intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào các quốc gia trong cộng đồng kinh tế Asean

Chia sẻ: Nu Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:278

54
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận án trình này cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam vào các nước trong cộng đồng kinh tế Asean; giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam vào các nước trong cộng đồng kinh tế Asean trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào các quốc gia trong cộng đồng kinh tế Asean

  1. MỤC LỤC  
  2. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Viết tắt Giải thích Viết tắt Giải thích BQ Bình quân KT­XH Kinh tế ­ Xã hội BTC Bộ Tài chính LATS Luận án Tiến sỹ CHLB Cộng hòa liên bang NCS Nghiên cứu sinh CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa NĐ Nghị đinh CNCT Công nghiệp chế tác NHNN Ngân hàng Nhà nước CNH Công nghiệp hóa NN Nông nghiệp CNHT Công nghiệp hỗ trợ NSNN Ngân sách Nhà nước CP Chính phủ NXB Nhà xuất bản CS­ĐT Chính sách đầu tư QĐ Quyết định CS­HT Cơ sở hạ tầng SXKD Sản xuất kinh doanh DA Dự án TCTD Tổ chức tín dụng DN Doanh nghiệp TNDN Thu nhập doanh nghiệp DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ TLSX Tư liệu sản xuất ĐTNN Đầu tư nước ngoài TS Tiến sỹ GS Giáo sư TT Thông tư HĐH Hiện đại hóa TTg Thủ tướng KCN Khu công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân KCX Khu chế xuất VNĐ Việt Nam Đồng KD Kinh doanh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Giải thích Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ASEAN Comprehensive Investment  Hiệp định Đầu tư toàn diện  ACIA Agreement ASEAN Association of Southeast Asian  Khu vực mậu dịch tự do  ACFTA Nations and the People's Republic  ASEAN – Trung Quốc  of China Free trade Area AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN Association of Southeast Asian  Hiệp hội các quốc gia Đông  ASEAN Nations Nam Á CPTTP Comprehensive and Progressive  Hiệp định đối tác toàn diện 
  3. Agreement for Trans­Pacific  và tiến bộ xuyên Thái Bình  Partnership Dương FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội Mô hình con đường phát  IDP Investment development path triển của đầu tư Đầu tư trực tiếp từ nước  IFDI Inward Foreign Direct Investment ngoài vào Organisation for Economic Co­ Tổ chức hợp tác và phát triển  OECD operation and Development kinh tế Đầu tư trực tiếp ra nước  OFDI Outward Foreign Direct Investment ngoài TNCs Transnational corporation Công ty xuyên quốc gia United Nations Conference on  Tổ chức Thương mại và Phát  UNCTAD Trade and Development triển của Liên hiệp quốc  USD United States Dollar Đồng Đô la Mỹ VAT Value­added tax Thuế giá trị gia tăng Vietnam Chamber of Commerce  Phòng Thương mại và Công  VCCI and Industry nghiệp Việt Nam  WB The World Bank Ngân hàng thế giới WEF The World Economic Forum Diễn đàn kinh tế thế giới  WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  4. DANH MỤC BẢNG 
  5. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
  6. DANH MỤC HÌNH 
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ̣ Hiên nay, Khu v ực Đông Nam Á được đánh giá là một khu vực phát triển   kinh tế năng động nhất thế giới, và có nhiều thành công trong việc thu hút nguồn   vốn đầu tư  nước ngoài. Theo báo cáo đầu tư  ASEAN 2019 được Ban Thư  ký   Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) vừa được công bố, vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ASEAN đã tăng năm thứ 3 liên tiếp, đạt mức kỷ  lục 155 tỷ USD trong năm 2018, so với mức 147 tỷ USD năm trước đó. Xu hướng  này dự báo sẽ tiếp tục nhờ sự phát triển công nghiệp năng động, cũng như sự cải   thiện môi trường đầu tư và kinh doanh trong khu vực. Trong khu vực ASEAN quá trình hội nhập của Việt Nam cũng như các nước  thành viên cũng ngày càng sâu rộng hơn, với nhiều cam kết ở trình độ cao hơn. Ngày  22 tháng 11 năm 2015, tại Malaysia các nhà lãnh đạo 10 nước ASEAN đã ký kết   Tuyên bố  Kuala Lumpur 2015 về  "Thành lập Cộng đồng ASEAN" trong đó có  Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào ngày 31 tháng 12 năm 2015. Với việc hình   thành AEC, đã mở ra cơ hội lớn cho phát triển kinh tế nói chung, hoạt động đầu   tư lẫn nhau giữa các nước ASEAN nói riêng. Hơn nữa, mới đây một trong những hiệp định quan trọng đối với Việt   Nam và nền kinh tế ASEAN nói chung đã được kí kết trong khuôn khổ Hội nghị  cấp cao ASEAN lần thứ 37 (từ ngày 9 đến 15/11/2020), tại Hà Nội, đó là “Hiệp  định Đối tác Kinh tế  toàn diện khu vực (RCEP)”, được kỳ  vọng là hiệp định  thương mại tự do (FTA) có quy mô lớn nhất thế giới và tạo nên một sức bật mới   cho sự phát triển thương mại đối với các nước thành viên nói riêng và các nước  trong khu vực nói chung, đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch COVID­19. Hiệp   định này được ASEAN khởi xướng vào tháng 11/2012, RCEP là một thỏa thuận  thương mại tự  do giữa 10 nước thành viên ASEAN và 6 đối tác gồm: Trung   Quốc,  Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và New Zealand. Mục đích của   Hiệp định là thiết lập một nền tảng hợp tác kinh tế  sâu sắc hơn, tập trung vào  các lĩnh vực thương mại hàng hoá, dịch vụ và đầu tư.
  8. Khi Hiệp định RCEP được thực thi sẽ  tạo ra một thị trường với quy mô   khoảng 3,5 tỷ người tiêu dùng và GDP xấp xỉ 49.000 tỷ USD, chiếm khoảng 30%   GDP toàn cầu. Con số này lớn hơn nhiều so với Hiệp định Đối tác toàn diện và  tiến bộ  xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực vào cuối tháng 12­2018   (khoảng 500 triệu dân và chiếm 13,5 % GDP toàn cầu). Với các cam kết mở  cửa thị  trường hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, đơn giản   hoá thủ tục hải quan và thiết lập quy tắc xuất xứ tạo thuận lợi cho thương mại,   giảm thiểu các rào cản thương mại, Hiệp định RCEP được kỳ  vọng tạo ra một   khu vực thương mại tự do mới có quy mô lớn nhất thế giới, thúc đẩy phát triển   các chuỗi giá trị trong khu vực và toàn cầu, giúp thúc đẩy hơn nữa phát triển kinh   tế  của các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam và các đối tác. Do đó, việc gắn  kết các hoạt động kinh tế của Việt Nam với các nước ASEAN là điều tối quan  trọng, để có những cơ hội vươn ra tầm thế giới.  Tuy nhiên, do nguồn lực còn hạn chế  và mức độ  ưu đãi đầu tư  chưa lớn   nên những năm trước đây, các DN Việt Nam đầu tư sang các nước ASEAN chưa  đáng kể, hiệu quả  đầu tư  ra nướ c ngoài còn thấp. Đầu tư  của DN Việt Nam   chỉ tập trung vào 2 nướ c là Lào và Campuchia. Đến nay, tiềm lực của các DN   Việt Nam đã mạnh hơn trước, đặc biệt là việc hình thành AEC với mức độ  tự  do, thông thoáng và  ưu đãi đầu tư  lớn đã mở  ra cơ  hội lớn để  các DN Việt  Nam đầu tư  sang khu vực ASEAN, nh ưng ho ạt động đầu tư  dườ ng như  vẫn   chưa tươ ng xứng với cơ hội mà Việt Nam có đượ c, các DN vẫn chưa có đượ c   nhiều cơ  hội để  tiếp cận mảnh đất màu mỡ  này, đồng thời vẫn còn tiềm  ẩn  nhiều rủi ro và thách thức về  môi trườ ng đầu tư, về  năng lực quản lý lẫn tài   chính, vẫn còn mang tính tự phát và hiệu quả đầu tư chưa cao. Vì vậy việc tìm  ra những giải pháp để tận dụng tác động tích cực do AEC mang lại nh ằm thúc  đẩy đầu tư  của Việt Nam  sang khu vực ASEAN là quan trọng hơn bao giờ hết,  điều đó sẽ  mang lại lợi ích lớn cho quốc gia và doanh nghiệp. Để  đạt được điều  này, cần có hệ thống những giải pháp cả ở tầm vĩ mô và từ phía các doanh nghiệp.   Từ thực tế ấy, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề  tài: “Thúc đẩy đầu tư trực tiếp  của các doanh nghiệp Việt Nam vào các quốc gia trong cộng đồng kinh tế  Asean” làm lĩnh vực nghiên cứu, đây là vấn đề thiết thực, có ý nghĩa khoa học và 
  9. thực tiễn, không trùng lắp với bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.   Luận án là cơ sở lý luận và thực tiễn giúp cho Chính phủ Việt Nam đánh giá đúng   thực trạng hoạt động đầu tư  ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam vào  các nước trong Cộng đồng Kinh tế  ASEAN để  có những giải pháp khắc phục   những hạn chế, yếu kém còn tồn tại, nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư  của các   doanh nghiệp Việt Nam sang các nước AEC trong giai đoạn tới.  2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về đầu tư, đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài,   các nhân tố và điều kiện đề đầu tư  ra nước ngoài, cùng với đó là phân tích thực   trạng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam   vào các nước trong CĐKT Asean, từ  đó luận án sẽ  chỉ  ra những hạn chế  và   nguyên nhân của hạn chế trong dòng vốn OFDI vào thị trường này hiện nay. Trên  cơ  sở  đó, mục tiêu nghiên cứu của luận án là đề  xuất giải pháp và kiến nghị  nhằm thúc đẩy dòng vốn OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị  trường  các nước AEC trong thời gian tới. Để  thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án   cần thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: ­ Nghiên cứu những lý luận cơ bản về OFDI cụ thể: khái niệm, đặc điểm,  nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút và hiệu quả sử dụng vốn   FDI vào địa phương, đồng thời xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả  đầu tư  trực  tiếp ra nước ngoài xét trên giác độ vĩ mô.  ­ Nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam sang AEC   giai đoạn 2006­2019.  ­ Từ  cơ  sở  lý luận và thực tiễn đó, phân tích đưa ra nhận xét, đánh giá   thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế trong đầu tư  trực tiếp ra ngước ngoài của Việt Nam sang AEC.  ­ Nghiên cứu kinh nghiệm thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài  của một số quốc gia có điều kiện tương đồng và gần gũi với Việt Nam đã thành  công và còn hạn chế trong vấn đề này, từ đó rút ra bài học và khả  năng áp dụng   tại Việt Nam; ­ Nghiên cứu những nhân tố vĩ mô của Việt Nam ảnh hưởng đến thúc đẩy  đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sang AEC. 
  10. ­ Nghiên cứu hệ  thống các giải pháp để  thúc đẩy OFDI của Việt Nam   sang AEC đến năm 2030, tầm nhìn 2045.  3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là: lý luận và thực tiễn hoạt động đầu   tư  trực tiếp ra nước ngoài của DN Việt Nam vào các quốc gia trong AEC trên  giác độ quản lý vĩ mô của quốc gia đi đầu tư.  4. Phạm vi nghiên cứu. * Về mặt thời gian ­ Về  đánh giá thực trạng OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào các  nước AEC trong Luận án: NCS sử dụng số liệu để phân tích của các dự án trong   giai đoạn 2006 – 2019. Ngoài ra, một số  chỉ  tiêu được tác giả  sử  dụng từ  cuộc   điều tra của Tổ chức Thống kê ASEAN nên số liệu chính thức công bố mới nhất  đến năm 2018 và dữ liệu từ một số tổ chức như OECD, WB, IMF,  UNCTAD … thường được các tổ  chức này đánh giá theo từng giai đoạn nên cũng không cập  nhật đến năm 2019. ­ Về  giải pháp đưa ra nhằm thúc đẩy OFDI của các doanh nghiệp Việt   Nam vào các nước trong AEC: lộ  trình đến năm 2030 phù hợp với chiến lược   phát triển kinh tế đất nước đến năm 2030 của Chính phủ.    * Về  không gian,  phạm vi nghiên cứu là đầu tư  trực tiếp của  doanh   nghiệp Việt Nam vào các quốc gia thuộc CĐKT Asean.  * Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề liên quan đến vấn đề  đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đứng trên góc độ  quản lý vĩ mô của nước đi đầu  tư, với các nội dung lý luận cơ  bản về đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài, các nhân  tố ảnh hưởng đến thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, hệ thống các tiêu chí đánh giá  kết quả đầu tư ra nước ngoài.   5. Quá trình và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quá trình nghiên cứu Quá trình nghiên cứu của NCS (mô tả  theo sơ  đồ   ở  dưới) và các kết quả  nghiên cứu được trình bày theo logic truyền thống.  Bước 1: Bắt đầu từ việc nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước có  liên quan đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài OFDI bằng phương pháp phân tích 
  11. tổng hợp, kết quả đạt được là chỉ  ra những nội dung có thể  kế  thừa và khoảng   trống cần nghiên cứu.  Bước 2: Trên cơ sở  những lý luận cơ bản về OFDI, nghiên cứu sinh xây   dựng khung lý thuyết về  đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài của một quốc gia trên  góc độ quản lý vĩ mô của quốc gia đầu tư, từ đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng  và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của quốc   gia đầu tư vào một khu vực kinh tế.  Bước 3: NCS tìm hiểu bài học kinh nghiệm trong thúc đẩy dòng vốn đầu  tư ra nước ngoài của các quốc gia trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho   Chính phủ Việt Nam trong quá trình thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư  trực tiếp   ra nước ngoài và khuyến nghị đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình  đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.  Bước 4: NCS tìm hiểu phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư  trực tiếp ra  nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam vào các nước AEC bằng phương   pháp chuyên gia, khảo sát bằng bảng hỏi, phân tích, tổng hợp và một số  tiêu chí  đánh giá kết quả  OFDI của các doanh nghiệp Việt vào các nước AEC để  rút ra  những thành công, hạn chế  và nguyên nhân của các hạn chế  trong hoạt động  OFDI của các DN vào các nước AEC.  Bước 5: NCS phân tích bối cảnh, định hướng đầu tư  ra nước ngoài của   Chính phủ Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045; kết hợp với cơ sở lý luận và cơ  sở thực tiễn nghiên cứu ở các bước trên, NCS đề xuất giải pháp thúc đẩy đầu tư trực   tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam vào các nước AEC đến năm 2030.
  12. SƠ ĐỒ KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
  13. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử  để  đảm bảo việc nhận thức về  vấn đề  thúc đẩy hoạt động đầu tư  trực tiếp ra   nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam vào các nước AEC có tính logic giữa   nhận trực quan đến tư duy và thực tiễn, trong mối quan hệ biện chứng giữa các  bộ  phận trong cùng hệ  thống, giữa hệ thống với môi trường xung quanh và phù   hợp với quy luật vận động vốn có của nó. Trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch   sử, để  có các phân tích, đánh giá, lập luận có căn cứ khoa học về đề  tài nghiên   cứu, NCS sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: ­ Phương pháp phân tích thống kê:  Thu thập dữ  liệu sơ  cấp, thứ  cấp  liên quan đến kết quả  đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài của các DN Việt vào các  nước AEC theo chuỗi thời gian từ các báo cáo nội bộ, báo cáo của các cơ  quan  quản lý Nhà nước như Bộ Kế hoạch và đầu tư – Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Tài  chính, Bộ Công thương, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội hàng năm của Tổng Cục   thống kê, tạp chí chuyên ngành kinh tế trong và ngoài nước, các nghiên cứu được  đăng tải trên các website uy tín như sciencedirect.com, các website chính thức của  các tổ chức, diễn đàn quốc tế (UNCTAD, WB, IMF, OECD…), các cơ quan thẩm  quyền trong và ngoài nước… về FDI vào  các nước ASEAN để thu thập thông tin  và số liệu phục vụ cho nghiên cứu của luận án. ­ Phương pháp chuyên gia: được sử  dụng nhằm tham khảo ý kiến của  các chuyên gia, cán bộ  quản lý hoạt động đầu tư  nước ngoài tại Cục đầu tư  nước ngoài­ Bộ  Kế  hoạch và đầu tư, các chủ  doanh nghiệp có hoạt động đầu  tư  trực tiếp ra nước ngoài, các nhà khoa học chuyên về  lĩnh vực đầu tư  trực   tiếp nước ngoài để  có thêm các thông tin cần thiết, hữu ích phục vụ  cho quá  trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.  ­ Phương pháp kế thừa khoa học: Luận án sử dụng một số tài liệu, kết  quả nghiên cứu của các công trình trong và ngoài nước đã công bố về những vấn  đề có liên quan, nhất là trong quá trình tiếp cận, khái quát và hệ thống hóa những  lý luận về  OFDI, là cơ  sở  lý luận quan trọng giúp NCS triển khai nghiên cứu  
  14. thực trạng OFDI của các doanh nghiệp Việt vào các nước AEC. Trên cơ  sở  đó,   NCS tổng hợp, chọn lọc thông tin định tính, mô hình nghiên cứu định lượng các  nhân tố  vĩ mô  ảnh hưởng đến OFDI của các doanh nghiệp Việt vào các nước  AEC, kết hợp với các kết quả  thống kê, đề  xuất giải pháp và kiến nghị  nhằm  thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các DN Việt Nam vào các nước AEC   đến năm 2030. ­ Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: NCS đã thực hiện phát phiếu  khảo sát đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước   ngoài của các DN Việt Nam vào các nước AEC. NCS  đã thực hiện phát 200  phiếu khảo sát cho các doanh nghiệp có hoạt động OFDI, kết quả  khảo sát thu  về có 173 phiếu điều tra với các thông tin cần thiết, tin cậy.  + Mục đích của phương pháp khảo sát doanh nghiệp bằng bảng hỏi để  thu thập các thông tin, đánh giá về những yếu tố  ảnh hưởng đến hoạt động đầu  tư  trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp này, trên cơ  sở  đó đưa ra các  giải pháp phù hợp và khả  thi để  thúc đẩy vốn OFDI của các DN vào các nước   AEC đến năm 2030.   +   Trong   quá   trình   thực   hiện   điều   tra,   NCS   đã   cố   gắng   giảm   thiểu  những rủi ro sai s ố, b ảng h ỏi đượ c xây dựng gồm hệ  thống nh ững câu hỏ i   đóng, câu hỏi mở, tích cực liên hệ  nhiều lần với các doanh nghiệp để  có kế t   quả điều tra tin c ậy và cần thiết. ­ Phương pháp định lượng + Mô hình định lượng: NCS sử dụng mô hình IDP (Investment development  path – mô hình con đường phát triển của đầu tư) được xây dựng đầu tiên bởi   Dunning (1981,1988), và có sự phối hợp cùng với Rajneesh Narula (1993). Đây là   mô hình được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu, đặc biệt phù hợp với các nước   đang phát triển và chuyển đổi như Việt Nam, dùng để đánh giá sự phát triển tại  nước xuất khẩu vốn có  ảnh hưởng như  thế  nào tới hoạt động OFDI của nước   đó.  + Các biến được sử  dụng: các biến vĩ mô được sử  dụng để  đánh giá các   nhân tố  vĩ mô  ảnh hưởng tới dòng vốn OFDI của Việt Nam vào các nước AEC 
  15. (ký hiệu: OFDIA) là: GDPCAP (thu nhập quốc nội bình quân trên đầu người),   RDSB (phần trăm chi tiêu ngân sách nhà nước cho khoa học công nghệ), IFDI  (dòng FDI vào Việt Nam), ER (tỷ  giá hối đoái), IE (tổng kim ngạch xuất nhập  khẩu/GDP) và EFS ( chỉ số tự do kinh tế) + Phương pháp định lượng: số  liệu nằm  ở  dạng chuỗi thời gian nên các  chuỗi sẽ được kiểm định để xác định tính dừng cho các biến, sau đó sẽ sử dụng   các mô hình hồi quy đơn biến tìm các biến có tác động tới OFDI của Việt Nam  vào AEC, hồi quy đơn biến sẽ xem xét các biên độ với độ trễ tối đa là 2 năm, sau   đó đưa các biến có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy đơn vào mô hình hồi   quy bội. Sau đó để đo lường mối quan hệ giữa các biến, NCS lựa chọn phương   pháp bình phương nhỏ nhát (OLS), kết hợp với các kỹ thuật phân tích định lượng   như sử dụng SPSS, Eviews… để  đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố  vĩ mô  tới dòng vốn OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị  trường các nước  AEC.   6. Những đóng góp mới của luận án * Về lý luận Hệ thống hóa lý luận về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài OFDI: khái niệm,   đặc điểm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến OFDI, xây dựng hệ thống các   tiêu chí đánh giá kết quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vào một khu vực kinh tế.  Các nhà nghiên cứu, nhà quản lý và những người quan tâm có thể  tham   khảo để  hiểu sâu hơn nội dung lý luận về  OFDI đứng trên góc độ  quản lý kinh  tế  vĩ mô của nước đầu tư, đặc biệt khía cạnh nước đang phát triển như  Việt   Nam. * Về thực tiễn Trên cơ  sở  đánh giá thực trạng môi trường đầu tư  tại các nước AEC, hệ  thống chính sách của Chính phủ, tình hình và kết quả  đầu tư  trực tiếp ra nước  ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam vào các nước AEC, luận án đã chỉ ra được   những  kết  quả   tích  cực   trong  hoạt  động  OFDI  cũng  như   những   hạn  chế   và  nguyên nhân của những hạn chế đó. Các nhận định, đánh giá của luận án sẽ giúp 
  16. cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể, đầy đủ  về  thực  trạng OFDI của các DN Việt Nam vào các nước AEC.  Từ thực trạng đó và kinh nghiệm thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của  một số quốc gia điển hình trên thế giới có thể áp dụng cho Việt Nam, luận án đề  xuất giải pháp cho Chính phủ  Việt Nam và khuyến nghị  cho các DN Việt Nam  theo lộ trình đến năm 2030. Các giải pháp được xây dựng trên nền tảng lý luận,   kinh nghiệm thực tiễn và tình hình thực tế của Việt Nam, khả năng đầu tư sang  các nước AEC trong bối cảnh mới, đảm bảo phù hợp với chủ trương, chính sách,   định hướng phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong lộ trình đến năm 2030,   tầm nhìn 2045. Kết quả của Luận án có thể là tai liêu tham kh ̀ ̣ ảo cho các cơ quan  chức năng, Hiệp hội doanh nghiệp, Ban ngành, bản thân các doanh nghiệp đang   có hoạt động OFDI vào các nước AEC hay những DN đang có ý tưởng đầu tư  vào khu vực này.  Luận án cũng là tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, học tập và  nghiên cứu khoa học cho sinh viên chuyên ngành kinh tế  nói chung và chuyên  ngành tài chính quốc tế nói riêng tại các trường đại học và cao đẳng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận án được kết cấu gồm   bốn chương, cụ thể như sau:  Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đầu tư trực tiếp ra   nước ngoài Chương 3: Thực trạng đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài của các doanh   nghiệp Việt Nam vào các nước trong cộng đồng kinh tế ASEAN  Chương 4: Giải pháp thúc đẩy đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài của các   doanh nghiệp Việt Nam vào các nước trong cộng đồng kinh tế  Asean trong thời   gian tới
  17. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam có liên quan đến  đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Carmen   Stoian   [19]   với   bài   viết   “Extending   Dunning’s   Investment  Development   Path:   The   role   of   home   country   institutional   determinants   in  explaining outward foreign direct investment” đã sử  dụng lý thuyết con đường  phát triển của đầu tư IDP của Dunning làm cơ sở để tiến hành mở rộng bằng các  nhân tố  mới. Ngoài ba nhân tố  điển hình của mô hình IPD là sự  phát triển của  nền kinh tế nước đi đầu tư được đo bằng GDP bình quân trên đầu người; Yếu tố  phát triển khoa học công nghệ và dòng vốn đầu tư  trực tiếp vào trong nước; thì  tác giả  đã bổ  sung thêm năm biến khác là: (i) Mức độ  mở  cửa của nền kinh tế:   bao gồm hoạt động ngoại thương và tỷ giá hối đoái; (ii) Mở rộng của cải cách tư  nhân hóa  ở  quy mô lớn; (iii) Tái cấu trúc các doanh nghiệp trong nước; (iv) Cải   cách thể  chế  tổng thể; (v) Cải cách sức cạnh tranh tại quốc gia đầu tư. Bằng   việc lấy số liệu trong 15 năm đến năm 2011 của 20 quốc gia Trung và Đông Âu,   cùng với đó đưa thêm những biến mới vào tác giả đã lý giải được hoạt động đầu   tư  ra nước ngoài tại các nước đang phát triển và chuyển đổi, tác giả  đã tìm ra   được nhiều mối quan hệ  giữa OFDI với các biến mới dựa trên mô hình IDP.  Trong nghiên cứu này Carmen Stoian đã chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế được đo  lường bằng GDP bình quân trên đầu người tăng, cải cách thể  chế, tái cấu trúc   các doanh nghiệp và cải cách, nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia đầu tư sẽ tác   động tích cực lên dòng vốn OFDI, tuy nhiên việc tăng chi ngân sách cho khoa học   và công nghệ lại không có tác động tích cực lên dòng vốn OFDI – đây là một phát  hiện khá thú vị của Stoian, nó cũng phù hợp với bối cảnh tại các nước đang phát   triển và chuyển đổi, bởi lẽ tại các nước này tỷ lệ chi ngân sách cho nghiên cứu   khoa học là rất hạn chế, phần lớn đầu tư ra bên nước ngoài của các quốc gia này   là vào các nước có trình độ sản xuất tương đương hoặc thấp hơn, do đó các công   nghệ  lỗi thời phù hợp hơn để  chuyển giao. Hơn nữa OFDI từ  các quốc gia này   để phục vụ cho các ngành lĩnh vực chính và OFDI mục tiêu tìm kiếm tài sản, tài 
  18. nguyên hơn là dựa vào khoa học công nghệ  như  các công ty đa quốc gia tại các   nước phát triển như một lợi thế cạnh tranh.  Nghiên cứu về  dòng vốn OFDI của Trung Quốc, Liu (2011) trên cở  sở  đánh giá dòng vốn OFDI của Trung Quốc vào các quốc gia đang phát triển  ở  Châu Phi và một số  nước tại Châu Á, khẳng định hỗ  trợ  của chính phủ  và cấu  trúc ngành của quốc gia đi đầu tư  đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện   OFDI, trong khi đó, yếu tố công nghệ và quảng cáo tỏ ra ít quan trọng hơn. Wong   (2011) nghiên cứu về dòng vốn OFDI của các công ty tư nhân Trung Quốc, đánh  giá lợi thế  và bất lợi của hoạt  động OFDI so với  đầu tư  trong nước. Wong   khẳng định mặc dù khu vực kinh tế  ngoài quốc doanh đã từng bước được cởi   trói, xong hoạt động OFDI của Trung Quốc vẫn chịu sự ảnh hưởng nặng nề của   các doanh nghiệp nhà nước. Trong nghiên cứu của Lan Gao và cộng sự  (2012)   khẳng định một lần nữa về vai trò của tăng trưởng kinh tế trong nước (được đo   bằng sự gia tăng của GDP bình quân trên đầu người) có vài trò tích cực trong thúc  đẩy OFDI của Trung Quốc, tuy nhiên xuất khẩu không có mối quan hệ  thuận  chiều với OFDI. Cũng trong nghiên cứu này tác giả đã tìm ra mối liên hệ giữa di   chuyển nguồn nhân lực của Trung Quốc thông qua sinh viên du học tại các quốc  gia và nguồn nhân lực của Trung Quốc từ nước ngoài về trong nước, lại là yếu   tố thúc đẩy OFDI của Trung Quốc và nhóm tác giả khẳng định OFDI, về lâu dài,  phần lớn được thúc đẩy bởi lợi thế sở hữu được tích lũy trong tài chính và nguồn  nhân lực, cũng như  các khuyến khích chiến lược để  thay thế  xuất khẩu của  chính phủ Trung Quốc. Trong nghiên cứu mới gần đây Paulo Reis Mourao (2018) cũng đánh giá  FDI của Trung Quốc vào các nước  ở  Châu Phi với dữ  liệu từ  48 nước, nghiên   cứu này cho rằng tài nguyên rừng, quy mô dân số và thị trường năng động tại các  nước Châu Phi có xu hướng thu hút lượng vốn FDI lớn từ Trung Quốc, cùng với  đó là sự ổn định trong chính trị, hiệu quả trong điều hành của các chính phủ cũng  là động lực để thu hút vốn FDI từ các DN Trung Quốc.   Trong bài nghiên cứu về các công ty đa quốc gia có trụ sở tại 26 nền kinh  tế chuyển đổi, Wladimir Andreff, Madeleine Andreff  [37] chỉ ra rằng, dòng OFDI  của các công ty tại những quốc gia này đã bùng nổ  mạnh mẽ  từ  năm 2000 đến   2007 nhưng sau đó bị  “vùi dập” trong cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái 
  19. kinh tế  lớn. Bằng dữ  liệu từ  năm 2000 – 2015 từ  15 quốc gia chuyển đổi, hầu  hết các quốc gia đang chuyển dần từ  giai đoạn thứ  hai sang giai đoạn thứ  ba  trong năm giai đoạn của con đường phát triển (IDP) mà Dunning đã chỉ ra và các  MNCs chủ yếu áp dụng chiến lược OFDI tìm kiếm thị trường. Bằng nghiên cứu   thực nghiệm, bài viết cũng chỉ  ra rằng OFDI được quyết định bởi mức độ  phát  triển kinh tế của đất nước, quy mô thị trường nước đầu tư và tốc độ tăng trưởng  cũng như các biến số công. Nghiên   cứu   dòng   vốn   OFDI   của   Malaysia,   Soo   Khoon   Goh,   Koi   Nyen  Wong (2012) khẳng định mối quan hệ dài hạn giữa dòng vốn OFDI của Malaysia  với các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu: Quy mô thị trường nước nhận đầu tư, tỷ giá  thực hiệu lực, độ mở của nền kinh tế,… đặc biệt các tác giả đưa ra khuyến nghị  chính phủ  Malaysia nên có những chính sách thông thoáng hơn nhằm hỗ  trợ đối  với dòng vốn OFDI của các doanh nghiệp.  Cũng nghiên cứu về  các nhân tố  thúc đẩy dòng vốn OFDI của Malaysia,  Rosfadzimi Mat Saad, Abd Halim Mohd Noor, Abu Hassan Shaari Md Norb [73],  lại có những nghiên cứu tập trung vào các yếu tố quyết định OFDI của Malaysia  bằng lý thuyết Yếu tố  đẩy của Dunning. Phân tích hồi quy được thực hiện trên  dữ  liệu chuỗi thời gian bắt đầu tư  1981 đến năm 2011. Nghiên cứu cho thấy   GDP, mức FDI tiếp nhận vào quốc gia đó, năng suất, tỷ  giá hối đoái, mức xuất   khẩu và bằng sáng chế chính là các nhân tố thúc đẩy dòng OFDI của Malaysia.  Amal, M. (2016), Pages 153­184, Chapter 5: Evolution and Determinants of  OFDI,  Foreign Direct Investment in Brazil.  Chương sách nghiên cứu về  sự  phát  triển và mô hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài từ Brazil. Cụ thể, nghiên cứu chỉ  ra các động lực của OFDI từ góc độ  kép. Đầu tiên, tác giả đánh giá vai trò của   hiệu quả kinh tế c ủa th ị tr ường thu ộc v ề bên nướ c đầu tư, điển hình là nghiên   cứu trườ ng hợp các công ty đa quốc gia mới nổi. Thứ hai, tác giả  nghiên cứu   các tác động của nước nhận đầu tư  đối với dòng vốn OFDI bằng cách  ướ c  tính vai trò của phát triển kinh tế  và khoảng cách địa lý; thông qua đánh giá   định tính và thực nghiệm về các yếu tố kinh tế và thể chế đối với các mô hình  của OFDI qua nghiên cứu các nước châu Mỹ La Tinh và Brazil. Yanmin Shao, Yan Shang [94] cho rằng các công ty đa quốc gia đã đưa ra   quyết định liên quan tới hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tuỳ thuộc vào  
  20. nhân tố năng suất yếu tố tổng hợp (TFP). Cụ thể, bài viết xem xét với TFP của  một công ty riêng biệt  ở  ngưỡng nào thì có tương tác với các yếu tố  của nước   nhân đầu tư và tác động gián tiếp của nó đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu  tư. Bài viết sử dụng nguồn dữ liệu hàng năm giai đoạn 2008 – 2013 của các công  ty đa quốc gia được niêm yết công khai  ở  Trung Quốc để  nghiên cứu. Các kết  quả thực nghiệm cho thấy, trước tiên, TFP có thể kích thích sự tham gia củ OFDI  của một công ty. Thứ hai, ảnh hưởng của TFP của một công ty là nhất quán giữa   các công ty với các tổ chức khác. Thứ ba, TFP của công ty giảm tầm quan trọng   của thị trường tiềm năng của nước nhận đầu tư về khả năng thâm nhập của các   công ty vào những nước này. Còn trong bài nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế vĩ  mô của nước chủ đầu tư và các chính sách của chính phủ nước đó đối với dòng   chảy   OFDI   từ   Ấn   Độ   trong   giai   đoạn   1984   –   2015,   Rishika   Nayyar,   Jaydeep   Mukherjee [72] qua mô hình nghiên cứu thực nghiệm của mình đã cho ra kết quả  cho thấy sự tồn tại của mối quan hệ mật thiết giữa các luồng vốn OFDI và chính  sách kinh tế vĩ mô của nước chủ đầu tư. Các chính sách đó liên quan đến ngoại   thương, đầu tư  và phát triển ngành tài chính   được coi là những yếu tố  quyết   định quan trọng.  Yu   Zhou,   Jingjing   Jiang,   Bin   Ye,   Bọun   Hou   [95]   với   bài   viết   “Green   spillovers of outward foreign direct investment on home countries: Eviden from  China’s province – level data”, đã xem xét thực nghiệm tác động lan toả  ngược   của OFDI của Trung Quốc tới phát triển xanh trong nước. Dựa trên bộ  dữ  liệu  bảng liên quan đến 30 tỉnh trong giai đoạn 2006 ­ 2015,  nghiên cứu chỉ  ra rằng   năng suất yếu tố tổng hợp xanh (green TFP) của tỉnh được tính toán và mối quan   hệ của nó với OFDI nhưng không đồng đều giữa các tỉnh.  Như vậy, có thể thấy được việc nghiên cứu dòng vốn OFDI đã nhận được  nhiều sự quan tâm của các học giả trên toàn thế giới. Đã có nhiều nghiên cứu tập   trung vào các quốc gia đang phát triển và chuyển đổi, rất phù hợp với các yếu tố  thực tại tại Việt Nam. Bằng nhiều nghiên cứu định tính và định lượng, các tác  giả  đã phần nào làm rõ những yếu tố  thúc đẩy cũng như  kìm hãm sự  phát triển  của hoạt động OFDI tại các quốc gia này. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của tác giả,   chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện về dòng vốn 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2