng trong nghiên cứu và nghiên cứu các nhân tố   ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính  của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam.  5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học của đề tài:  (i) Hệ thống hóa và làm sáng tỏ  thêm cơ  sở  lý luận về  cấu trúc tài chính và   tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp bao gồm các khái niệm, lý thuyết, các nhân tố  ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của DN; nội dung, trình tự  tái cấu trúc tài chính  của DN và các kinh nghiệm tái cấu trúc tài chính ở nước ngoài. (ii) Phân tích, làm rõ thực trạng sử  dụng cấu trúc tài chính trong các doanh   nghiệp vận tải biển niêm yết tại Việt Nam.  Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Thông qua việc phân tích thực trạng cấu trúc tài  chính của các DN vận tải biển niêm yết  ở  Việt nam, luận án đã đ ề  xuất một số  giải pháp pháp tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao giá trị của các doanh nghiệp vận   tải biển Việt Nam phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế­ xã hội của đất nước.   Luận án cũng đã chỉ  rõ những  ưu và nhược điểm trong cấu trúc tài chính của các  DN, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải   pháp tái cấu trúc tài chính hiệu quả. 
  11. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, đã có những cuốn sách, luận án, các đề  tài nghiên cứu  khoa học, công trình, bài viết liên quan đến vấn đề cấu trúc tài chính, tái cấu trúc tài  chính đề  cập tới vấn đề  về  cấu trúc tài chính cũng như  tái cấu trúc tài chính DN.  Một số nghiên cứu này được khái quát như sau: Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và giá trị của   doanh nghiệp: Các nghiên cứu nước ngoài:  ­  Modigliani   F.,   &   Miller   M.H   (1958),   "The   Cost   of   Capital,   Corporation Finance  and  the  Theory  of  Investment"  The  American  Review,  48,  pp.261­297 và Modigliani F., & Miller M.H (1963),  "Corporate income tax and the   cost   of   capital:     a   correction",   The   American     Economic   Review,   Vol.53,   June,  pp.443­53. Nghiên cứu của Modigliani và Miller (1958) được xem là khởi đầu cho các lý  thuyết hiện đại về cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Lý thuyết này dựa trên các giả  định về thị trường hoàn hảo và khẳng định cấu trúc tài chính không ảnh hưởng đến  giá trị  doanh nghiệp. Sau này, tới năm 1963 khi đưa thêm thuế  TNDN vào trong  nghiên cứu của mình, M&M lại kết luận rằng đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng tích   cực lên giá trị của doanh nghiệp và khuyến khích doanh nghiệp nên gia tăng mức sử  dụng nợ vay để gia tăng giá trị của công ty. ­  Myers, S.C., & Majluf, N.S. (1984). "Corporate financing and investment   Decisions:  When  firms  have  information  that  investors  do  not  have". Journal of  Financial Economics,12,187­221.  Lý thuyết trật tự phân hạngcủa Myers và Majluf (1984) dựa trên giả định về  sự  bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và nhà đầu tư, không hướng đến một   cấu trúc tài chính tối  ưu. Lý thuyết này cho rằng, nhà quản lý sẽ   ưu tiên sử  dụng   vốn nội bộ  (thu nhập giữ  lại) trước nguồn vốn bên ngoài. Trong trường hợp cần  thiết phải sử  dụng vốn bên ngoài, nhà quản lý sẽ   ưu tiên sử  dụng nợ  vay sau đó   mới đến nguồn vốn huy động từ  cổ  đông mới (Myers, 1984). Lý thuyết POT giải  thích quyết định cấu trúc tài chính doanh nghiệp dựa trên một số  đặc điểm của  
  12. doanh nghiệp như: khả  năng sinh lợi, sự  tăng trưởng, thuế  suất thuế  thu nhập   doanh nghiệp, cấu trúc tài sản, quy mô doanh nghiệp. Trong lý thuyết này có nêu cấu trúc tài chính có tác động tiêu cực đến giá trị  doanh nghiệp và cho rằng, quyết định về cấu trúc tài chính không dựa trên hệ số nợ  tối  ưu mà được quyết định từ  việc phân hạng thị  trường. Theo lý thuyết trật tự  phân hạng, các công ty có khả năng sinh lời dự kiến ở mức cao sẽ sử dụng vốn vay   ít hơn so với những công ty có khả năng sinh lời thấp. ­   Myres,S.C.   (1977)  "Determinants   of   Corporate   Borrowing",   Journal  ofFinancial Economics,5(2), 147­175. Myers (1977).  Nghiên cứu này chỉ ra sự tồn tại một cấu trúc vốn tối ưu có khả năng tối đa  hóa giá trị DN. Lý thuyết này được gọi tên là lý thuyết đánh đổi, được Myers (1977)  xây dựng bằng cách đưa thêm vào mô hình của Modigliani và Miller các yếu tố phi  hoàn hảo khác nhau như thuế, chi phí phá sản và chi phí trung gian song vẫn không  mất đi các giả định tính hiệu quả của thị trường và thông tin cân bằng. Với tác động  tổng hợp 3 yếu tố bao gồm thuế, chi phí phá sản và chi phí trung gian khi sử dụng   nợ với những tác động ngược chiều nhau hình thành lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu.   Myers cho rằng giá trị doanh nghiệp có sử dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không   sử dụng nợ công với giá trị hiện tại của tấm chắn thuế của nợ trừ đi giá trị hiện tại   của chi phí phá sản và chi phí trung gian. Như  vậy, theo lý thuyết đánh đổi của   Myers, cấu trúc tài chính tối  ưu của một DN được xác định bởi một sự  đánh đổi  giữa lợi ích lá chắn thuế của nợ và các chi phí liên quan đến vay nợ. ­   Roden,D.,&   Lewellen,  W.(1995),  "Corporate   capital   structure   decision:   Evidence from LEVerage buyouts", Financial Management,24,76­78.  Theo quan điểm này, đã có một số nghiên cứu thực nghiệm khác trên thế giới  cũng đồng thuận với kết luận về cấu trúc tài chính có tác động tích cực đến giá trị  doanh nghiệp. Tài liệu nghiên cứu điển hình trên 48 công ty của Mỹ trong giai đoạn  1981 đến 1990, chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa khả năng sinh lời và cấu trúc tài   chính của các DN.  ­   Ooi,   J.(1999),  "The   determinant   of   capital   structure:   Evidence   on   UK   propertycompanies", Journal of Property Investment and Finance, 17(5), 464­80.
  13. Nghiên cứu của Ooi (1999) cho rằng các DN có hiệu quả  hoạt động tốt có   khả năng hấp dẫn những định chế tài chính cho vay nhiều hơn do có lợi ích về thuế  và chi phí phá sản thấp. ­ Tsuji C., (2013). "Corporate Profitability and Capital Structure: The Case of   the   MachineryIndustry   Firms   of   the   Tokyo   Stock   Exchange”. International  Journal of BusinessAdministration, 4(3), pp.14­21nghiên cứu của Tsuji (2013). Nghiên cứu trên được thực hiện dưới mẫu 73 công ty ngành công nghiệp chế  tạo   niêm   yết   trên   thị   trường   chứng   khoán   Tokyo   giai   đoạn   1981­2011.   Tài   liệu  nghiên cứu thực nghiệm hỗ trợ kết luận cấu trúc tài chính có tác động tiêu cực đến  khả năng sinh lời hoặc giá trị doanh nghiệp.  ­  Kester, C. W. (1986),  “Capital and Ownership Structure: A Comparison of   United States and Japanese Corporation”, 5­16: 97­113Kester (1986). Kester, C. W.  (1986). Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ  ngược chiều giữa cấu trúc tài chính với   khả  năng sinh lời của các công ty tại Mỹ và Nhật Bản. Quyết định về cấu trúc tài  chính không dựa trên hệ  số  nợ  tối  ưu mà được quyết định từ  việc phân hạng thị  trường và đưa ra kết luận Cấu trúc tài chính có tác động tiêu cực đến giá trị  doanh  nghiệp. ­ Feng­Li Lin (2010),  "A Panel Threshold Model of Institutional Ownership   and   Firm   Value   in   Taiwan",   International   Research   Journal   of   Finance   and  Economics, pp. 54­62.  Feng­Li Lin (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với hiệu   quả hoạt động kinh doanh và giá trị doanh nghiệp và cho rằng các công ty niêm yết   trên sàn chứng khoán Đài Loan tồn tại một cấu trúc tài chính tối ưu có khả năng tối   đa hóa giá trị doanh nghiệp.  ­ Yu­Shu   Cheng,   Yi   ­Pei   Liu   and   Chu­Yang   Chien   (2010),   “Capital   structure and firm value in China: A panel threshold regression analysis”, African  Journal of Business Management Vol. 4(12), pp. 2500­2507.  Nghiên cứu của Cheng (2010) với các công ty niêm yết trên thị trường chứng   khoán Trung Quốc chỉ  ra sự tồn tại của một cấu trúc tài chính tối  ưu có khả  năng  tối đa hóa giá trị DN. Giá trị doanh nghiệp có sử dụng nợ bằng giá trị  doanh nghiệp  
  14. không sử dụng nợ công với giá trị  hiện tại của tấm chắn thuế của nợ trừ đi giá trị  hiện tại của chi phí phá sản và chi phí trung gian.Nhu cầu tài trợ  sẽ  gia tăng khi  công ty có sự  tăng trưởng. Tuy nhiên, khả  năng tài trợ  phụ  thuộc vào nguồn thu   nhập giữ lại và có sự tranh luận rằng, sự tăng trưởng sẽ gây áp lực lên nguồn vốn  nội bộ  và do đó sẽ  thúc đẩy công ty vay nợ. Nếu công ty hoàn toàn phụ  thuộc vào  thu nhập giữ  lại, các dự  án tiềm năng có thể  bị  bỏ  qua và do đó hạn chế  sự  tăng   trưởng. ­   Joshua   Abor   (2005),   “The   effect   of   capital   structure   on   profitability:   an   empirical  analysis  oflisted  firms  in  Ghama”.Journal  of Risk  Finance, Vol.6 No. 5,  2005, pp. 438­445.  Joshua Abor (2005) nghiên cứu về  tác động của cấu trúc  tài chính  đến khả  năng sinh lời của 22 DN niêm yết trên thị  trường chứng khoán Ghana giai đoạn   1998­2002. Abor đã kết luận các công ty  ở  Ghana chủ  yếu sử  dụng nợ  ngắn hạn   với mức trung bình 85%, nợ  ngắn hạn có mối quan hệ đồng biến với tỷ  suất sinh   lời vốn chủ sở hữu (ROE) hay công ty tài trợ vốn bằng nợ ngắn hạn nhiều hơn có  tỷ suất sinh lời cao hơn. Ngược lại, nợ dài hạn tác động tiêu cực đến ROE của các   công ty. Kết quả hồi quy trong nghiên cứu này cũng chỉ ra mối quan hệ đồng biến  giữa tổng nợ với ROE cho thấy các công ty sử dụng nhiều nợ có khả năng đạt mức   sinh lời cao hơn. ­   Phillips,   P.A.   &   Sipahioglu   (2004),  "Performance   implications   of   capital   structure: evidence from quoted UK organisations with hotel INTERESTs",  Service  Industries Journal, vol. 24, no. 5, pp. 31­51 Phillips và cộng sự (2004) Nghiên cứu về  mối quan hệ  giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả  hoạt động   của các DN kinh doanh khách sạn tại Vương quốc Anh  và chỉ  ra giá trị  thị  trường  của một DN độc lập với cấu trúc tài chính của DN đó trong thị  trường hoàn hảo,   không có thuế thu nhập doanh nghiệp. Các nghiên cứu trong nước:  ­  Nguyễn Tấn Vinh (2011),  Cấu trúc vốn và hiệu quả  hoạt động của các   công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại  học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
  15. Tác giả  nghiên cứu mối quan hệ  giữa cấu trúc vốn và hiệu quả  hoạt động   của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội và đưa ra kết quả cho   rằng cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các DN này không có mối liên hệ với   nhau. ­ Lê Thị  Phương Vy, Phùng Đức Nam (2013),  Nghiên cứu  ảnh hưởng của   nhân tố sở hữu nước ngoài đến cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp: Bằng chứng   thực nghiệm tại các công ty cổ phần Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu thực hiện để đánh giá mối quan hệ giữa nguồn vốn nước ngoài,  cấu trúc vốn với giá trị của DN, thực hiện trên các DN niêm yết ở thị trường chứng   khoán Việt Nam và chỉ  ra mối quan hệ  ngược chiều giữa cấu trúc vốn với giá trị  DN.  ­ Nguyễn Hữu Huân, Lê Nguyễn Quỳnh Hương (2014), Cấu trúc vốn và giá   trị doanh nghiệp tại Việt Nam, Tạp chí công nghệ ngân hàng số 101. Nghiên cứu này thực hiện trên số  liệu của 517 DN niêm yết trên thị  trường   chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 ­ 2012 và đưa ra kết quả rằng không có mối  quan hệ giữa cấu trúc tài chính và giá trị DN.  Các nghiên cứu về  nhân tố  tác động đến cấu trúc tài chính trong   doanh nghiệp: Các nghiên cứu nước ngoài: ­ Gurcharan S (2010), "A Review of Optimal Capital Structure Determinant of   Selected ASEAN Countries", International Research Journal of Finance and Economics  ­ Issue 47 (2010), pp. 30­41.  Gurcharan đã thực hiện nghiên cứu về  cấu   trúc   tài   chính   ở   các   nước  ASEAN  bao gồm Malaysia,   Indonesia, Philippine, Thailand nh ằm phát hiện ra các   nhân tố  tác động đến quyết định cấu trúc tài chính của các DN. Thông qua việc  nghiên cứu cấu trúc tài chính trên nhiều thị trường khác nhau, tác giả đã đưa ra đánh  giá của mình về tác động của các nhân tố đến cấu trúc tài chính trong sự khác biệt   của các quốc gia.   ­ Booth LV, Aivazian V, Demirguc­Kunt A, Maksimovic V(2001), "Capital   structure  in  developing  countries".  The Journal  of Finance, Vol.  LVI, No.1,pp.87­ 130. 
  16. Nghiên cứu này đánh giá tác động của các nhân tố đến cấu trúc tài chính của   DN.  Nghiên cứu của Booth và cộng sự  (2001) mở  đầu cho  các  nghiên cứu  ở  các  nước đang phát triển và sau đó là các nghiên  cứu  ở  các nền kinh tế  chuyển đổi  nhằm đánh giá khả năng giải thích của lý thuyết cấu trúc tài chính tại các nước phát  triển   như   Malaysia,   Zimbabwe,   Mexico,   Brazil,   Thổ   Nhĩ   Kỳ,   Jordan,   Ấn   Độ,   Pakistan, Thái Lan, và Hàn Quốc. Các nghiên cứu trong nước: ­  Tran   Dinh   Khoi   Nguyen,   Ramachandran,   Neelakantan   (2006),  "Capital   structure   in   Small   and   Medium­sized   Enterprises:   The   Case   of   Vietnam",   Asean  Economic Bulletin, Volume 23, Number 2, August 2006, pp.192­ 211.  Qua khảo sát 558 doanh nghiệp  vừa và nhỏ  tại Việt Nam trong giai đoạn  1998­2001, nghiên cứu đã chỉ ra đặc trưng của cấu trúc tài chính của nhóm DN này,  đồng thời chỉ ra mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với quy mô DN, khả năng tăng  trưởng, rủi ro kinh doanh, cơ  cấu tài sản và mối quan hệ  giữa DN với ngân hàng   thương mại trong việc tiếp cận vốn. ­ Bùi Nữ  Thanh Hà (2014) “Cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành   dệt may  ở khu vực miền trung trong tiến trình hội nhập”, Luận án tiến sỹ kinh tế,  Đại học Đà Nẵng.  Luận án đã hệ  thống hóa lý luận về  cấu trúc tài chính và các nhân tố   ảnh  hưởng đến cấu trúc tài chính của các DN, sau đó nghiên cứu thực trạng cấu trúc tài   chính của các DN dệt may miền Trung giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012. Luận   án đã xác định các nhân tố   ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính tại các DN dệt may  miền trung và theiets lập mô hình mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với các nhân   tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra định hướng cho việc xây dựng cấu trúc tài chính cho các   DN này.  Các công trình nghiên cứu liên quan tới tái cấu trúc tài chính: Các nghiên cứu nước ngoài: ­ William P.Mako (2001), "Corporate restructuring in East Asia". Nghiên cứu của William P.Mako (2001) về  tái cấu trúc tài chính các doanh  nghiệp tại Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia và Thái Lan sau cuộc khủng hoảng tài  chính năm 1997, đã chỉ ra hai nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đòi hỏi phải tái cấu trúc  
  17. khu vực doanh nghiệp của các nước này. Nguyên nhân chủ  yếu là do cấu trúc tài   chính của các DN kém bền vững trong điều kiện khủng hoảng, suy thoái vì sử dụng   nợ  với mức độ  cao. Đây cũng là một đặc điểm khá tương đồng với điều kiện tái   cấu trúc của các DN  ở  Việt nam trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu cũng chỉ  ra   chiến lược tái cấu trúc trên ba giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Ngoài ra,   nỗ lực từ tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, sự hỗ trợ của các tổ chức tài chính quốc  tế là những yếu tố quyết định đến thành công của tái cấu trúc tài chính DN. ­   MichealBlaze,Karl­J.Kraus,SaschaHaghani(2006),   "Corporate   restructuring   ­  Finance  in  Time  of  Crisis,  Roland  Berger  Strategy Consultants, Springer."  Nghiên cứu chỉ ra việc tái cấu trúc tài chính của các DN trong thời kỳ khủng   hoảng kinh tế, tái cấu trúc tài chính được coi là một trong ba trụ  cột cơ  bản trong   quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp được thực hiện đồng thời với tái cấu trúc hoạt  động và tái cấu trúc chiến lược. Bằng việc nghiên cứu hoạt động tái cấu trúc của  hơn 1.500 DN tại Đức sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế, các ông đã chỉ  ra rằng tái  cấu trúc tài chính là một trong những khâu then chốt, cùng với tái cấu trúc hoạt   động và tái cấu trúc chiến lược có thể giúp các công ty vượt qua khủng hoảng và có  khả  năng tăng trưởng tốt hơn. Cụ thể, sau tái cấu trúc tài chính các công ty có khả  năng đạt được mức tăng trưởng lợi nhuận vượt hơn 130% so với mức trung bình  trên thị trường trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh. ­ Patrick     A.Gaughan     (2002),     Mergers,Acquisitions,     and     corporate   restructurings, John Wiley&Sons, Int. Patrick A.Gaughan (2002). Tác giả nghiên cứu này cho rằng tái cấu trúc tài chính là một thành phần quan   trọng gắn liền với các hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp. Đây còn là một quyết  định tài chính quan trọng, có thể  thực hiện một cách độc lập khi xuất hiện những  yếu kém trong cấu trúc tài chính do ảnh hưởng bởi những nguyên nhân bên trong và   bên ngoài DN. ­   Hoskison,R.E.     and     R.A.Johnson    (1992),"Corporate     restructuring     and   strategic   change:   The   effect   of   diversification   strategic   and   R&D intensity ",  Strategic Management Journal, 13(8), pp.625­634.  Các nghiên cứu về tái cấu trúc tài chính của Hoskisson, Johnson (2005) về tái   cấu trúc doanh nghiệp được cấu thành bởi ba bộ phận cơ bản là tái cấu trúc tài sản  
  18. (ASSET restructuring), tái cấu trúc tài chính (financial restructuring) và tái cấu trúc   hoạt động (operational restructuring). Trong đó, tái cấu trúc tài sản bao gồm thay đổi  cơ cấu tài sản thông qua việc sáp nhập, hợp nhất, bán bớt hoặc loại bỏ các bộ phận   hoặc các khoản mục đầu tư  nhằm tăng hoặc giảm mức độ  đa dạng hóa. Tái cấu  trúc tài chính là việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn thông qua cơ cấu lại các khoản nợ  hay mua lại cổ phần...Tái cấu trúc hoạt động liên quan đến những thay đổi về mặt   sản xuất, nhân sự, tổ  chức công ty mà không bao gồm những thay đổi về  tài sản.   Các nghiên cứu đều khẳng định tái cấu trúc tài chính là một trong ba nội dung quan  trọng thuộc về tái cấu trúc DN. Các nghiên cứu trong nước: ­ Trần Thị Thanh Tú (2006), “Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà   nước Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc   dân, Hà Nội. Luận án nghiên cứu thực trạng về  cơ cấu vốn của các DN Nhà nước trong  giai đoạn 2000 – 2005 dựa trên cơ  sở  số  liệu điều tra 375 DN Nhà nước của Cục   Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính năm 203 và dự báo năm 2004, 2005. Luận án  tập trung nghiên cứu mô hình của Modigliani và Miller để  phân tích tác động của  thuế và chi phí vốn vay đến cơ cấu vốn DN. Trên cơ sở những tồn tại trong cơ cấu   vốn của các DN, tác giả đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm cải thiện cơ cấu  vốn của doanh nghiệp nhà nước như đổi mới nhận thức của nhà quản trị, xác lập  cơ sở thiết lập cơ cấu vốn tối ưu, đa dạng hóa các kênh huy động nợ dài hạn, nâng  cao trình độ quản lý, cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Tác giả đã ứng dụng cụ thể  xây dựng cơ cấu vốn cho Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 1. ­ Đoàn Hương Quỳnh (2009), “Giải pháp tái cơ  cấu nguồn vốn của doanh   nghiệp nhà nước trong điều kiện hiện nay  ở Việt Nam”,  Luận án Tiến sĩ kinh tế,  Học viện Tài chính, Hà Nội. Trên cơ sở những lý luận cơ bản về cơ cấu nguồn vốn, tác giả đã tổng hợp   các mô hình lý thuyết về cơ  cấu nguồn vốn của DN và chỉ  ra rằng tái cơ  cấu vốn  DN là cần thiết và đưa ra các trường hợp tái cơ cấu vốn khi DN kinh doanh thua lỗ  kéo dài, tăng trưởng quá nhanh, sát nhập, hoặc khi thái độ  nhà quản lý thay đổi.   Nghiên cứu đã thực hiện nghiên cứu về  cơ cấu nguồn vốn của các DN Nhà nước  
  19. dựa trên dữ  liệu từ  104 DN Nhà nước giai đoạn 2005 – 2007. Trên cơ  sở  đánh giá  thực trạng những tồn tại trong cơ cấu nguồn vốn của các DN, tác giả đã chỉ ra rằng   phần lớn các DN Nhà nước có hiệu quả  hoạt động kinh doanh còn thấp, cơ  cấu   nguồn vốn mất cân đối khá nghiêm trọng, sử  dụng nguồn tài trợ  ngắn hạn quá  mức,... Tác giả  đã chỉ  ra nguyên nhân là do những bất cập về  cơ  chế  quản lý tài  chính DN của Nhà nước, năng lực tài chính và tầm nhìn chiến lược của các nhà   quản trị còn chưa tốt, tư tưởng dựa dẫm,  ỷ lại vào sự bao cấp, hỗ trợ từ phía Nhà   nước còn lớn. Tác giả đã đề xuất các quan điểm định hướng và giải pháp thiết thực   để tái cơ cấu nguồn vốn các DN Nhà nước. ­ Bùi Văn Vần (2014), Đổi mới cơ  cấu tài chính của các doanh nghiệp may   thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Đề  tài khoa học cấp Học viện, Học viện Tài  chính. Đề tài đã đánh giá thực trạng về cấu trúc tài chính và đưa ra các giải pháp tái   cấu trúc tài chính đối với các DN thuộc tập đoàn Dệt may Việt Nam. ­ Vũ Thị Ngọc Lan (2014), Tái cấu trúc vốn tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia   Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Luận án đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về Tập đoàn Nhà nước  và cấu trúc vốn... Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng cấu trúc tài chính tại Tập đoàn  dầu khí quốc gia Việt Nam, thực hiện kiểm định mô hình kinh tế lượng để đánh giá  các nhân tố có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của 151 doanh nghiệp thuộc Tập đoàn  dầu khí quốc gia giai đoạn 2007­2012,  tác giả  đã đề  xuất những giải pháp cụ  thể  đặc biệt liên quan đến tái cấu trúc nợ  và tái cấu trúc tài chính chủ  sở  hữu tại Tập  đoàn, tập trung vào vấn đề tái cấu trúc nợ vay và tái cấu trúc vốn CSH. ­ Lê Thị Song Hương (2015) “Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực   cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam”  Luận  án tiến sỹ,  Đại học  Thương mại.  Trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn về  năng lực cạnh tranh và tái cấu  trúc tài chính, tác giả phân tích các chỉ tiêu nhằm chỉ ra thực trạng về năng lực cạnh  tranh của các DN trong ngành thép Việt Nam và chỉ  ra rằng tái cấu trúc tài chính là  một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DN  ngành thép Việt Nam. Qua phân tích, tác giả  đã chỉ  ra thực trạng chung và nguyên 
  20. nhân dẫn tới việc giảm năng lực cạnh tranh cho ngành thép Việt Nam, đặc biệt là   sự hạn chế về quy mô và cấu trúc tài chính để từ đó đưa ra đề xuất tái cấu trúc tài   chính cho các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam. ­   Đặng   Phương  Mai  (2016),   "Giải   pháp  tái   cấu   trúc   tài   chính   các   doanh   nghiệp ngành thép Việt Nam", Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính. Về mặt khoa học, luận án hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về  cấu  trúc tài chính bao gồm khái niệm, các lý thuyết về  cấu trúc tài chính, các  nhân tố  ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của DN. Bên cạnh đó, luận án cũng    trình  bày  quan điểm,  nội dung, trình tự tái cấu trúc tài chính, cũng như  kinh  nghiệm của  nước ngoài về tái cấu trúc tài chính của các DN. Về  mặt thực tiễn, luận án đi sâu vào xem xét thực trạng cấu trúc tài chính   của  các  DN  trong  ngành thép   ở   Việt  Nam;  qua  đó  chỉ  ra  những  kết  quả  đ ạt  được và những hạn chế trong cấu trúc tài chính của các DN trong ngành thép. Tìm  hiểu nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong cấu trúc tài chính của các DN. Đây là cơ  sở  cho việc đề  xuất các giải pháp tái cấu trúc tài chính theo hướng nâng cao hiệu  quả hoạt động kinh doanh, tối đa hóa giá trị DN. ̣ ­ Lê Trung Kiên (2018) "Tai câu truc doanh nghiêp nhà n ́ ́ ́ ước nganh xây d ̀ ựng:   Nghiên cứu điển hình tại Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng”,Luận án tiến sỹ  Quản trị kinh doanh, trường đại học kinh tế, đại học quốc gia Hà Nội.  ̣ ́ Trong luân an nghiên c ứu này, tac gia khai quat hoa, lam ro hoat đông tai câu ́ ̉ ́ ́ ́ ̀ ̃ ̣ ̣ ́ ́  ̉ ̣ ̀ ươc nganh xây d truc cac Tông công ty, Tâp đoan Nha n ́ ́ ̀ ́ ̀ ựng trong bôi canh th ́ ̉ ực tế  ̣ ̉ ̣ hiên nay cua Viêt Nam. Thông qua việc khảo sát các DNNN ngành xây dựng và phân   tích tình huống là Tông Công ty Xây d ̉ ựng Bạch Đằng, tác giả sẽ phân tich các khía ́   cạnh của hoạt động tái cấu trúc DNNN ngành  xây dựng nhằm cung câp cac luân c ́ ́ ̣ ư ́ ̣ ̀ ực tiên cho viêc triên khai tai câu truc doanh nghiêp ngành xây d khoa hoc va th ̃ ̣ ̉ ́ ́ ́ ̣ ựng.   Từ đó, tác giả sẽ chỉ ra các nhân tố tác động đến quá trình tái cấu trúc của các doanh   nghiệp này.  Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp   ngành xây dựng nói chung và hoạt động tái cấu trúc tại Tô ̉ng Công ty Xây dựng  Bạch Đằng. Trong luận án này, tác giả sẽ tập trung vào nghiên cứu tái cấu trúc các  ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ hoat đông quan tri chính trong doanh nghiêp bao gồm: (i) Pháp nhân, sở  hữu, linh ̃  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2