intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật múa: Múa đương đại Việt Nam

Chia sẻ: Han Nguyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:152

82
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về múa đương đại nhằm giải quyết những bất cập trong lý luận và thực tiễn của ngành múa Việt Nam về múa đương đại. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật múa: Múa đương đại Việt Nam

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Lê Hải Minh MÚA ĐƯƠNG ĐẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT Hà Nội – 2018
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Lê Hải Minh MÚA ĐƯƠNG ĐẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Lý luận và Lịch sử Sân khấu Mã số : 9210221 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS Lê Ngọc Canh Hà Nội - 2018
  3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu Múa đương đại Việt Nam là công trình của riêng tôi. Kết quả được nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ một công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm Lê Hải Minh
  4. 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 3 MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MÚA ĐƯƠNG ĐẠI .........................................................................................................20 1.1. Cơ sở lý thuyết ...........................................................................................................20 1.2. Những vấn đề lý luận về múa đương đại...............................................................28 Tiểu kết ............................................................................................................47 Chương 2: QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG MÚA ĐƯƠNG ĐẠI VIỆT NAM ..................................................................................49 2.1. Sự xuất hiện múa đương đại ở Việt Nam ..............................................................49 2.2. Các giai đoạn phát triển của múa đương đại Việt Nam .....................................50 2.3. Thực trạng múa đương đại Việt Nam ...................................................................64 2.4. Sự tương tác với các loại hình nghệ thuật khác ...................................................86 Tiểu kết ............................................................................................................89 Chương 3: BÀN LUẬN VỀ MÚA ĐƯƠNG ĐẠI VIỆT NAM .................................92 3.1. Múa đương đại ở Việt Nam trên con đường hội nhập và giao thoa văn hóa ..92 3.2. Tác động của một số yếu tố khách quan đến múa đương đại Việt Nam .........94 3.3. Múa đương đại Việt Nam, ưu điểm và hạn chế .................................................101 3.4. Xu hướng phát triển của múa đương đại Việt Nam..........................................106 3.5. Một số kiến nghị, giải pháp....................................................................................110 Tiểu kết ..........................................................................................................115 KẾT LUẬN .....................................................................................................................117 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ……………….119 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................120 PHỤ LỤC………………………………………………………………………...129
  5. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GS Giáo sư NCS Nghiên cứu sinh NGND Nhà giáo Nhân dân NGƯT Nhà giáo Ưu tú NSND Nghệ sĩ Nhân dân NSƯT Nghệ sĩ Ưu tú Nxb Nhà xuất bản PGS Phó Giáo sư ThS Thạc sĩ Tr Trang TS Tiến sĩ TW Trung ương
  6. 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cũng như những loại hình nghệ thuật khác, nghệ thuật múa thực hiện chức năng là phản ánh hiện thực đời sống xã hội của con người bằng ngôn ngữ đặc thù riêng của mình. Mỗi tác phẩm nghệ thuật là một cảm xúc, một thông điệp của nghệ sĩ mà họ nhận thức đối với cuộc sống. Từ những năm đầu “đổi mới” đến nay đã có nhiều tiết mục múa, tác phẩm múa mang hơi thở thời đại, mỗi tiết mục, tác phẩm thể hiện khuynh hướng sáng tác, sự tìm tòi khác nhau của các nghệ sĩ. Nhiều tiết mục, tác phẩm đã góp phần làm nên sự phong phú cho ngành múa Việt Nam bởi sự tiếp thu một cách tinh tế những nét đặc trưng của nhân loại với vốn văn hóa, kiến thức về dân tộc trong tác phẩm của mình. Trong đó, nghệ thuật múa đương đại được nhiều nghệ sĩ múa theo đuổi bởi sự “thoáng mở” của nó đã chắp cánh cho nhiều ý tưởng sáng tạo phá cách táo bạo. Sự táo bạo ấy đã đưa đến những mới mẻ nhưng đồng thời cũng đặt múa đương đại nhiều vấn đề cần bàn luận. Bên cạnh đó, còn rất nhiều những tiết mục, tác phẩm múa nhân danh sự sáng tạo, nhân danh múa đương đại đã làm méo mó, sai lạc nhận thức về nghệ thuật múa nói chung và múa đương đại nói riêng. Thực tế này đã đặt ra nhiều vấn đề cần trao đổi cả về mặt lý luận và thực tiễn. Múa đương đại Việt Nam được tiếp biến từ yếu tố ngoại sinh vào cuối những năm 1980. Gần 30 năm du nhập, múa đương đại không còn mới lạ đối với công chúng và những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật. Múa đương đại Việt Nam với rất nhiều tìm tòi, sáng tạo đã và đang được khán giả đương thời yêu thích. Trên thực tiễn đã ra đời những vở múa đương đại mang yếu tố triết lý với nhiều tầng ý nghĩa do biên đạo múa Việt Nam, con người Việt Nam thể hiện. Bên cạnh đó, là các tiết mục, tác phẩm múa được các biên đạo của chúng ta chú trọng đến nội dung của tác phẩm, sự kết hợp với các loại hình nghệ thuật khác như xiếc, công nghệ..., đặc biệt là ngôn ngữ thể hiện, đó
  7. 5 là sự lồng ghép giữa ngôn ngữ múa dân tộc với ngôn ngữ múa nước ngoài. Có thể nói, đa số biên đạo múa Việt Nam chưa tiếp thu đến cùng các yếu tố của múa đương đại mà chỉ dừng lại ở sự khai thác những đặc trưng của nó. Các nghiên cứu về múa đương đại ở Việt Nam còn hạn chế. Hiện nay, chưa có công trình, đề tài chuyên sâu nào nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, cần nhận thức rõ về múa đương đại, vai trò, giá trị của nó trong nghệ thuật múa và trang bị những kiến thức thiếu hụt từ công tác nghiên cứu, lý luận, đào tạo và sáng tác. Có gì khác biệt giữa múa hiện đại và múa đương đại? Múa đương đại đã tiếp biến và tác động như thế nào đến sân khấu múa Việt Nam? Nó được biến động ra sao? Cần làm gì để hiện tượng văn hóa nghệ thuật du nhập vào Việt Nam phát huy hết những giá trị của nó? Đó là những vấn đề, những bỏ ngỏ, những bất cập mà nghệ thuật múa Việt Nam đang trăn trở. Luận án Múa đương đại Việt Nam sẽ trình bày, tiếp tục nghiên cứu, giải quyết những vấn đề đã đặt ra. Đây là một đề tài mới, có tính lý luận, khoa học, thực tiễn. Vì thế, nghiên cứu cả một quá trình từ sự xuất hiện múa đương đại ở Việt Nam, sự tiếp biến, hình thành và phát triển là điều cần thiết cho sân khấu múa Việt Nam. Cái mà xã hội cần, ngành nghề cần và nó trở nên cấp thiết. Đó là những lý do NCS chọn đề tài Múa đương đại Việt Nam làm nội dung của luận án. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về múa đương đại trên thế giới. NCS chỉ đề cập đến những công trình, bài viết có liên quan đến đề tài của luận án. 2.1. Nghiên cứu về múa đương đại trên thế giới Múa đương đại gần như cùng một lúc xuất hiện tại Mỹ và châu Âu, theo đó là các công trình được các tác giả nghiên cứu về nó. Các công trình đã nghiên cứu từ lịch sử múa đương đại đến đặc trưng, phong cách, bản địa
  8. 6 hóa, văn hóa, đời sống xã hội ở mỗi nơi. Cùng với đó là những đột phá trong sáng tạo của các nghệ sĩ múa. Điều này được thể hiện ở những hướng nghiên cứu sau: Thứ nhất, hướng nghiên cứu về lịch sử nghệ thuật múa nói chung và nghệ thuật múa đương đại nói riêng từ thế kỷ XX đến năm 2009. Hướng này được thể hiện rõ qua công trình Talk about contemporary dance (2011, Bàn về múa đương đại) của nhà phê bình múa người Pháp Philippe Noisette [67]. Công trình đã cung cấp kiến thức cho độc giả về nghệ thuật múa, nghệ thuật múa đương đại từ thế kỷ XX đến năm 2009, gắn liền với vai trò của các nghệ sĩ múa, biên đạo múa có ảnh hưởng sâu đậm trong nghệ thuật múa đương đại thế giới như Merce Cunningham (1919-2009), Pina Bausch (1940-2009)...và các biên đạo múa khác theo chủ nghĩa khêu gợi, khỏa thân, chủ nghĩa tối giản, ảnh hưởng từ những điệu nhảy trong đô thị, trong xã hội. Ngoài ra, tác giả trình bày khái quát về dòng múa Afro-Jazz, múa ảo với sự kết hợp với công nghệ thông tin và ánh sáng, múa đương đại châu Phi, múa đương đại châu Á (trong đó có Việt Nam), sự kết hợp giữa múa đương đại với các loại hình nghệ thuật khác... Thứ hai, hướng nghiên cứu về yếu tố văn hóa trong múa đương đại. Điều này được thể hiện qua công trình Choreographing Difference: Body and Identity in Contemporary Dance (1997, Sự khác biệt trong biên đạo: Cơ thể và bản sắc trong múa đương đại) của học giả, diễn viên múa Ann Cooper Alpright [54]. Trong 6 chương của công trình, tác giả đã trình bày múa như đại diện của “khoảnh khắc đôi”, trong đó, cơ thể thể hiện và được thể hiện bởi nền tảng văn hóa của giới tính, chủng tộc, khả năng, tình dục và tuổi tác. Hay nói cách khác, cơ thể vận động tự nhiên như bản thân nó và cơ thể vận động dựa trên nền tảng văn hóa. Tác giả cũng đã so sánh biểu diễn múa giữa cơ thể của người bình thường và cơ thể của người khuyết tật phải ngồi trên xe lăn, thảo luận về những dự án múa bắt nguồn từ múa ngẫu hứng mà là thách thức đối với những tài năng khuyết tật.
  9. 7 Thứ ba, hướng nghiên cứu về các nghệ sĩ múa đương đại ở một số nước trên thế giới như Đức, Nhật Bản...Điều này được thể hiện qua các công trình nghiên cứu như: Pina Bausch (2009) của tác giả Royd Climenhaga [60], Hijikata Tatsumi and Butoh: Dancing in a Pool of Gray Grits (2012, Hijikata Tatsumi và Butoh: Múa trong hồ bột kiều mạch màu xám) của Bruce Baird [57], Hijikata: Revolt of the Body (2010, Hijikata: Cuộc nổi dậy của cơ thể) của Stephen Barber [58]… Nói đến múa đương đại Đức, công trình Pina Bausch của tác giả Royd Climenhaga [60] đã nghiên cứu đến nữ nghệ sĩ múa đương đại nổi tiếng thế giới Pina Bausch, người được công nhận là một trong những biên đạo múa đương đại quan trọng nhất cuối thế kỷ XX. Tác giả Royd Climenhaga đã chỉ ra sự kết hợp giữa bối cảnh lịch sử và nghệ thuật trong công việc của Pina Bausch, những quan điểm của bà về chính công việc của mình và bài tập thực hành có nguồn gốc từ phương pháp làm việc của Pina Bausch cho cả các nghệ sĩ múa, các nghệ sĩ sân khấu và sinh viên. Pina Bausch được biết đến vì đã phát triển phương pháp sáng tác của riêng mình. Bà tìm kiếm các chất liệu sáng tác bằng cách sử dụng, đặt câu hỏi chiến lược đối với các diễn viên múa, trong đó khơi dậy những kỷ niệm của họ từ thời thơ ấu hay những câu chuyện về chôn cất. Bằng cách này, bà đã kích thích diễn viên múa có những cảm xúc, biểu hiện sâu sắc từ đáy lòng họ. Về múa đương đại Nhật Bản, hai tác giả Bruce Baird và Stephen Barber đều tập trung nghiên cứu về nghệ sĩ múa đương đại Tatsumi Hijikata (1928- 1986) được coi là người đã sáng lập ra thể loại múa Butoh (thể loại múa tập trung vào cái chết, sự khêu gợi, quan hệ tình dục và những rung động trong quá khứ; được đề cập đến trong hầu hết các bản ghi lịch sử múa đương đại) vào năm 1959. Tuy nhiên, nếu như trong công trình Hijikata Tatsumi and Butoh: Dancing in a Pool of Gray Grits của Bruce Baird [57] đã đi sâu nghiên cứu vai trò của nghệ sĩ Tatsumi Hijikata thông qua các hoạt động của
  10. 8 “Butoh” như là một phát triển phản ứng của cơ thể cho xã hội Nhật Bản vào những năm 1960 và 1980 - một xã hội được đặc trưng bởi xung đột và phát triển hạt nhân thông tin; thì công trình Hijikata: Revolt of the Body của Stephen Barber [58] lại nói về cuộc sống, công việc của Tatsumi Hijikata, người đã cách mạng, phát minh ra nghệ thuật múa được gọi là Ankoku Butoh hay được biết đến là "Vũ điệu bóng tối”. Ngoài ra, công trình còn tập trung vào sự quan tâm của Hijikata với nghệ thuật châu Âu cũng như phong trào Siêu thực của Nhật Bản. Thứ tư, hướng nghiên cứu về các biên đạo múa đương đại ở một số nước trên thế giới. Điều này được thể hiện rõ qua công trình Fifty contemporary choreographers (Năm mươi biên đạo múa đương đại) của Martha Bremser xuất bản lần đầu vào năm 1999 và được tái bản vào các năm 2000, 2004, 2005 [59]. Công trình giới thiệu phong cách múa đương đại của 50 biên đạo múa có tiếng trên thế giới và ảnh hưởng của họ từ múa hiện đại trong cuối những năm 1940 cho đến khi công trình lần đầu tiên được xuất bản. Mỗi một biên đạo múa đương đại trong công trình đều được tác giả trình bày tiểu sử, liệt kê những tác phẩm, tiết mục múa mà họ sáng tác. Công trình như một cuốn sổ tay về các biên đạo múa đương đại. Nó đã giới thiệu đến người đọc những phong cách múa đương đại khác nhau của các nghệ sĩ. Tuy nhiên, 50 nghệ sĩ múa đương đại mà tác giả nêu ra trong công trình bao gồm cả nghệ sĩ múa hiện đại, hậu hiện đại và nghệ sĩ múa đương đại... 1.3.2. Nghiên cứu về múa đương đại Việt Nam Các nghiên cứu về múa đương đại ở Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế và được chia thành hai dạng: nghiên cứu của học giả nước ngoài về múa đương đại Việt Nam và nghiên cứu của các học giả, các nhà hoạt động múa Việt Nam về múa đương đại Việt Nam. Ở dạng thứ nhất, nghiên cứu của học giả nước ngoài về múa đương đại Việt Nam, được thể hiện qua Luận án tiến sĩ Making intercultural dance in
  11. 9 Vietnam (1999, Múa Việt Nam trong giao lưu văn hóa) của Cheryl Frances Stock [69]. Luận án nghiên cứu nghệ thuật múa Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại, sự khác biệt trong quan điểm nghệ thuật giữa các nghệ sĩ Việt Nam và Úc, quá trình sáng tạo, các buổi biểu diễn qua con đường giao lưu văn hóa thông qua các dự án thực hiện với Nhà hát nhạc vũ kịch Việt Nam và các đơn vị nghệ thuật tại Hà Nội, nghiên cứu sự thay đổi trong biểu diễn múa chuyên nghiệp, đổi mới và sự khủng hoảng trong múa ở Việt Nam qua nghiên cứu các tiết mục múa cụ thể: Em, người phụ nữ Việt Nam và Qua mắt phượng hoàng. Luận án Making intercultural dance in Vietnam đã cho độc giả nhiều thông tin về nghệ thuật múa nói chung và múa đương đại ở Việt Nam nói riêng trong giai đoạn đầu đổi mới. Luận án đã mượn sự thay đổi trong nghệ thuật múa để nói đến sự biến đổi trong văn hóa ở Việt Nam. Ở dạng thứ hai, nghiên cứu của các học giả, các nhà hoạt động múa Việt Nam về múa đương đại Việt Nam, được thể hiện ở 6 hướng tiếp cận sau: Hướng thứ nhất, bàn luận về khái niệm múa đương đại và múa hiện đại là gì. Từ khi du nhập vào Việt Nam cho tới nay, đa số các nhà nghiên cứu, các nghệ sĩ Việt Nam mới tìm hiểu múa đương đại thông qua bản thân từ đương đại, tức là những gì đang diễn ra, đang tồn tại, sau đó ghép danh từ múa vào nó và trở thành múa đương đại. Vì vậy, múa đương đại, theo họ, là những tác phẩm múa được ra đời trong thời gian của hiện tại, cho dù đó là tác phẩm múa dân gian dân tộc, múa ballet hay múa hiện đại, múa đương đại. Điều này có thể thấy rõ qua Luận văn thạc sĩ Múa hiện đại Việt Nam và phương pháp phát triển (2007) của Trần Văn Hải (chuyên ngành sân khấu) [13] khi nói về múa hiện đại và múa đương đại. Trong hai hội thảo khoa học về múa đương đại do Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam tổ chức vào tháng 12 năm 2012 tại thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Hà Nội, các nhà hoạt động múa đã đưa ra định nghĩa về múa đương đại và múa hiện đại. Bài viết Luận bàn về thuật ngữ Múa hiện đại và đương đại của
  12. 10 GS.TS.NSND Lê Ngọc Canh, ông cho rằng: “Múa đương đại là những điệu múa, là sản phẩm văn hóa đang diễn ra trong thời điểm hiện tại, gắn với thời gian. Nó hàm chứa hơi thở, tâm hồn, cốt cách, tâm sinh lý thẩm mỹ của con người đang sống trong thời hiện đại” [19, tr.31]. Phần cuối của bài viết, tác giả đúc kết: “... Múa hiện đại và đương đại là khác nhau, nhưng múa hiện đại được nảy sinh trong các thời điểm, thời gian khác nhau, mang tính thời đại. Múa hiện đại nảy sinh trong thời kỳ này là thuộc đương đại, thì gọi là múa đương đại” [19, tr31-32]. Hướng thứ hai, nghiên cứu về đặc điểm của múa đương đại, thể hiện qua các bài viết của Nguyễn Thị Hiền Trang và Phạm Anh Phương. Nếu như tác giả Nguyễn Thị Hiền Trang cho rằng múa hiện đại là “hiện đại phải ở trong nội tại của tư duy”, “hiện đại trong bản thân cảm xúc”, “ý tưởng là vô cùng, không giới hạn” [19, tr.98-101] và lẫn lộn đặc điểm của múa hiện đại với múa đương đại; thì TS.NSND Phạm Anh Phương lại nghiên cứu một trong những đặc trưng của múa đương đại, đó là múa trong “khoảng lặng”, lý giải hiện tượng “khoảng lặng” trong múa đương đại, đúc kết về những đặc trưng riêng biệt thậm chí là trái ngược với quy luật thông thường của “khoảng lặng” trong múa đương đại, những ấn tượng mà nó tạo nên cùng với lối bố cục tác phẩm và cách xử lý ngôn ngữ múa cũng như tính ngẫu hứng trong một không gian mới của tác phẩm múa đương đại - không gian “khoảng lặng” [19, tr.16-20]. Hướng thứ ba, nghiên cứu về thực trạng đào tạo múa nói chung và múa đương đại nói riêng, được thể hiện qua công trình, bài viết của các tác giả Vũ Dương Dũng, Phạm Minh Phương, Phan Thanh Hoàn, Trịnh Quốc Minh, Cao Đức Toàn, Nguyễn Anh Đức… Các công trình, bài viết này đã tập trung vào công tác đào tạo nghệ thuật biểu diễn múa trong đời sống hiện nay, trong đó giới thiệu về sự xuất hiện của múa đương đại và thực trạng đào tạo múa đương đại ở Việt Nam vào thời điểm tác giả nghiên cứu [8]; về những đóng góp tích cực của múa hiện đại trong chương trình đào tạo diễn viên múa
  13. 11 chuyên nghiệp với sự khẳng định múa hiện đại bộc lộ những nét ưu việt rõ rệt trong tư duy, trong luật động và ngôn ngữ, mặc dù chưa có giáo trình đầy đủ, phương pháp thiếu thống nhất, tự phát và tùy hứng... [20, tr.20-23]; tính ưu việt và sự cần thiết phải chuẩn hóa hệ thống múa hiện đại trong đào tạo của các trường nghệ thuật hiện nay, đồng thời cho rằng vai trò đào tạo người thầy và chuẩn hóa múa hiện đại là quyết định [20, tr.84-86]; tập trung so sánh hệ thống bài tập huấn luyện, kỹ thuật, tạo hình, kết cấu bài tập và biểu hiện tình cảm giữa múa cổ điển châu Âu và múa đương đại [20, tr.52-55]; các bài học cơ bản trong múa đương đại từ thứ tự, chi tiết các phần học cơ bản và tính năng của các phần đó trong múa đương đại dựa trên những ngày học tập ở nước ngoài và qua một số tham khảo về các bài học múa đương đại trên thế giới của tác giả [20, tr.56-60]; về sự cần thiết cách tân xây dựng tác phẩm múa trong hoàn cảnh toàn cầu hóa và phát triển đời sống xã hội thể hiện từ ý tưởng, ngôn ngữ, phương pháp huấn luyện trong đào tạo và kiến thức của người thẩm định, đánh giá [19, tr.84-89]… Hướng thứ tư, nghiên cứu về những gương mặt nghệ sĩ tiêu biểu của nghệ thuật đương đại nói chung và nghệ thuật múa đương đại nói riêng, được thể hiện qua công trình Nghệ thuật đương đại Việt Nam 1990-2010 (2013) của hai tác giả Bùi Như Hương và Phạm Trung. Công trình đã giới thiệu hai nghệ sĩ, biên đạo múa đương đại là Lê Vũ Long và Đào Anh Khánh; dựa vào một số tính chất của múa đương đại như chuyển động ngẫu hứng hay sự kết hợp với các loại hình nghệ thuật khác để cho rằng nghệ sĩ Đào Anh Khánh là nghệ sĩ múa đương đại... Hướng thứ năm, nghiên cứu về vấn đề tiếp thu và chuyển hóa các loại ngôn ngữ nghệ thuật múa hiện đại trong sáng tạo tác phẩm múa, thể hiện qua bài viết của TS lịch sử, biên đạo múa Nguyễn Thành Đức [19, tr.44-50]. Tác giả đã nhận định múa dân gian tộc người của Việt Nam còn yếu, thiếu nhiều
  14. 12 yếu tố thẩm mỹ của thủ pháp cách điệu hóa và khi tiếp thu ngôn ngữ múa hiện đại thì các nghệ sỹ múa của chúng ta đã khắc phục được những nhược điểm của múa dân gian dân tộc; đồng thời cho rằng các loại hình nghệ thuật múa hiện đại thế giới không phản ánh cuộc sống như cách sáng tạo theo phương pháp hiện thực xã hội chủ nghĩa, và theo thói quen xem tác phẩm phải có “tích trò”, hay thích được dẫn giải dài dòng theo bố cục kể chuyện và tính nghệ thuật của quá trình hiện đại hóa nghệ thuật múa chính là sự miêu tả cái cụ thể, cái riêng độc đáo của nhân vật và sự kiện, rồi đặt nó vào trong hoàn cảnh điển hình của tác phẩm nghệ thuật múa. Thông qua đó, tác giả nhấn mạnh về sự cần thiết tiếp thu, chuyển hóa, hiện đại hóa ngôn ngữ múa hiện đại trong tiết mục múa của Việt Nam để biến đổi ra những giá trị mới, phát triển theo xu hướng dân tộc hiện đại và mang dấu ấn, tâm hồn Việt. Hướng thứ sáu, phân tích, đánh giá tác phẩm múa đương đại “Hạn hán và cơn mưa”, thể hiện qua bài viết của các tác giả Trần Phú. Bài viết đã cho rằng những người biểu diễn trong Hạn hán và cơn không phải là diễn viên múa, và diễn viên múa cần phải qua trường lớp đào tạo chuyên nghiệp; khẳng định Hạn hán và cơn mưa không có giá trị, không có chiều sâu, không có tính triết lý, “chỉ là một hoạt cảnh sân khấu với nhiều dáng vẻ, điệu bộ tự nhiên của con người, được sắp xếp qua một vài đội hình đơn giản có âm nhạc minh họa kèm theo”… [35]. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu nói trên, có thể thấy một số vấn đề sau: - Múa đương đại đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và đã có những công trình nghiên cứu có giá trị nhất định. - Múa đương đại đã xuất hiện và phát triển ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc nghiên cứu còn hạn chế, chưa có sự chuyên sâu, hệ thống, đầy đủ về múa đương đại trong giới nghiên cứu cũng như trong giới hoạt động múa Việt Nam và thậm chí còn nhầm lẫn giữa múa đương đại với múa hiện đại.
  15. 13 Từ thực tiễn trên, tác giả luận án đã chọn đề tài Múa đương đại Việt Nam để phần nào làm rõ, hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận về múa đương đại để thống nhất quan điểm nhận thức về múa đương đại trong ngành múa Việt Nam. Trên cơ sở đó, NCS đặt ra những câu hỏi để thực hiện nghiên cứu đề tài. Đó là: - Múa đương đại là gì (định nghĩa, lịch sử và đặc điểm)? - Múa đương đại được du nhập và phát triển ở Việt Nam như thế nào? - Múa đương đại có tác động (tích cực/tiêu cực) gì đối với sự phát triển của nền nghệ thuật múa Việt Nam hiện đại? - Cần làm gì để phát huy những giá trị tích cực của múa đương đại nhằm đóng góp vào sự phát triển của nền múa Việt Nam hiện nay trong bối cảnh hội nhập quốc tế? NCS đặt ra giả thuyết khoa học: Tác phẩm nào có tư duy mới và áp dụng đúng các yếu tố của múa đương đại (tư duy mới và yếu tố múa đương đại ở đây thể hiện ở chiều sâu triết lý của tác phẩm, đòi hỏi người xem phải suy ngẫm, cảm thụ nghệ thuật theo cách mới) thì tác phẩm đó mới có chiều sâu, nâng tầm cao của nghệ thuật. Ngược lại, nếu thiếu hụt kiến thức về múa đương đại, thì tác phẩm sẽ bị tụt hậu, đi theo lối mòn của tư duy bảo thủ, trì trệ, ngược với nhịp sống và tư duy của con người hôm nay, tác phẩm đó sẽ trở nên khiên cưỡng, chắp vá... Các tác phẩm múa đã được bản địa hóa ra sao? Tiếp biến như thế nào? Đó là những vấn đề mà NCS sẽ chứng minh trong luận án. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về múa đương đại nhằm giải quyết những bất cập trong lý luận và thực tiễn của ngành múa Việt Nam về múa đương đại.
  16. 14 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đưa ra định nghĩa về múa đương đại và khái quát sự hình thành, phát triển của múa đương đại trên thế giới. - Phân tích những đặc trưng cơ bản của múa đương đại trong sự so sánh với múa hiện đại. - Trình bày khái quát sự du nhập của múa đương đại vào Việt Nam cũng như sự hình thành và phát triển múa đương đại Việt Nam. - Phân tích đặc điểm của múa đương đại Việt Nam trong sự so sánh với múa đương đại thế giới (đâu là điểm chung, đâu là điểm riêng – Việt hóa). - Phân tích, đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của múa đương đại đối với sự phát triển của nền múa Việt Nam hiện đại. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những giá trị tích cực, hạn chế những giá trị tiêu cực của múa đương đại vào sự phát triển của nền múa Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Múa đương đại Việt Nam dưới góc độ lý luận và thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Múa đương đại hiện diện ở nhiều nước trên thế giới, nhưng luận án này chỉ đi vào múa đương đại Việt Nam, do các nghệ sĩ Việt Nam sáng tác và biểu diễn. - Về mặt thời gian, luận án tập trung vào múa đương đại Việt Nam từ năm 1988 khi múa đương đại bắt đầu du nhập vào Việt Nam cho đến năm 2014 khi các tiết mục múa đương đại của thời đương đại khai thác một số đặc trưng của múa đương đại thế giới thoái trào. - Luận án nghiên cứu múa đương đại Việt Nam trong lĩnh vực biên đạo và đào tạo múa chuyên nghiệp ở hai địa bàn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nơi múa đương đại được tiếp thu và tập trung phát triển chủ yếu.
  17. 15 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trên cơ sở quan điểm và phương pháp luận duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả luận án xem xét, đánh giá các vấn đề trong phạm vi nghiên cứu của luận án. Quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, xem xét đối tượng nghiên cứu là múa đương đại Việt Nam, tác giả đặt đối tượng nghiên cứu trong tổng thể các mối quan hệ văn hóa, nghệ thuật học... với tư tưởng chính trị và đạo đức của thời đại, hệ thống các khái niệm khoa học ở từng giai đoạn để giải quyết vấn đề khoa học của luận án. 5.2. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu NCS tiếp cận luận án từ góc độ văn hóa học, nghệ thuật học và xã hội học. NCS lựa chọn những phương pháp phù hợp với đề tài như phương pháp thu thập và xử lý thông tin; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp khảo tả; phương pháp liên ngành; phương pháp đồng đại và lịch đại; phương pháp phỏng vấn sâu. 5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin Múa đương đại Việt Nam là một đề tài mới. Mặc dù đã du nhập vào Việt Nam gần 30 năm, nhưng tài liệu, dữ liệu về nó rất hạn hẹp. Đó là những nghiên cứu, bài viết về thực trạng múa đương đại Việt Nam và những thông tin về các buổi biểu diễn. Vì thế, NCS gặp không ít khó khăn trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của bản thân trong việc thu thập, xử lý thông tin từ các cuốn sách, tạp chí, các đề tài, công trình đã được công bố (có liên quan đến luận án), từ phương tiện thông tin, truyền thông và tham gia trực tiếp vào các hội thảo, các buổi tọa đàm của chuyên gia trong nước, ngoài nước, những cuộc phỏng vấn sâu và nghiên cứu điền dã đã cho NCS những chọn lựa, đánh giá, kết luận về đề tài nghiên cứu.
  18. 16 5.2.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu Việc sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu sẽ làm rõ hơn những vấn đề về lý luận, thực tiễn trên sân khấu múa chuyên nghiệp và diện mạo múa đương đại Việt Nam. Từ đó, có cơ sở để đánh giá, đề xuất cho sự phát triển múa đương đại Việt Nam. 5.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp Với phương pháp này, NCS đã nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau. Từ đó, phân tích, tổng hợp các khái niệm về múa hiện đại, múa đương đại, đánh giá những giai đoạn tiếp biến, phát triển của múa đương đại Việt Nam, đưa ra định nghĩa múa đương đại ở Việt Nam cũng như đặc điểm và định hướng phong cách sáng tác múa đương đại Việt Nam. 5.2.4. Phương pháp khảo tả Phương pháp khảo tả giúp NCS tiếp cận tiết mục, vở múa đương đại Việt Nam trên diện mạo của nó, trong đó, tập trung vào một số tiết mục mang tư tưởng, triết lý múa đương đại như Một ngày (Trần Ly Ly, 2006), Một tập thể các cá nhân (Lê Vũ Long, 2014) và một số tiết mục múa đương đại của thời đương đại hay nói cách khác là tiết mục múa, vở múa khai thác những đặc trưng của múa đương đại. Qua quá trình tiếp cận, tìm hiểu, khảo sát, mô tả, phân tích múa đương đại Việt Nam, NCS sẽ nhận diện rõ hơn về múa đương đại nói chung và múa đương đại Việt Nam nói riêng; đánh giá được quá trình xây dựng tiết mục múa, vở múa cũng như sự chi phối của múa đương đại ở nhiều công đoạn như biên đạo, các thành phần sáng tạo làm nên tác phẩm múa (âm nhạc, mỹ thuật...) và biểu diễn. Từ đó, đề xuất những giải pháp cho thực tiễn biên đạo múa đương đại Việt Nam góp phần vào sự phát triển chung của ngành múa nước nhà. 5.2.5. Phương pháp liên ngành Sử dụng phương pháp liên ngành giúp NCS có cái nhìn tổng quát về một hiện tượng văn hóa, nghệ thuật ngoại sinh được du nhập vào Việt Nam từ
  19. 17 nhiều góc độ khác nhau như chính trị, văn hóa, nghệ thuật... Từ bối cảnh xã hội khi múa đương đại xuất hiện tại Việt Nam đến sự hình thành và phát triển của nó thông qua sự biến đổi các giá trị của từng giai đoạn. NCS đi sâu vào những hiện tượng nổi trội, tìm những quy luật của mỗi giai đoạn... Từ đó, có những nhận định của bản thân cho luận án. Ngoài ra, là sự tương tác của các loại hình nghệ thuật khác với nghệ thuật múa bởi sự tích hợp của các ngành, các loại hình nghệ thuật đó sẽ làm nên cái nhìn sâu sắc hơn cho múa đương đại Việt Nam. Phương pháp này rất phù hợp và cần thiết trong trường hợp nghiên cứu của luận án. 5.2.6. Phương pháp đồng đại và lịch đại Việc nghiên cứu múa đương đại Việt Nam trong một quá trình từ khi xuất hiện đến sự hình thành và phát triển đòi hỏi NCS những thao tác để có thể phân tích những lát cắt của mỗi giai đoạn. Từ sự xuất hiện đến sự biến đổi, trong đó bao gồm tư duy của các nghệ sĩ múa, các thủ pháp xử lý sân khấu, sự kết hợp với các dòng múa khác và các loại hình nghệ thuật khác trong quá trình xây dựng tiết mục múa, vở múa. Phương pháp đồng đại và lịch đại cho phép NCS chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa các thành tố của xã hội trong những lát cắt cụ thể và sự tiếp biến, biến đổi của yếu tố ngoại sinh cũng như mối quan hệ giữa yếu tố ngoại sinh và nội sinh để hình thành múa đương đại Việt Nam trên diện mạo của nó. 5.2.7. Phương pháp phỏng vấn sâu và tham vấn ý kiến của chuyên gia Trong việc tham vấn ý kiến của chuyên gia, NCS đã có nhiều cuộc trao đổi, luận bàn với các chuyên gia khác nhau, cả trong nước và quốc tế. Ví dụ: + Ngày 20 tháng 7 năm 2013, NCS đã có buổi trao đổi với biên đạo múa đương đại người Pháp, Regine Chopinot qua mạng xã hội về múa đương đại và về quãng thời gian bà làm việc ở Việt Nam. Qua đó, bà cho biết quan điểm của bà về múa đương đại và múa đương đại ở Việt Nam.
  20. 18 Điều này, đã cho NCS thêm những cơ sở để phân biệt giữa múa hiện đại và múa đương đại. + Ngày 14 tháng 11 năm 2013 sau buổi workshop với học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Múa Việt Nam, diễn viên-biên đạo múa đương đại người Nhật Bản, Moriyama Kaiji đã có cuộc trao đổi với NCS về múa Butoh, múa đương đại Nhật Bản và phong cách múa đương đại của riêng anh. Cuộc trao đổi đã cung cấp cho NCS thêm thông tin về múa Butoh làm cơ sở cho luận án. + Ngày 08/6/2014, trong buổi đến thăm hai vợ chồng nghệ sĩ, biên đạo múa đương đại Lê Vũ Long và Lưu Thu Lan, chúng tôi đã có những sự tranh luận, chia sẻ về múa đương đại, về sự phát triển của nghệ thuật múa nói chung và múa đương đại nói riêng trong công cuộc hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, chúng tôi bàn về tư duy trong biên đạo cũng như tư duy bảo thủ của các nghệ sĩ múa, về tính dân tộc, yếu tố triết lý, sử dụng ngôn ngữ múa trong các tiết mục múa ở Việt Nam.... Qua đó, cho thấy tầm quan trọng của yếu tố triết lý trong múa đương đại cũng như yếu tố con người làm nên bản sắc văn hóa. Ngoài ra, là sự tham vấn của một số chuyên gia múa nước ngoài và trong nước khác như Ross McKim, Takato Suzuki, Phạm Minh, Nguyễn Công Nhạc, Ứng Duy Thịnh.... 6. Đóng góp của luận án 6.1. Đóng góp về mặt lý luận - Luận án đưa ra định nghĩa bước đầu về múa đương đại là gì để phần nào giúp các nhà hoạt động nghệ thuật múa có được sự phân biệt cơ bản, đúng đắn về múa đương đại, tránh nhầm lẫn với múa hiện đại. - Hệ thống quá trình hình thành, phát triển của múa đương đại thế giới để có được cái nhìn toàn diện về múa đương đại, đồng thời thấy được vai trò, vị trí của nó trong lịch sử múa thế giới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1