Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ - Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội
lượt xem 13
download
Luận án trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với tái thiết chung cư cũ; Thực trạng quản lý nhà nước đối với tái thiết chung cư cũ - Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội; Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tái thiết chung cư cũ .
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ - Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA THIỀU THỊ THU HƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÁI THIẾT KHU CHUNG CƯ CŨ - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA THIỀU THỊ THU HƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÁI THIẾT KHU CHUNG CƯ CŨ - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 9 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: 1.PGS.TS. Nguyễn Thị Phượng 2. TS. Lê Thị Bích Thuận HÀ NỘI, 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ - Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện. Các số liệu trích dẫn trong luận án có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và trung thực. Kết quả luận án chưa được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Thiều Thị Thu Hương
- MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT MỤC LỤC BẢNG MỤC LỤC HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI ......................................13 1.1.1.Nhóm công trình nghiên cứu về tái thiết đô thị và khu chung cư trong đô thị........... 13 1.1.2.Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với tái thiết đô thị và khu chung cư trong đô thị…....................................................................................................................19 1.2.CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM .............................................24 1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về tái thiết đô thị và khu chung cư trong đô thị …………………………………………………………………………………24 1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với tái thiết đô thị và khu chung cư cũ trong đô thị .................................................................................................................... 28 1.3. NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................32 1.4. VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN GIẢI QUYẾT ...............................................................33 1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .........................................................................................34 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÁI THIẾT KHU CHUNG CƯ CŨ 2.1. KHU CHUNG CƯ CŨ VÀ TÁI THIẾT KHU CHUNG CƯ CŨ................................... 35 2.1.1. Khu chung cư cũ........................................................................................................... 35 2.1.2. Tái thiết khu chung cư cũ ............................................................................................. 42 2.1.3. Tái thiết khu chung cư cũ theo hướng phát triển bền vững ....................................... 44 2.2. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÁI THIẾT KHU CHUNG CƯ CŨ ............................................................................................................................................50 2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ .................................. 50 2.2.2. Tính tất yếu của quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ ......................53 2.2.3. Vai trò Nhà nước trong quản lý tái thiết khu chung cư cũ .......................................... 54 2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ .......................................57
- 2.3. KINH NGHIỆM THẾ GIỚI ....................................................................................69 2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tái thiết khu chung cư cũ......................................... 69 2.3.2. Bài học kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam .......................................................... 76 2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................78 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÁI THIẾT KHU CHUNG CƯ CŨ- NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1.TÌNH HÌNH TÁI THIẾT KHU CHUNG CƯ CŨ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .79 3.1.1. Khái quát chung về khu chung cư cũ tại Hà Nội ....................................................... 79 3.1.2. Thực trạng tái thiết khu chung cư cũ tại Hà Nội ......................................................... 84 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÁI THIẾT KHU CHUNG CƯ CŨ 3.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ ............................................................................................................. 93 3.2.2.Thực trạng cơ chế, chính sách tái thiết khu chung cư cũ ............................................. 97 3.2.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước và đội ngũ cán bộ công chức quản lý tái thiết khu chung cư cũ ...................................................................................................................... 99 3.2.4. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện tái thiết khu chung cư cũ.............................. 106 3.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ........................................ 123 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU CHUNG CƯ CŨ ..........................................................................................................................................126 3.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................................ 126 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 126 CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÁI THIẾT CHUNG CƯ CŨ 4.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÁI THIẾT KHU CHUNG CƯ CŨ .....................................................................................132 4.1.1. Quan điểm quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ ............................... 132 4.1.2. Quan điểm của luận án về quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ....... 133 4.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội.......................................................................................................... 135 4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TÁI THIẾT CHUNG CƯ CŨ ..........................................................................................................................................136
- 4.2.1. Đề xuất bộ tiêu chí với các chỉ tiêu đánh giá tái thiết khu chung cư cũ theo hướng phát triển bền vững ....................................................................................................................... 136 4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về tái thiết khu chung cư cũ... 137 4.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức..................................143 4.2.4.Nhóm giải pháp quản lý nhà nước về tổ chức thực hiện ............................................. 146 4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................................160 4.3.1. Với cấp Trung Ương .................................................................................................. 160 4.3.2. Với Chính quyền đô thị .............................................................................................. 160 4.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................161 PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 162 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................................ 164
- DANH MỤC VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức CĐCD Cộng đồng cư dân DN Doanh nghiệp KCCC Khu chung cư cũ PTBV Phát triển bền vững QHĐT Quy hoạch đô thị QLNN Quản lý nhà nước QLN&TTBĐS Quản lý nhà và thị trường bất động sản TN-MT Tài nguyên môi trường TTBĐS Thị Trường bất động sản UBND Ủy ban nhân dân TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
- MỤC LỤC BẢNG Bảng 2.1: Các tiêu chí đánh giá dự án tái thiết phát triển bền vững của Lesley Hemphill..56 Bảng 2.2: Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tái thiết khu chung cư cũ theo hướng phát triển bền vững .............................................................................................................................49 Bảng 3.1: Các chung cư trong KCCC đã thực hiện tái thiết[44]…………………… ...85 Bảng 3.2: Thời gian, tiến độ thực hiện dự án tái thiết tại 04 KCCC .................................92 Bảng 3.3: Số lượng cán bộ công chức phụ trách quản lý tái thiết khu chung cư cũ........105 Bảng 3.4: Các chỉ tiêu trong ý tưởng quy hoạch khu Nguyễn Công Trứ ........................108 Bảng 3.5: Danh sách nhà đầu tư lập quy hoạch tái thiết khu chung cư cũ ......................109 Bảng 3.6: Các chỉ tiêu trong phương án quy hoạch khu chung cư cũ của nhà đầu tư ....110 Bảng 3.7: Hình thức lựa chọn Chủ đầu tư thực hiện tái thiết khu chung cư cũ...............113 Bảng 3.8: Hệ số bồi thường diện tích tái định cư tại chỗ ................................................116 Bảng 4.1: Đề xuất Bộ tiêu chí với các chỉ tiêu đánh giá tái thiết khu chung cư cũ……...137 MỤC LỤC BIỂU Biểu 3.1: Đánh giá về mức độ phù hợp với khả năng tài chính của gia đình ....................87 Biểu 3.2: Kết quả khảo sát người dân về chất lượng nhà chung cư đã xây dựng lại.........88 Biểu 3.3: Quản lý chung cư sau xây dựng lại ....................................................................91 Biểu 3.4: Kết quả khảo sát người dân về chất lượng môi trường nhà chung cư sau khi đã xây dựng lại ........................................................................................................................91 Biểu 3.5: Tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư thực hiện xây dựng khu chung cư .....................114 Biểu 3.6: Mong muốn của cư dân về các lợi ích xã hội...................................................121
- MỤC LỤC HÌNH Hình 2.1. Quy trình quản lý nhà nước về lập quy hoạch tái thiết khu chung cư cũ ..........69 Hình 3.2: Thực trạng kiến trúc khu chung cư Nguyễn Công Trứ - Hà Nội……………..81 Hình 3.3: Thực trạng khu chung cư Kim Liên - Hà Nội..................................................82 Hình 3.4: Ống nước tự lắp của các căn hộ nhà B4 - Khu Thành Công .............................82 Hình 3.5: Mô hình quản lý nhà chung cư sau đầu tư .........................................................90 Hình 3.6: Sơ đồ Bộ máy QLNN về tái thiết khu chung cư cũ .........................................101 Hình 3.7: Quy trình thực hiện tái thiết KCCC (Theo nghị định 101/2015/NĐ-CP ) .....103 Hình 4.1: Đề xuất hoàn thiện bộ máy QLNN về tái thiết KCCC……………………….145 MỤC LỤC HỘP Hộp 3.1: Ý kiến cư dân về giá diện tích tăng thêm so với căn hộ cũ ................................87 Hộp 3.2: Ý kiến của doanh nghiệp về cơ chế, chính sách ................................................99 Hộp 3.3: Ý kiến cán bộ quản lý về cơ chế, chính sách ......................................................99 Hộp 3.4: Phỏng vấn cán bộ quản lý về chất lượng công chức quản lý tái thiết khu chung cư cũ .................................................................................................................................105 Hộp 3.5: Phỏng vấn người dân về giá diện tích căn hộ tăng thêm ..................................116 Hộp 3.6: Ý kiến của cư dân về mức bồi thường ..............................................................119 Hộp 3.7: Ý kiến của cư dân về mức bồi thường ..............................................................119 Hộp 3.8: Ý kiến của doanh nghiệp về mức bồi thường ...................................................120 Hộp 3.9: Ý kiến của người dân về niềm tin với doanh nghiệp ........................................122 Hộp 3.10: Ý kiến của người dân về doanh nghiệp ..........................................................122 Hộp 3.11: Ý kiến của người dân về mức bồi thường.......................................................123
- PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đô thị là một thực thể kinh tế - xã hội phức tạp, luôn vận động và phát triển không ngừng. Sự phát triển đô thị được đặc trưng bởi hai quy trình đồng thời là sự suy giảm xuống cấp của khu vực lõi và sự mở rộng lan toả của khu vực ven đô thị (Akundi 2005). Hai quy trình này đan xen và tác động ngược chiều với nhau, sự mở rộng lan toả của đô thị sẽ đẩy nhanh sự suy giảm của khu vực lõi nội thành và ngược lại. Trong quy trình đó, Chính phủ luôn cần phải nỗ lực can thiệp vào cải tạo, tái thiết khu vực lõi trung tâm đô thị để khôi phục các giá trị vốn có và phát triển thêm các giá trị mới theo xu hướng của thời đại [83]. Chính vì vậy tái thiết đô thị là hoạt động mang tính tất yếu diễn ra ở mọi quốc gia trên thế giới khi các khu vực lõi của đô thị bị suy giảm chức năng, xuống cấp không còn khả năng phục hồi hoặc sự cải tạo phục hồi không đảm bảo tính hiệu quả. Lý do xuống cấp này ở các địa phương là khác nhau, có thể do tác động của yếu tố thời gian, sự gia tăng dân số, sự thay đổi về công nghệ, điều kiện sống hay điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội [87]. Ở các nước phát triển (Mỹ, Anh..), công cuộc tái thiết đô thị, xoá bỏ các khu nhà ổ chuột tại khu vực nội đô bắt đầu được thực hiện từ những năm 1940 của thế kỷ 20 [91]. Tại các đô thị Việt Nam hoạt động tái thiết khu vực lõi trung tâm cũ đô thị đang diễn ra song hành với hoạt động xây mới, dưới tác động của đô thị hóa các khu vực này xuống cấp nhanh chóng, quá tải về dân số, về hạ tầng, nhiều khu chức năng cũ không còn phù hợp và cần thay đổi để để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại. Trong quá trình tái thiết đó, khu chung cư cũ là đối tượng đang giành được sự quan tâm bởi tính phức tạp và tầm ảnh hưởng sâu rộng của nó. Các khu chung cư cũ trong đô thị Việt Nam được xây dựng theo các giai đoạn 1960 - 1970, 1970 – 1980 và đầu những năm 1990 [56], tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Vinh, Cần Thơ, Thanh Hoá, Việt Trì... Hà Nội chiếm số lượng lớn nhất có khoảng 1579 chung cư cũ được phân thành 2 nhóm là chung cư tập trung theo khu (76 khu và 1273 nhà chung cư) và nhà chung cư riêng lẻ (306 chung cư) [13]. Sau đó là thành phố Hồ Chí Minh hiện có 1.022 chung cư, trong đó có 570 chung cư, nhà tập thể được xây dựng trước năm 1975 tập trung chủ yếu ở các quận nội thành. Được thiết kế và xây dựng trong thời kỳ bao cấp do đó tiêu chuẩn kỹ thuật, tổ chức không gian và và chức năng công trình lạc hậu không đảm bảo tiêu chuẩn nhà ở theo quy định hiện tại (diện tích căn hộ nhỏ từ 12- 45m2, không có thang máy, hệ thống 1
- hạ tầng bị quá tải, thiếu chỗ để xe, vui chơi..)[29] . Bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nước đối với các khu chung cư cũ không nghiêm dẫn đến quy hoạch, cảnh quan, hình thức kiến trúc công trình bị biến dạng do tình trạng xây dựng lấn chiếm, cơi nới tuỳ tiện[3]. Thêm vào đó, lượng dân cư của các khu chung cư cũ tăng lên 1,5-2 lần so với thiết kế ban đầu, đa phần là người thu nhập thấp không đủ khả năng tài chính để chuyển đến nơi mới tốt hơn [65]. Tình trạng xuống cấp hiện nay của các khu chung cư cũ rất nghiêm trọng, tác động tiêu cực đến đời sống của những người dân cư ngụ cũng như sự phát triển chung của đô thị. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã đã đưa nhiệm vụ cải tạo, tái thiết khu chung cư cũ như một chiến lược trọng tâm trong phát triển đô thị. Chủ trương đã được thống nhất trong nghị quyết số 34/NQ-CP/2007 về một số giải pháp để thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại các khu chung cư cũ hư hỏng, xuống cấp. Chính phủ đã xác định mục tiêu: “Thống nhất chủ trương triển khai việc cải tạo, xây dựng lại các khu chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp nhằm tạo ra các khu nhà ở mới có chất lượng tốt hơn, góp phần cải thiện và nâng cao điều kiện sống của nhân dân, cải tạo bộ mặt kiến trúc đô thị theo hướng văn minh, hiện đại”[98]. Cụ thể hóa nội dung này, trong nghị định 101/CP-NĐ/2015 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, xác định: “Việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải được triển khai thực hiện theo dự án, không thực hiện việc xây dựng lại đơn lẻ từng nhà (trừ trường hợp chung cư độc lập)”[104]. Nhiều giải pháp quy hoạch đã được các nhà nghiên cứu đề xuất, các gói kinh phí đã được Nhà nước trực tiếp hỗ trợ cho triển khai các dự án thí điểm một số khu điển hình như khu Nguyễn Công Trứ, Khu Kim Liên … cũng như hệ thống cơ chế, chính sách được ban hành, tuy nhiên sau hơn 10 năm triển khai thực hiện chủ trương tái thiết khu chung cư cũ, kết quả mới chỉ dừng ở việc tái thiết một số toà nhà chung cư đơn lẻ mà chưa có mục tiêu rõ ràng và một kế hoạch hành động mang tính tổng thể. Tại Hà Nội, tỷ lệ nhà chung cư được xây dựng mới chỉ đạt 1% so với mục tiêu (14 nhà chung cư được xây mới lại trên tổng số 1579 nhà chung cư của toàn thành phố). Sở dĩ kết quả như vậy là do tính phức tạp của loại hình nhà chung cư này như đa dạng về sở hữu, hạn chế về nguồn lực tài chính, doanh nghiệp thiếu động lực tham gia, thiếu sự đồng thuận của cư dân và xung đột lợi ích giữa các bên tham gia dẫn đến những mâu thuẫn không thể giải quyết làm tiến độ chậm trễ. 2
- Trong bối cảnh đô thị hóa và xu thế phát triển bền vững hiện nay, việc quản lý tái thiết khu chung cư cũ càng trở nên phức tạp bởi các xung đột, mâu thuẫn lợi ích giữa các bên liên quan, vì vậy cần được xem xét trên tổng thể các khía cạnh kinh tế - xã hội - văn hoá - môi trường trong mối tương quan đa chiều giữa các bên liên quan. Để giải quyết vấn đề này cần có sự quản lý chuẩn xác và chặt chẽ của Nhà nước ở nhiều công đoạn, từ định hướng quy hoạch, huy động sự tham gia của các doanh nghiệp, giám sát triển khai thực hiện, đảm bảo quyền tham gia của người dân…Tất cả các khâu đều đang có vướng mắc chưa tìm được biện pháp tháo gỡ trên cả phương diện lý luận và thực tế, do chưa có phương thức và quy trình thực hiện phù hợp nên các dự án ách tắc không thể triển khai. Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu về tái thiết khu chung cư cũ trên các phương diện quy hoạch, thiết kế kiến trúc, không gian...tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào hệ thống hóa các cơ sở lý luận cho công tác quản lý. Vì vậy đề tài “Quản lý Nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ - Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội” là cần thiết để xây dựng cơ sở lý luận cho công tác quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ thành một khu ở mới đảm bảo chất lượng sống tốt cho cư dân, hướng tới sự phát triển bền vững và thúc đẩy sự phát triển chung của toàn đô thị. Đề tài tiếp cận trên góc độ quản lý nhà nước, tập trung vào phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ, từ đó đề xuất tổ chức bộ máy quản lý cũng như những giải pháp hữu hiệu bảo đảm quá trình tái thiết khu chung cư cũ đạt hiệu quả. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ. Tìm ra các “rào cản” của quản lý nhà nước. Từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ: Một là, Tổng quan các công trình trong nước và trên thế giới có liên quan tới đề tài nghiên cứu để làm rõ các “khoảng trống” trong quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ, xác định những vấn đề luận án cần giải quyết. Hai là, Rà soát, tổng hợp và phân tích các văn bản pháp luật liên quan 3
- Ba là, Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ. Trong đó làm rõ nội hàm của khái niệm “Tái thiết khu chung cư cũ”; Vai trò, nội dung cũng như các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ. Bốn là, Nghiên cứu các tình huống điển hình để từ đó phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối tái thiết khu chung cư cũ. Năm là, Tổng hợp, phân tích, xử lý kết quả, đánh giá và đề xuất các giải pháp, kiến nghị. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là hoạt động quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ. - Tại các đô thị lớn của Việt Nam có khoảng 3000 chung cư, được phân loại thành 2 nhóm là chung cư tập trung theo khu và nhà chung cư riêng lẻ. Khu chung cư và chung cư riêng lẻ có những đặc điểm khác nhau dẫn đến nội dung, phương thức quản lý tái thiết khác nhau. Khu chung cư có sự liên kết toàn khu, kết nối các tòa nhà với nhau bằng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, cung cấp các dịch vụ tiện ích đảm bảo tính tổng thể. Vì vậy một nội dung quan trọng của QLNN đối với tái thiết KCCC là quản lý quy hoạch toàn khu mà các chung cư riêng lẻ không cần thiết phải đáp ứng. Trong luận án, tác giả chỉ nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với tái thiết các khu chung cư cũ, không giải quyết cho các chung cư cũ nằm riêng lẻ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Phạm vi về không gian: Luận án lựa chọn thành phố Hà Nội làm địa bàn khảo sát nghiên cứu bởi Hà Nội là đô thị có số lượng khu chung cư cũ tập trung nhiều nhất, các vướng mắc cũng mang tính đại diện cho các đô thị lớn khác. - Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ giai đoạn sau khi Luật Nhà ở được ban hành và các hoạt động tái thiết khu chung cư cũ chính thức được pháp lý hóa, thời gian sau năm 2005. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1.Câu hỏi nghiên cứu 1. Mục tiêu phát triển bền vững được thực hiện như thế nào trong quản lý tái thiết khu chung cư cũ tại đô thị Việt Nam? 4
- 2. Những “rào cản” của quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ? 3. Cần có các giải pháp gì để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ? 4.2.Giả thuyết nghiên cứu - Việc tái thiết các khu chung cư cũ đang thực hiện theo từng nhà riêng lẻ, chưa đảm bảo tính tổng thể và mục tiêu phát triển bền vững. - “Rào cản” của quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ là: hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách chưa thu hút được nhà đầu tư tham gia; Chưa có đơn vị chuyên trách quản lý tái thiết khu chung cư cũ; Quy hoạch tái thiết khu chung cư cũ chưa đảm bảo số lượng và chất lượng; Xung đột lợi ích giữa chủ đầu tư và cộng đồng dân cư chưa được điều tiết hợp lý. Nếu những hạn chế này được điều chỉnh hợp lý sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ và chất lượng tái thiết khu chung cư cũ. - Công tác quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ nếu được hoàn thiện từ việc lập quy hoạch, kế hoạch đến tổ chức bộ máy quản lý, điều tiết xung đột giữa các chủ thể để cùng hợp tác bình đẳng, công bằng, cân bằng đa lợi ích thì quá trình tái thiết sẽ đạt được mục tiêu xác định. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án áp dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tăng độ tin cậy của kết quả, bao gồm: Phương pháp so sánh (So sánh giữa nhu cầu tái thiết và thực tế tái thiết), phương pháp chuyên gia, phương pháp nghiên cứu/khảo cứu tài liệu, phương pháp điều tra xã hội học... 5.1.Phương pháp nghiên cứu/khảo cứu tài liệu Phương pháp nghiên cứu/khảo cứu tài liệu là phương pháp thu thập thông tin một các có hệ thống dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ những tài liệu tham khảo có sẵn (hồ sơ, báo cáo, các công trình nghiên cứu đã có trong lĩnh vực, sổ sách thống kê…) để hình thành khung lý thuyết, xây dựng cơ sở luận cứ nhằm chứng minh giả thuyết nghiên cứu Để thực hiện đề tài quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ, luận án sử dụng 2 nguồn tài liệu để nghiên cứu đó là tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp. - Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Nguồn tài liệu thứ cấp được sử dụng nhằm đưa lại cái nhìn tổng thể và đa chiều về quá trình cải tạo, tái thiết khu chung cư cũ. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ những nguồn chính sau: 5
- + Các luận án tiến sĩ luận văn thạc sĩ và các bài báo quốc tế được đăng trên các tạp chí khoa học của thể giới đăng trên các trang web uy tín như ScienceDirect, Springer... + Hệ thống văn bản pháp lý về chung cư, cải tạo khu chung cư cũ. + Các số liệu từ các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Xây dựng (Cục Quản lý nhà và thị trường Bất động sản); Các báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố (UBND) thành phố; Các báo cáo, hồ sơ bản vẽ của các cơ quan chuyên môn như Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc thành phố Hà Nội. Các tài liệu hội thảo của Bộ Xây dựng, các Hiệp Hội nghề nghiệp. Đề tài nghiên cứu khoa học trong nước. Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ của các trường đại học trong nước nghiên cứu về vấn đề liên quan. - Nghiên cứu tài liệu sơ cấp: Để đảm bảo tính xác thực và đáng tin cậy hơn cho việc khẳng định những luận điểm nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập thông tin sơ cấp bằng tiến hành khảo sát chọn mẫu thu thập thông tin định tính và định lượng tại các tình huống nghiên cứu và phỏng vấn các chủ thể tham gia vào quá trình tái thiết khu chung cư cũ. 5.2. Phương pháp điều tra xã hội học Luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học, thông qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi theo nội dung, mục đích nghiên cứu tại 04 khu chung cư cũ trong mẫu nghiên cứu tại Hà Nội. 5.2.1. Lựa chọn địa bàn điều tra, khảo sát Trên toàn địa bàn thành phố Hà Nội có tổng số 76 khu chung cư cũ (KCCC). UBND thành phố đã kiểm định chất lượng và lựa chọn 28 KCCC đang xuống cấp nguy hiểm cần ưu tiên cải tạo [11]. Cho đến năm 2019, có 04 KCCC trong 28 khu này đã được thực hiện cải tạo nhưng mỗi khu cũng chỉ mới cải tạo thí điểm 1 số tòa nhà chung cư, còn lại các khu khác mới đang nằm trong chủ trương của chính quyền thành phố và chưa được triển khai. Vì vậy luận án lựa chọn 04 KCCC làm tình huống nghiên cứu khảo sát, bao gồm: - Khu tập thể Kim Liên: Là khu chung cư đầu tiên của Hà Nội thực hiện thí điểm, phá bỏ 04 tòa nhà cũ nát để xây dựng 04 tòa nhà chung cư mới bao gồm nhà B4, B7, B10 và B14. - Khu Giảng Võ: Tái thiết được 03 tòa nhà chung cư gồm C7, D2, B6 - Khu Nguyễn Công Trứ: Là khu đầu tiên dự kiến tái thiết theo quy hoạch toàn khu, tuy nhiên chỉ xây dựng lại được tòa nhà N3 (gộp 2 nhà A1, A2). - Khu Thành Công: Tái thiết được tòa nhà C1 (Là chung cư hư hỏng nặng buộc phải phá bỏ để xây dựng lại). Nhà G6A nguy hiểm đang di dời. Các thông tin cơ bản về KCCC được lựa chọn khảo sát như sau: 6
- (1)Khu Kim Liên (Xây dựng giai đoạn 1960 - 1970) -Vị trí: Khu Kim Liên nằm trên địa bàn quận Đống Đa,TP Hà Nội - Quy mô: Tổng diện tích toàn khu là 41,43ha, dân số hiện tại là 12.976 người [11]. - Mô hình quy hoạch: Kim Liên được thiết kế quy hoạch theo mô hình đơn vị ở (hay còn gọi là mô hình tiểu khu) đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Toàn khu gồm 62 tòa nhà chung cư cao 4 tầng. - Thực trạng tái thiết: Năm 2003,UBND thành phố Hà Nội lựa chọn 04 tòa nhà B7,B10,B4,B14 làm thí điểm khởi động chương trình tái thiết chung cư cũ. Theo dự án được phê duyệt, các tòa nhà đang là 4 tầng sẽ được xây dựng lại hoàn toàn thành 2 tháp 14 tầng, 1 tháp 17 tầng và 1 tháp 21 tầng. - Hình thức đầu tư: Hai tòa nhà B7,B10 là dự án thực hiện thí điểm bằng nguồn vốn ngân sách, do Nhà nước làm chủ đầu tư. Còn lại 2 tòa B4, B14 doTổng Công ty Sông Hồng làm chủ đầu tư, thực hiện bằng nguồn vốn của doanh nghiệp. - Thời gian thực hiện dự án: Toà B7, B10: Khởi công năm 2003, đã đưa vào sử dụng từ 02/2005; Nhà B4: Khởi công tháng 7/2007, đã đưa vào sử dụng từ tháng 5/2012; Nhà B14: Khởi công tháng 7/2007, đã đưa vào sử dụng từ tháng 7/2014. (2) Khu Giảng Võ (Xây dựng giai đoạn 1970 -1980) -Vị trí: Khu Giảng Võ thuộc địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. - Quy mô: Tổng diện tích 28,5ha. Tổng dân số là 12.493người đang sinh sống trong 2.050 căn hộ [11]. - Mô hình quy hoạch: Khu Giảng Võ được quy hoạch theo mô hình đơn vị ở. Toàn khu bao gồm 04 nhóm nhà với 26 tòa nhà chung cư cao 5 tầng được bố trí song song với nhau. - Thực trạng tái thiết: UBND TP Hà Nội đã quyết định phê duyệt 03 nhà chung cư A6,D2, C7 Giảng Võ để xây dựng lại. theo dự án sẽ được xây thành tháp 21 tầng. - Hình thức đầu tư: Bằng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nhà A6 do Công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội; Nhà D2 do công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà Gia Bảo thực hiện; Nhà C7 Công ty Cổ phần Tư vấn HANDIC thực hiện. - Thời gian thực hiện dự án: Năm 2010 Nhà D2 được phê duyệt dự án, sau 2 năm nhà đầu tư vẫn chưa nhận được mặt bằng do người dân không chịu di dời. Khởi công năm 2012 và đưa vào sử dụng từ tháng 3/2015. Nhà A6 Đã đưa vào sử dụng năm 2003; Nhà C7 đã đưa vào sử dụng từ tháng 12/2015. 7
- (3) Khu Nguyễn Công Trứ (Xây dựng giai đoạn 1970 -1980) -Vị trí: Khu Nguyễn Công Trứ nằm trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. - Quy mô: Tổng diện tích 6ha, là KCCC đầu tiên được lựa chọn thí điểm để tái thiết theo tổng thể toàn khu. Quy mô dự án gồm 15 nhà chung cư 5 tầng với 2.050 căn hộ, dân số 9300 người [11]. - Thực trạng tái thiết: Theo kế hoạch khu Nguyễn Công Trứ sẽ thực hiện tổng thể toàn khu, phá bỏ 15 nhà chung cư cũ để xây dựng mới 9 khối nhà cao tầng gồm 7 khối nhà ở và 2 khối nhà hỗn hợp (dịch vụ thương mại, văn phòng). Tuy nhiên không thực hiện được, dự án chỉ tái thiết được 02 nhà chung cư A1, A2 (trong tổng số 15 nhà của khu) để xây dựng lại thành nhà chung cư N3. - Hình thức đầu tư: UBND thành phố Hà Nội đã giao cho Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà Nội lập quy hoạch chi tiết tái thiết khu tập thể Nguyễn Công Trứ tỷ lệ 1/500 theo nguyên tắc đảm bảo 100% dân cư tái định cư, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và xã hội để khớp nối với khu vực xung quanh đồng thời phù hợp với quy hoạch chung của thành phố. Quy hoạch chi tiết đã được UBND thành phố phê duyệt tháng 1/2009. - Thời gian thực hiện dự án: Năm 2003 UBND thành phố giao chủ đầu tư lập dự án. Năm 2009 Thành phố ban hành Quyết định đầu tư, tháng 3/2013 dự án được khởi công. Sau 3 năm thi công, cuối năm 2015, chung cư N3 Nguyễn Công Trứ đã hoàn thành và đưa người dân trở về tái định cư [37]. (4) Khu Thành Công (Xây dựng giai đoạn 1970 -1980) - Vị trí: Khu Thành Công nằm trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. - Quy mô: Tổng diện tích là 22,04 ha. Hiện trạng khu có 68 tòa nhà chung cư cũ 5 tầng.Số lượng căn hộ 3.346 căn với tổng số 13.384 người [11] [19]. - Thực trạng tái thiết: Chung cư C1 Thành Công gồm ba đơn nguyên, cao 05 tầng, với 90 căn hộ, được UBND thành phố lựa chọn xây dựng lại vì đã bị lún nứt nghiêm trọng. Năm 2008, do ảnh hưởng của mưa lụt kéo dài, tòa nhà có khả năng đổ sập vì vậy để bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của người dân, thành phố đã quyết định cưỡng chế các hộ dân ra khỏi tòa nhà. - Hình thức đầu tư: UBND thành phố giao cho Tổng công ty Công trình giao thông I, đơn vị chủ quản tòa nhà thực hiện xây dựng mới chung cư C1 khu Thành Công. 8
- -Thời gian thực hiện: Năm 2008, dự án được khởi công. Công trình bị kéo dài 7 năm không thi công được do người dân khiếu kiện. Đến 2015 mới tiếp tục xây dựng và hoàn thành năm 2019. 5.2.2. Đối tượng thực hiện điều tra, khảo sát (mẫu nghiên cứu) + Cư dân sống trong chung cư mới đã được xây dựng lại Đối tượng này được hỏi về sự hài lòng về chất lượng căn hộ, chất lượng sống, chất lượng dịch vụ tiện ích, môi trường, sự kết nối xã hội… trong tòa chung cư mới sau khi đã được tái thiết. Bên cạnh đó, họ là người bị tác động và đã tham gia vào quá trình tái thiết chung cư, từ đó họ có thể cung cấp thông tin về quy trình tái thiết và có nhận định cá nhân về công tác này. Số lượng mẫu nghiên cứu: 240 phiếu. Phân bố mẫu nghiên cứu: 04 KCCC, mỗi khu 60 phiếu, theo cách thức phát phiếu ngẫu nhiên. Thiết kế Bảng hỏi: Một bảng hỏi cấu trúc gồm 30 câu được thiết kế riêng cho nghiên cứu này. Bảng hỏi gồm 3 phần, phần 1: Thông tin cá nhân; Phần 2: Đánh giá khu chung cư cũ sau khi đã xây dựng lại; Phần 3: Ý kiến dân cư về quá trình xây dựng lại khu chung cư cũ (Chi tiết các câu hỏi xem thêm tại phần Phụ lục 1.1). + Cư dân sống trong chung cư chuẩn bị thực hiện tái thiết Đối tượng cư dân này được hỏi về nguyện vọng và mong muốn của họ đối với tái thiết KCCC. Số lượng toàn bộ mẫu nghiên cứu: 240 phiếu Phân bố mẫu nghiên cứu: 04 KCCC, mỗi khu 60 phiếu, theo cách thức phát phiếu ngẫu nhiên. Thiết kế Bảng hỏi: Một bảng hỏi cấu trúc gồm 26 câu được thiết kế riêng cho nghiên cứu này. Bảng hỏi gồm 3 phần, phần 1: Thông tin cá nhân; Phần 2: Ý kiến dân cư về quá trình xây dựng lại chung cư cũ; Phần 3: Mong muốn của cư dân đối với tái thiết khu chung cư cũ. (chi tiết các câu hỏi xem thêm trong phần Phụ lục1.2). 5.3. Phương pháp chuyên gia Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong luận án nhằm thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu thông qua việc sử dụng nhận thức và kiến thức của các chuyên gia, nhà khoa học trong các lĩnh vực nhất định làm thông tin cho nghiên cứu cho luận án. Về cơ bản, tác giả luận án đã tiến hành việc hỏi ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực xây 9
- dựng, họ là cán bộ các bộ, ngành có liên quan trực tiếp đến công tác quản lý nhà nước về tái thiết chung cư cũ. Tác giả sử dụng thông tin của chuyên gia để xác định kết quả nghiên cứu. Ý kiến chuyên gia trong nghiên cứu này được thu thập và tóm tắt một cách có hệ thống nhằm làm rõ các mục tiêu nghiên cứu trong quá trình phân tích. Luận án sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia là cán bộ quản lý nhà nước ở 3 cấp: cấp Bộ, cấp Sở và Quận. Cụ thể: - Cán bộ quản lý nhà nước: 08 người, bao gồm 02 cán bộ Bộ Xây dựng (Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản); 02 cán bộ Sở Xây dựng (lãnh đạo phòng quản lý nhà ); 04 cán bộ quản lý cấp Quận (là cán bộ phòng đô thị): Quận Đống Đa, Quận Ba Đình. 5.4. Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp phỏng vấn được sử dụng trong luận án nhằm thu thập thông tin bằng việc đặt câu hỏi và nhận câu trả lời từ những người tham gia trong nghiên cứu, người nghiên cứu ghi lại và phân tích ý kiến, kinh nghiệm, niềm tin và quan điểm của các đối tượng phỏng vấn về các chủ đề có liên quan để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Bản chất của các cuộc phỏng vấn trong luận án phù hợp với câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, mục đích nghiên cứu. Người trả lời trong các cuộc phỏng vấn thường được đề nghị trình bày thông tin chi tiết hơn. Điều này cung cấp một cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề tái thiết chung cư cũ. Cụ thể luận án tiến hành phỏng vấn sâu với các nhóm sau: + Doanh nghiệp: 04 người đại diện cho 04 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là các chủ đầu tư của các dự án tái thiết KCCC. + Người dân: 04 tổ trưởng tổ dân phố. - Nội dung phỏng vấn sâu: một bảng chỉ dẫn gợi ý phỏng vấn sâu gồm 23 câu hỏi được thiết kế nhằm tìm hiểu về quy trình tái thiết KCCC. Cấu trúc bảng chỉ dẫn phỏng vấn sâu ngoài phần giới thiệu gồm 3 phần: các thông tin cá nhân người được phỏng vấn; ý kiến về quá trình cây dựng lại chung cư; ý kiến đề xuất của người trả lời đối với vấn đề được hỏi (Chi tiết các câu hỏi xem thêm phần Phụ lục 1.3 và 1.4). 5.5. Thu thập và xử lý số liệu khảo sát - Tuân thủ quy trình thiết kế và chọn mẫu như đã đặt ra, chúng tôi thu thập được 480 phiếu hỏi. Sau khi tiến hành thu thập thông tin, tác giả đã làm sạch bảng hỏi, nhập và xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 20.0. 10
- - Số liệu định tính: các phỏng vấn sâu đã được ghi trên biên bản phỏng vấn sâu được chuẩn bị trước, kết hợp với ghi âm nội dung cuộc phỏng vấn. Tiến hành gỡ băng phỏng vấn sâu và các biên bản phỏng vấn sâu được tác giả đọc và xử lý đưa vào dẫn chứng phân tích, bổ sung thêm cho kết quả nghiên cứu định lượng của luận án. 6.Khung nghiên cứu của đề tài Cơ sở lý luận QLNN Xác định Giải pháp về tái thiết khu chung Thực trạng những “rào hoàn thiện cư cũ cản” của Quản lý QLNN đối với QLNN đối nhà nước với tái thiết về tái thiết khu chung tái thiết khu khu chung cư cũ chung cư cũ Kinh nghiệm thực tiễn QLNN về tái thiết khu cư cũ chung cư cũ Hình 0.1. Khung nghiên cứu của đề tài 7. Ý nghĩa khoa học của đề tài 7.1. Ý nghĩa về lý luận Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về QLNN đối với tái thiết chung cư cũ dưới góc độ của khoa học quản lý công. Những điểm mới của luận án khi bảo vệ thành công sẽ là những đóng góp cho khoa học quản lý công nói chung và khoa học quản lý đô thị nói riêng. Luận án đã xây dựng được cơ sở lý thuyết cho quản lý tái thiết khu chung cư cũ: Làm rõ bản chất tái thiết KCCC; Tiêu chí tái thiết KCCC theo hướng phát triển bền vững; Xác định rõ nội dung quản lý nhà nước đối với tái thiết KCCC; Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với tái thiết KCCC. Luận án đã phân tích rõ thực trạng QLNN đối với tái thiết KCCC hiện nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tái thiết KCCC tại các đô thị. Kết quả của luận án có giá trị tham khảo về mặt lý luận đối với các nhà nghiên cứu và nhà quản lý. Bên cạnh đó cũng sẽ cung cấp luận cứ cho cơ quan quản lý để hoàn thiện chính sách, pháp luật và ban hành các quyết định quản lý hành chính đối với tái thiết KCCC. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
27 p | 246 | 80
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
200 p | 31 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
254 p | 20 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành thiết kế thời trang ở các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
221 p | 50 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La
181 p | 20 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 22 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ kỹ thuật nhiệt tại các trường đại học
242 p | 69 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực
299 p | 17 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ giảng viên theo tiếp cận vị trí việc làm ở các trường đại học địa phương
310 p | 18 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển địa phương - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh
213 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay
246 p | 10 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo trình độ đại học giữa trường đại học khối ngành sức khỏe khu vực nam Đồng bằng sông Hồng với bệnh viện
220 p | 12 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng
215 p | 7 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng bộ tiêu chuẩn UPM nhằm đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới sáng tạo của các trường đại học tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
226 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
189 p | 9 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
36 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện - Bộ Y tế
211 p | 11 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn