Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính
lượt xem 9
download
Luận án trình bày hệ thống hóa lý luận về tự chủ tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập, nội dung tự chủ tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- HY THỊ HẢI YẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- HY THỊ HẢI YẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 9.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. PHẠM VĂN ĐĂNG 2. TS. HOÀNG VĂN NINH HÀ NỘI - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Hy Thị Hải Yến
- ii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan .................................................................................................................... i Mục lục ............................................................................................................................ ii Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................... vi Danh mục các bảng........................................................................................................ vii Danh mục các biểu đồ ................................................................................................... vii Danh mục các hình ....................................................................................................... viii Danh mục các hộp ........................................................................................................ viii Danh mục các sơ đồ ...................................................................................................... viii MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................... 6 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................................................... 6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................ 6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 12 1.2. NHỮNG GIÁ TRỊ KHOA HỌC, THỰC TIỄN LUẬN ÁN ĐƯỢC KẾ THỪA VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU .................................................. 16 1.2.1. Những giá trị khoa học và thực tiễn luận án được kế thừa........................ 16 1.2.2. Những khoảng trống nghiên cứu ............................................................ 16 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 19 1.3.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu ........................................................ 19 1.3.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 21 Chương 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .......... 22 2.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ................................... 22 2.1.1. Lý luận cơ bản về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................................................................... 22 2.1.2. Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập .............................................................................................. 27
- iii 2.2. NỘI DUNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ YÊU CẦU TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ...................................................................... 37 2.2.1. Nội dung tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập .............................................................................................. 37 2.2.2. Yêu cầu tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong điều kiện tự chủ tài chính............................................................. 44 2.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ............ 47 2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán......................................................................... 47 2.3.2. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập .............................................................................................. 50 2.3.3. Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập ............................................................................. 58 2.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin kế toán trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập .............................................................................................. 67 2.3.5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán .......................................................... 71 2.3.6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế toán ............................................................................................... 74 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 76 Chương 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ................ 77 3.1. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............. 77 3.1.1. Khái quát về các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội .......................................................................................... 77 3.1.2. Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ 2014 - 2018 ......................................................................................... 84
- iv 3.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................................. 92 3.2.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................................................ 92 3.2.2. Thực trạng tổ chức thu nhận thông tin kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................... 96 3.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội ............. 100 3.2.4. Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................. 112 3.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội ......................................... 115 3.2.6. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội ....... 116 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................ 117 3.3.1. Kết quả đạt được trong quá trình tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội ............. 117 3.3.2. Hạn chế cần xem xét trong tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội ..................... 119 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................... 131 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 133 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .............................................................................................................. 134 4.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .............. 134
- v 4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .............. 137 4.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán .................................................................. 137 4.2.2. Về tổ chức thu nhận thông tin kế toán .................................................. 140 4.2.3. Về tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán ............................... 146 4.2.4. Về tổ chức cung cấp thông tin kế toán .................................................. 166 4.2.5. Về tổ chức kiểm tra kế toán ................................................................. 170 4.2.6. Về tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán ............. 171 4.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ .................................. 173 4.3.1. Điều kiện thực hiện giải pháp............................................................... 173 4.3.2. Kiến nghị ............................................................................................ 174 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 177 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 178 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................ 180 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 181 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 184
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BVCL : Bệnh viện công lập BCTC : Báo cáo tài chính BCQT : Báo cáo quyết toán CBCNV : Cán bộ, công nhân viên CCDC : Công cụ, dụng cụ CNTT : Công nghệ thông tin ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập ĐVSNYTCL : Đơn vị sự nghiệp y tế công lập GTGT : Giá trị gia tăng HCSN : Hành chính sự nghiệp HDĐT : Hóa đơn điện tử KCB : Khám chữa bệnh LDLK : Liên doanh, liên kết MVT : Máy vi tính NSNN : Ngân sách nhà nước NVL : Nguyên vật liệu PPP : Hợp tác công tư SNYTCL : Sự nghiệp y tế công lập SXKD : Sản xuất kinh doanh TSCĐ : Tài sản cố định TKKT : Tài khoản kế toán TW : Trung ương XDCB : Xây dựng cơ bản
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Số lượng lao động tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội qua các năm .............................................................. 83 Bảng 3.2: Thống kê số lượng phẫu thuật kỹ thuật cao tại các bệnh viện giai đoạn 2014 - 2018 .......................................................................................... 85 Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp các bệnh viện giai đoạn 2014 - 2018 ......................................................................................................... 86 Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp các bệnh viện giai đoạn 2014 - 2018 ........... 87 Bảng 3.5: Nội dung chi thường xuyên tại các bệnh viện từ nguồn ngoài NSNN giai đoạn 2014 - 2018 .............................................................................. 88 Bảng 3.6: Chênh lệch thu - chi hoạt động thường xuyên các bệnh viện giai đoạn 2014 - 2018 .......................................................................................... 90 Bảng 3.7: Tình hình trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tại các bệnh viện giai đoạn từ 2014 - 2018 ..................................................................... 90 Bảng 3.8: Số chi thu nhập tăng thêm các bệnh viện giai đoạn 2014 - 2018 .............. 91 Bảng 3.9: Số lượng và trình độ nhân viên kế toán tại các bệnh viện................... 94 Bảng 3.10: Số lượng nhân viên kế toán thu viện phí tại các bệnh viện ............... 94 Bảng 3.11: So sánh mức độ chi tiết của một số tài khoản cấp 1 theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của các bệnh viện ................................................ 101 Bảng 3.12: Thống kê thời điểm xuất hoá đơn .................................................... 107 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Số liệu giường bệnh thực kê các bệnh viện giai đoạn 2012-2018 ........... 82 Biểu đồ 3.2: Tổng số lượt khám bệnh tại các bệnh viện giai đoạn 2012-2018 ............ 82
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1: Quy trình luân chuyển chứng từ ở các bệnh viện ................................ 97 Hình 4.1: Mô hình hệ thống dữ liệu tập trung ................................................... 148 Hình 4.2: Mô hình ERP - Giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện ....................... 172 DANH MỤC CÁC HỘP Trang Hộp 3.1: Trích thông tin trên Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2018 của Bệnh viện Hữu Nghị ................................................................................... 114 Hộp 3.2: Trích thông tin trên Thuyết minh báo cáo quyết toán năm 2018 của Bệnh viện Hữu Nghị ................................................................................... 114 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1: Mô tả hoạt động khám và điều trị tại bệnh viện ................................. 78 Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy các bệnh viện .............................................. 79 Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của bệnh viện Bạch Mai .................... 95 Sơ đồ 3.4: Sơ đồ hạch toán hoạt động LDLK tại bệnh viện E........................... 109 Sơ đồ 3.5: Sơ đồ hạch toán hoạt động LDLK tại bệnh viện Bạch Mai ............. 110 Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán toán trị.......................................... 139
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đổi mới là xu hướng tất yếu và là nhu cầu thiết yếu của xã hội. Trong thời gian qua, cụm từ “hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập” đã và đang được nhắc đến trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước. Ngày 25/10/2017, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL. Nghị quyết 19-NQ/TW đã nêu rõ quan điểm “Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập là một trong những nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên hàng đầu”. Cụ thể hóa chủ trương này, ngày 24/01/2018, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 08/2018/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Từ đây, có thể thấy, cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đổi mới tất yếu. Ở nước ta, việc các đơn vị sự nghiệp y tế công lập chậm đổi mới so với sự phát triển chung của xã hội dẫn tới trì trệ hoặc phát triển không như mong muốn. Minh chứng cho nhận định này đó là: chi phí khám chữa bệnh lớn, phương thức chi trả theo từng dịch vụ y tế còn nhiều bất cập, bệnh viện quá tải, cơ sở vật chất còn hạn chế trong khi nhu cầu về dịch vụ y tế của người dân càng ngày càng được nâng cao. Các vấn đề này cho thấy, nếu chậm đổi mới cơ chế hoạt động nói chung, và cơ chế tài chính y tế nói riêng sẽ dẫn đến nhiều tác động tiêu cực. Và như vậy, lựa chọn cơ chế nào để vừa đạt được mục tiêu phát triển, vừa đảm bảo an sinh xã hội là một câu hỏi đã được đặt ra trong một khoảng thời gian dài. Song hành với quá trình đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị này là khâu then chốt, đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành - bại của quá trình đổi mới. Y tế là một trong những lĩnh vực tiên phong trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, được minh chứng bởi những nội dung đổi mới trong Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Nghị định này đã tạo ra sức đột phá hơn cả so với Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
- 2 vị sự nghiệp công lập trước đó. Cho tới năm 2015, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ ra đời thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập với những nội dung đổi mới mang tính căn bản và toàn diện đã không còn là định hướng, mà là động lệnh đòi hỏi tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam thực hiện trong tương lai gần, mà trong đó, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập sẽ đóng vai trò tiên phong. Đây là cơ hội và cũng là thách thức lớn đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập Việt Nam trong thời gian này. Và một trong những phần công việc quan trọng mà các đơn vị sự nghiệp công lập cần phải làm trước tiên nhằm thích ứng với lộ trình đẩy mạnh cơ chế tự chủ, có thể kể đến, đó là: đổi mới công tác quản lý tài chính - kế toán tại các đơn vị. Tự chủ tài chính hướng tới bức tranh tài chính rõ ràng hơn, mạch lạc hơn và toàn diện hơn. Bởi không chỉ là vấn đề “tự” cân đối thu - chi, mà còn là vấn đề về quản lý dòng tiền, quản lý nguồn lực, quản trị doanh thu, chi phí nhằm tận dụng mọi nguồn lực của đơn vị một cách hiệu quả và tối ưu nhất. Kế toán là một trong những công cụ đắc lực giúp cho công tác quản lý tài chính của đơn vị tiếp cận, thích ứng được với những yêu cầu và đòi hỏi của quá trình đổi mới. Nếu như trước đây, tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập với mục tiêu tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công; tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức thu, chi tại đơn vị, thì hiện tại, quá trình thực hiện tự chủ tài chính đặt ra yêu cầu cung cấp chuỗi thông tin logic, đầy đủ, kịp thời và minh bạch hơn về mọi hoạt động của đơn vị một cách cụ thể hơn, toàn diện hơn. Bởi vậy, những thay đổi từ quá trình đổi mới chắc chắn sẽ đòi hỏi sự chuyển biến và hoàn thiện quá trình tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị. Bên cạnh đó, năm 2018 cũng đánh dấu một bước chuyển mình lớn với sự ra đời của Thông tư 107/2017/TT-BTC thay thế Quyết định 19/2006/QĐ-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư 185/2010/TT-BTC hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Quyết định 19/2006/QĐ-BTC với những thay đổi một cách toàn diện, đặc biệt ở hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán. Dựa trên nền tảng của chuẩn mực kế toán công quốc tế, tiệm cận hơn với khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là quan điểm ghi nhận, phản ánh và cung cấp thông tin về dịch vụ công đã, đang và sẽ tác động lớn tới quá trình tổ chức công tác kế toán của đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
- 3 Trong số các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ở Việt Nam hiện nay, hoạt động cung ứng dịch vụ y tế công ở các bệnh viện đa khoa Trung ương là tương đối đa dạng và phức tạp. Ở những thành phố lớn như Hà Nội, sự đa dạng này còn được thể hiện một cách sâu sắc hơn nữa bởi đặc thù về địa lý, đặc thù về dân cư cũng như sự phát triển kinh tế - chính trị và xã hội của Thủ đô của đất nước. Với xu hướng tất yếu của việc đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ, các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội là một trong số các đơn vị sự nghiệp công lập chịu nhiều sức ép với cả cơ hội lẫn thách thức không hề nhỏ. Để có thể tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động của đơn vị mình, việc phát triển và nhân rộng các loại hình dịch vụ công không sử dụng kinh phí NSNN theo hướng thị trường hóa song vẫn đảm bảo hài hòa giữa lợi ích và nhiệm vụ chính trị gắn với an sinh xã hội là mục tiêu và lựa chọn tiên quyết. Và một trong những phương thức tối ưu để thực hiện được mục tiêu này ở các bệnh viện đa khoa Trung ương - như đã phân tích ở trên, đó chính là việc đổi mới, nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý tài chính, thông qua hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện. Vì lẽ đó, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính”. 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, thực tiễn và từ đó đề xuất giải pháp cho tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo tinh thần Nghị định 16/2015/NĐ-CP và cải cách kế toán - tài chính công ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án phải hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau đây: Thứ nhất: Hệ thống hóa toàn bộ lý luận về tự chủ tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập, nội dung tự chủ tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Thứ hai: Trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội ở Việt Nam hiện nay thông qua nghiên cứu thực trạng quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tại các bệnh viện này. Qua đó, luận án đưa ra những đánh giá khái quát về những ưu điểm, hạn chế của tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn Hà Nội.
- 4 Thứ ba: Xuất phát từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng trên, luận án sẽ đưa ra những giải pháp, kiến nghị và các điều kiện thực hiện các giải pháp ấy trong thực tiễn để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Mặc dù tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm khối các cơ quan nhà nước và khối các đơn vị sự nghiệp công lập ở các lĩnh vực sự nghiệp công, song đối tượng nghiên cứu xuyên suốt của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong điều kiện tự chủ tài chính, trong đó lấy phần lý luận về cơ chế tự chủ tài chính và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập làm nền tảng cơ sở. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Với mục tiêu và đối tượng nghiên cứu đã xác định, phạm vi nghiên cứu của luận án đó là: - Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu lấy đối tượng là các bệnh viện đa khoa Trung ương trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội, bởi Hà Nội là một trong hai thành phố có số lượng bệnh viện công lập lớn nhất cả nước, và các bệnh viện đa khoa Trung ương trực thuộc Bộ Y tế mang tính điển hình, hội tụ đủ các đặc điểm và yếu tố giúp cho nghiên cứu của tác giả. Cụ thể, các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội bao gồm các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế (03 bệnh viện), các bệnh viện trực thuộc các Bộ, ngành khác như: Bệnh viện Giao thông vận tải (thuộc Bộ Giao thông vận tải), Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (trực thuộc Bộ Quốc phòng), Bệnh viện 19 -8 (trực thuộc Bộ Công an), bệnh viện Xây dựng (trực thuộc bộ Xây dựng)… Tuy nhiên, qua khảo sát sơ bộ các bệnh viện, tác giả nhận thấy có nhiều sự tương đồng về quy trình hoạt động ở các bệnh viện - cùng là các bệnh viện đa khoa với đặc điểm bệnh nhân và hoạt động khám, chữa bệnh tương tự nhau - phần lớn là khám, chữa bệnh BHYT, đồng thời các bệnh viện đều đã và đang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở những mức độ khác nhau. Bên cạnh đó, do có sự hạn chế nhất định về khả năng tiếp cận số liệu bởi quy trình bảo mật thông tin ở các bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, cũng như đặc thù về quy mô và loại hình bệnh nhân ở những bệnh viện trực thuốc các Bộ, ngành khác, vậy nên tác giả luận án tập trung đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại 03 bệnh viện trực thuộc bộ Y tế, đó là: bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện E và bệnh viện Hữu Nghị với đủ
- 5 các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, cùng với sự đa dạng về quy mô, nội dung và chất lượng thông tin. - Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2014 - 2018, thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện này khi triển khai thực hiện theo Thông tư 107/2017/TT-BTC về hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (Thông tư 107 được áp dụng từ 2018), các giải pháp đề xuất có ý nghĩa đến năm 2030. 4. Những đóng góp mới của luận án - Về mặt lý luận:Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo quy trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin trên cơ sở khái quát hóa lý luận về đơn vị sự nghiệp công lập cũng như nội dung quyền tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Qua đó, luận án cũng chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới đến tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong điều kiện tự chủ tài chính. - Về mặt thực tiễn: Luận án đã phân tích làm rõ thực trạng tổ chức công tác kế toán tại 03 bệnh viện đa khoa Trung ương trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội, gồm: bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện E và bệnh viện Hữu Nghị kể từ khi áp dụng kế toán theo Thông tư 107/2017/TT-BTC trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính giai đoạn từ 2014 - 2018. Qua đó, luận án cũng đã chỉ ra được một số những hạn chế trong cả ba chu trình thông tin, từ khâu thu thập thông tin tới khâu xử lý, và cung cấp thông tin kế toán ở cả 03 bệnh viện. Luận án đã phân tích và làm rõ nguyên nhân của những hạn chế để từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong điều kiện đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong điều kiện tự chủ tài chính. Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính.
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đối với các ĐVSNCL nói chung và các bệnh viện đa khoa Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng trong quá trình trong điều kiện tự chủ tài chính là chủ đề có tính thời sự đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu khoa học chuyên ngành. Tính tổng quát thể hiện thông qua việc tác giả tiến hành khái quát hóa những nghiên cứu mà các nhà khoa học trong nước và quốc tế đã tìm hiểu về một số mảng nội dung khác nhau có liên quan đến hướng nghiên cứu của tác giả, qua đó xác định các vấn đề nghiên cứu và nhằm minh chứng cho tính cấp thiết của luận án này. Do đó, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu được đánh giá là cần thiết nếu được xem xét tổng thể trong mối quan hệ với các nghiên cứu đã thực hiện trước đó. Đến nay, đã có một số luận án tiến sỹ kinh tế, các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ liên quan đến đề tài của luận án này. Việc tổng quan các công trình khoa học đã nghiên cứu để chỉ ra cách tiếp cận vấn đề của tác giả, mục đích nghiên cứu của đề tài, vấn đề được giải quyết như thế nào? và đã giải quyết được đến đâu? đồng thời khẳng định những kết quả đạt được của công trình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Qua đó xác định khoảng trống nghiên cứu của đề tài luận án.Cùng với quá trình đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với lĩnh vực hoạt động sự nghiệp đã có những công trình nghiên cứu khoa học sau đây: 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Khi đề cập đến các nghiên cứu quốc tế, nhóm tác giả đã tiến hành tìm hiểu nhiều loại công trình khác nhau, gồm bài báo tạp chí, báo cáo của tổ chức nghề nghiệp, các luận án tiến sĩ… Đối với các bài báo, công trình nghiên cứu được công bố trên các tạp chí quốc tế, bên cạnh khá nhiều các nghiên cứu, tác giả tiến hành lựa chọn một số bài báo, công trình nghiên cứu do các tác giả hàng đầu trong lĩnh vực tài chính, kế toán công, đặc biệt liên quan đến cơ chế tự chủ các đơn vị công. Cụ thể như sau: Nhóm 1: Những nghiên cứu trên thế giới về tự chủ tài chính và hiệu quả hoạt động đối với các bệnh viện công lập Tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung hay tự chủ tài chính đối với các bệnh viện nói riêng là những vấn đề đang được khá nhiều nghiên cứu
- 7 trên thế giới tiến hành tìm hiểu, phân tích, thảo luận. Trong những năm gần đây, các quốc gia thường xuyên tiến hành tổ chức các hội thảo hoặc diễn đàn toàn cầu liên quan đến vấn đề tự chủ tài chính trong khu vực công. Khi đề cập đến các nghiên cứu quốc tế, nhóm tác giả đã tiến hành tìm hiểu nhiều loại công trình khác nhau, gồm bài báo tạp chí, báo cáo của tổ chức nghề nghiệp,… Cụ thể, các công trình sau được các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu, mỗi một tác phẩm đều hướng đến các giải pháp về vận dụng hoặc xây dựng cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các nhóm: + Jay PAN, Gordon G. LIU, Chen GAO (2013) “How does separating government regulatory and operational control of public hospitals matter to healthcare supply?”, China Economic Review 27 (2013) [20] Bài viết này đánh giá hiệu quả của việc cải cách quy định tách biệt kiểm soát hoạt động và giám sát quy định các bệnh viện công ở Trung Quốc. Dẫn chúng ta kết luận rằng chính phủ chỉ nên tập trung vào việc điều chỉnh thị trường chăm sóc sức khoẻ, trong khi rời bỏ hoạt động của bệnh viện sang thị trường tự do. + Naoki Ikegami (2013)“Autonomy and vesponsibility in Japanese hospitals”.[27] Nghiên cứu này của tác giả đã phân tích quá trình cải sách sâu, rộng hệ thống tài chính bệnh viện công của Nhật Bản trong giai đoạn gần đây. Mục tiêu của cải cách là tăng tính tự chủ và trách nhiệm của bệnh viện công thông qua việc: Tách bạch rõ ràng giữa bên mua - bên cung cấp dịch vụ; Viện phí là nguồn thu chính của bệnh viện trên cơ sở Chính phủ quy định mức phí và điều kiện về thanh toán đối với tất cả các bệnh viện; tuy nhiên mỗi bệnh viện có thể đưa ra các mức thanh toán của riêng mình, đưa ra các quyết sách đầu tư, thuê nhân viên. + WHO (2014): “Issues and Options Hopital Development in Viet Nam”.[47] Thông qua nghiên cứu quá trình triển khai và quản lý về tự chủ bệnh viện ở Việt Nam dưới hình thức hợp tác công - tư (PPP) qua 3 giai đoạn: giai đoạn thứ nhất là xã hội hoá, giai đoạn thứ hai là giao quyền tự chủ và giai đoạn tiếp theo là hoàn thiện mô hình tự chủ bệnh viện và hình thức (PPP), WHO đã rút ra những bài học kinh nghiệm về những điểm mạnh và những nguy cơ, đặc biệt là cảnh báo về 6 nguy cơ có thể dẫn đến thất bại của mô hình. Trên cơ sở đó WHO đã đề xuất những nguyên tắc, chiến lược và lựa chọn để thực hiện (PPP) và lộ trình hoàn thiện mô hình qua 3 bước cụ thể. Nghiên cứu này của WHO có ý nghĩa thực tiễn giúp cho cơ quan
- 8 hoạch định chính sách sửa đổi bổ sung và hoàn thiện các chính sách về tự chủ bệnh viện công lập ở Việt Nam. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu có tính khái quát lý luận chưa cao và tự chủ bệnh viện công lập mới được xem xét từ giác độ mô hình hợp tác công - tư (PPP). + Zhang Xing, Tatsuo Oyama (2016) “Measuring the impact of Japanese local public hospital reform on national medical expenditure via panel data regression” [48] Bài viết nghiên cứu tác động của những thách thức ở bệnh viện khu vực công lên hệ thống chăm sóc sức khỏe và đề xuất giải pháp “đối phó” với những tác động đó để hiệu quả chăm sóc sức khỏe là tốt nhất. Thông qua việc sử dụng mô hình hồi quy để phân tích tác động của tỷ lệ giường bệnh tại các bệnh viện khu vực công với số nhân viên bệnh; sự tiếp cận bình đẳng của hệ thống chăm sóc sức khoẻ và cải thiện tình hình tài chính đối với chi phí của quốc gia cho bệnh viện cho 47 quận ở Nhật Bản. + Martin Emmerta, Fatemeh Taheri-Zadehb, Benjamin Kolbb, Uwe Sander (2016) “Public reporting of hospital quality shows inconsistentranking results”[24] Nghiên cứu này xem xét sự nhất quán của các khuyến cáo của bệnh viện về các báo cáo của bệnh viện đức và thảo luận các nguyên nhân cơ bản của sự khác biệt. Để tăng lợi ích của báo cáo công khai, tăng tính minh bạch về khái niệm của "chất lượng y tế" được thể hiện trên mỗi thẻ báo cáo dường như rất quan trọng. Điều này sẽ giúp bệnh nhân và những người tiêu dùng khác sử dụng các báo cáo mà hầu hết thể hiện sự ưu tiên cho các chuyên gia. + Willy De Geyndt (2017): “Does autonomy for public hospitals in developing countries increase performance? Evidence-based case studies”.[46] Nghiên cứu đã tổng hợp kinh nghiệm của mười một quốc gia trong việc trao quyền tự chủ cho các bệnh viện công và những trở ngại mà các quốc gia này gặp phải. Từ đó, nghiên cứu đã chỉ ra một số những chính sách tự chủ chưa thực sự phù hợp và hiệu quả, là nguyên nhân của những trở ngại này. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất một số khuyến nghị chính sách dựa trên các minh chứng từ thực trạng, trong đó có khuyến nghị về việc trao quyền tự chủ cho các bệnh viện công lập. Nhóm 2: Những nghiên cứu trên thế giới về kế toán trong các đơn vị thuộc khu vực công nói chung và trong lĩnh vực y tế nói riêng: + Earl R.Wilson, Susan C.Kattelus, Leon E.Hay, (2001), Accounting for Governmental and Nonprofit entities [13]
- 9 Đây có thể coi là một công trình nghiên cứu khá công phu về các khía cạnh khác nhau trong hoạt động của các đơn vị công phi lợi nhuận. Các nội dung nghiên cứu trong cuốn sách bao gồm: các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận, hướng dẫn cách thức ghi nhận các sự kiện, cách thức lập báo cáo tài chính. Nghiên cứu cũng đi sâu vào phân tích đặc thù hoạt động của một số lĩnh vực sự nghiệp như tổ chức công tác kế toán tại trường học, bệnh viện, các đơn vị lực lượng vũ trang... + Ehsan Rayegan, Mehdi Parveizi, Kamran Nazari & Mostafa Emami (2012): “Government accounting: An Assessment of Theory, Purposes and Standards”[14] Nghiên cứu về kế toán công của bốn tác giả Ehsan Rayegan, Mehdi Parveizi, Kamran Nazari và Mostafa Emami với tiêu đề: “Kế toán công: Đánh giá về lý thuyết, mục tiêu và các tiêu chuẩn” đã đưa ra sự tổng hợp các vấn đề trong thực hiện kế toán của các đơn vị công lập, trong đó bao gồm công tác tổ chức công tác kế toán dựa trên hai nguyên tắc là kế toán tiền mặt và kế toán dồn tích. Bài viết cũng đề cập đến vai trò, trách nhiệm của Chính phủ đối với công tác kế toán; chương trình đổi mới công tác quản lý tài chính công và các vấn đề liên quan đến NSNN. Đề xuất một số nguyên tắc kế toán mở rộng để thúc đẩy trách nhiệm trong việc giải trình thực hiện công tác kế toán liên quan đến nghĩa vụ kinh tế và chính trị cũng được đưa ra trong nghiên cứu này. + Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) [16] do Ủy ban chuẩn mực kế toán công (IPSAB) ban hành, là các chuẩn mực kế toán áp dụng cho lĩnh vực công, trong đó có các đơn vị cung ứng dịch vụ công không vì mục tiêu lợi nhuận. Hệ thống các chuẩn mực này bao gồm những quy định có tính nguyên tắc, mực thước làm cơ sở để các cấp chính quyền nhà nước và các tổ chức công tổ chức công tác kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính nhằm đạt được sự đánh giá trung thực, hợp lý, khách quan về thực trạng tài chính và kết quả hoạt động của các đơn vị kế toán. + Hệ thống chuẩn mực GAAP (Generally accounting priciples) [17] áp dụng cho các bệnh viện và các tổ chức y tế khác do Hiệp hội các Bệnh viện Hoa Kỳ (American Hospital Association - AHA), Hiệp hội Quản lý Tài chính Y tế Hoa Kỳ (Healthcare Fianancial Management Association - HFMA) và Viện Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (American Institute of Certified Public Accountants - AICPA). Tuy nhiên nhìn chung các công trình nghiên cứu và tài liệu này chủ yếu được thực hiện bởi các giáo sư của các trường Đại học Hoa Kỳ, do đó có thể nghiên cứu của các tác giả là khá toàn diện trong điều kiện áp dụng tại các bệnh viện công lập của Mỹ và các nước
- 10 phương Tây bởi Mỹ là quốc gia điển hình đại diện cho các nước có hệ thống bệnh viện tư tự hạch toán. + Bruce R.Neumann, James D.Suver, Williams N.Zelman (1995), Financial Management, Concepts and Applications for Health Care Providers[7] Nội dung chính của cuốn sách này là môi trường y tế và chức năng của quản lý tài chính - kế toán trong lĩnh vực y tế, đi sâu vào các phần hành như quản lý vốn, tài sản, công nợ trong các đơn vị, phân tích báo cáo tài chính, và các nội dung liên quan đến kế toán quản trị như chi phí, lập dự toán, phân bổ chi phí, định giá, ra quyết định đầu tư... + Salah A. Hammad, Ruzita Jusoh Elaine Yen Nee Oon (2010), “Management accounting system for hospitals: a research framework”, Industrial Management & Data Systems 110(5):762-784. [43] Qua việc phân tích mối liên kết giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị với hiệu suất, hiệu quả quản lý, nghiên cứu đã đưa ra những nhân tố tác động tới chất lượng của hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các bệnh viện. Từ đó đưa ra những khuyến nghị cho việc thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản trị phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý cho các bệnh viện tại Ai Cập. + M Syaifullah (2014), "Influence Organizational Commitment On The Quality Of Accounting Information System", International Journal of Scientific & Technology Research. 3 (9), Pg 299-305. [25] Dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã xác định rằng yếu tố cam kết của ban quản trị và yếu tố cam kết của nhân viên kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng của việc tổ chức công tác kế toán của một tổ chức. + Monika Raulinajtys-Grzybek (2014) “Cost accounting models used for price-setting of healthservices - An international review”[26] Nghiên cứu trình bày và so sánh mô hình kế toán chi phí trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ ở các quốc gia khác nhau. Thông tin chi phí do các bệnh viện thu thập, được các cơ quan quản lý sử dụng vào việc tính giá hoặc cập nhật giá các dịch vụ y tế công cộng. Thông qua việc phân tích một loạt các ví dụ từ các quốc gia khác nhau của Liên minh Châu Âu, Úc và Hoa Kỳ và các hệ thống thanh toán dựa trên DRG, bài báo chỉ ra rằng tính chính xác phương pháp kế toán chi phí chủ yếu dựa trên thông tin chi phí để định giá. + Nathan Carroll và Justin C. Lord (2016), "The Growing Importance of Cost Accounting for Hospitals”[28]
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 52 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 13 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn