intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:258

30
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Quản lý nhà về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công" nhằm hệ thống hóa lý luận về xã hội hóa dịch vụ công và quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUANG SÁNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý Công Mã số: 934 0403 HÀ NỘI – 2023
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUANG SÁNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý Công Mã số: 934 0403 Người hướng dẫn: 1. GS.TS. Nguyễn Hữu Khiển 2. PGS.TS. Trương Quốc Chính HÀ NỘI - 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án i
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i MỤC LỤC ............................................................................................................. ii DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................. v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .......................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.................................. 9 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG ....... 9 1.1.1. Các công trình ngoài nước .......................................................................... 9 1.1.2. Các công trình trong nước......................................................................... 11 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG ........................... 20 1.2.1. Các công trình ngoài nước ........................................................................ 20 1.2.2. Các công trình trong nước......................................................................... 25 1.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU..................................................................................................... 29 Chương II: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG............................... 32 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỊCH VỤ CÔNG VÀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG ...... 32 2.1.1. Khái niệm dịch vụ công ............................................................................ 32 2.1.2. Xã hội hóa dịch vụ công............................................................................ 34 2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG......................................................................... 44 2.2.1. Khái quát quản lý nhà nước về giáo dục đại học ....................................... 44 2.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công ........................................................................................... 52 2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công ........................................................................................................ 57 2.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG ........................... 67 2.3.1. Yếu tố chính trị.......................................................................................... 67 ii
  5. 2.3.2. Hệ thống pháp luật .................................................................................... 69 2.3.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức ................................................ 711 2.3.4. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất ....................................................... 71 2.3.5. Truyền thông và công nghệ thông tin ..................................................... 733 2.3.6. Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa ........................................................... 744 2.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ........................................................................................ 75 2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công ở một số quốc gia ............................................................................. 75 2.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam .................................................... 85 Kết luận chương .................................................................................................. 88 CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG Ở VIỆT NAM . 89 3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM .................................................................................... 89 3.1.1. Về mạng lưới .............................................................................................. 90 3.1.2. Về quy mô .................................................................................................. 92 3.1.3. Về giảng viên.............................................................................................. 93 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG .................. 95 3.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về giáo dục đại học................................................................................................... 95 3.2.2.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục đại học........................... 102 3.2.3. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục đại học.... 105 3.2.4. Kiểm định chất lượng giáo dục đại học ................................................ 1188 3.2.5. Thanh tra, kiểm tra đối với giáo dục đại học........................................... 1222 3.2.6. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học ....................... 1266 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG ...................... 13030 3.3.1. Kết quả đạt được................................................................................... 13030 iii
  6. 3.3.2. Những hạn chế...................................................................................... 13434 3.3.3. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................. 1399 Kết luận chương ............................................................................................. 14141 CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG .............................................................................................................. 1422 4.1.QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐẢNG VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG.............. 1422 4.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển về giáo dục ..................................... 1422 4.1.2. Định hướng quản lý giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công…….. ....................................................................................................... 1444 4.2.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG ...................... 1499 4.2.1. Đổi mới vai trò quản lý của nhà nước kết hợp với mở rộng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại học ............................................ 1499 4.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về giáo dục đại học . 1577 4.2.3. Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục đại học ............................. 16060 4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động của giáo dục đại học ............................................................................................................. 1655 4.2.5. Tăng cường phân cấp quản lý, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về giáo dục đại học.................. 1677 4.2.6. Thành lập các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học độc lập 1733 4.2.7. Tăng cường xã hội hóa giáo dục đại học .............................................. 1766 Kết luận chương .............................................................................................. 1877 DANH MỤC TẠI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 19292 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 2055 iv
  7. DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT CĐ Cao đẳng CL Công lập CP Chính phủ DVC Dịch vụ công ĐH Đại học ĐT Đào tạo GD Giáo dục GDĐH Giáo dục Đại học GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giảng viên KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục NCL Ngoài công lập NCKH Nghiên cứu khoa học NN Nhà nước Nxb Nhà xuất bản QL Quản lý QLNN Quản lý nhà nước SV Sinh viên TTCP Thủ tướng Chính phủ UBND Ủy ban nhân dân XH Xã hội XHH Xã hội hóa v
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1. Tỷ lệ chi NSNN cho giáo dục đại học công lập trên GDP tổng chi NSNN và tổng chi NSNN cho giáo dục ............................................................ 110 Bảng 3.2. Số lượng các cơ sở GDĐH được thẩm định và công nhận kết quả: chất lượng Chương trình đào tạo và chất lượng Cơ sở giáo dục (giai đoạn 2016- 2021)(Danh sách cụ thể xem Phụ lục 5) ........................................................... 119 Biểu đồ 3.1. Số lượng cơ sở GDĐH từ năm 2015 - 2020 ................................... 91 Biểu đồ 3.2. Số lượng sinh viên giai đoạn 2015 - 2020 ...................................... 92 Biểu đồ 3.3. Số lượng giảng viên đại học giai đoạn 2015 - 2020 ....................... 93 Biểu đồ 3.4. Cơ cấu đội ngũ giảng viên tính đến 31/12/2020 ............................ 94 Biểu đồ 3.5. Thực trạng ban hành và thực hiện hệ thống VBPL QL về GDĐH 96 Biểu đồ 3.6. Thực trạng chính sách phát triển giáo dục đại học ......................... 99 Biểu đồ 3.7. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý GDĐH ................................. 103 Biểu đồ 3.8. Thực trạng chính sách huy động nguồn lực cho GDĐH .............. 107 Biểu đồ 3.9. Cơ cấu chi trung bình NSNN trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở các địa phương giai đoạn 2015-2020 ................................................................ 111 Biểu đồ 3.10. Nguồn NSNN và nguồn XHH chi cho giáo GD&ĐT giai đoạn 2015-2020.......................................................................................................... 112 Biểu đồ 3.11. Thực trạng công tác kiểm định GDĐH ...................................... 119 Biểu đồ 3.12. Thực trạng thanh tra, kiểm tra đối với GDĐH ........................... 123 Biểu đồ 3.13. Thực trạng hoạt động hợp tác quốc tế về GDĐH ....................... 126 vi
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đề tài được chọn nghiên cứu xuất phát từ những lý do sau đây: Thứ nhất: Vai trò của giáo dục đại học đối với sự phát triển trong bối cảnh hiện nay. Thế giới đang bước vào một xã hội mà vai trò của tri thức quan trọng hơn bao giờ hết. Nên vai trò của GDĐH lại càng được quan tâm hơn bất kỳ một hệ thống nào trong xã hội. Giáo dục đại học luôn đóng vai trò quan trọng đối với đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có phẩm chất đạo đức tốt, giỏi về chuyên môn, nhạy bén, giàu óc sáng tạo có đủ năng lực bắt kịp với tốc độ hội nhập và phát triển của thế giới, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc gia. Vai trò của giáo dục đại học càng trở nên vô cùng quan trọng trong thời đại cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư đang có những tác động to lớn đối với tất cả các quốc gia, dân tộc. Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, giáo dục đại học đang giữ vai trò chủ chốt, kéo cả đoàn tàu giáo dục, kinh tế và văn hóa đất nước đi vào hội nhập kinh tế quốc tế một cách chủ động. Mặt khác, chỉ có giáo dục đại học mới góp phần thực sự, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách tụt hậu giữa Việt Nam và các nước phát triển. Chính vì vậy Nhà nước luôn xác định: đầu tư cho giáo dục cần được quan tâm và ưu tiên hàng đầu giáo dục và đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của quốc gia. Điều này cũng được thể hiện rõ trong Luật Giáo dục 2019 “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân”. Thứ hai: Xuất phát từ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã từng được khẳng định trong các văn kiện của Đảng, đặc biệt là trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Trong Văn kiện đại hội Đảng luôn kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, 1
  10. toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Vì sao phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực? Các văn kiện của Đảng đã chỉ rõ chất lượng, hiệu quả GD&ĐT còn thấp so với yêu cầu, nhất là GDĐH, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống GD và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và các phương thức giáo dục đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Chất lượng GDĐH chưa tiếp cận được với trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, mặt khác chưa đáp ứng với các ngành nghề trong xã hội; Hiệu quả hoạt động giáo dục chưa cao. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp: còn nhiều học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp chưa có việc làm; Cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền đã được khắc phục một bước song vẫn còn mất cân đối; Đội ngũ nhà giáo thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng; Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn; Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa; Công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả. Đặc biệt trong xu thế xã hội hóa và hội nhập quốc tế chúng ta vẫn chưa tạo điều kiện và tận dụng được mọi nguồn lực ngoài nhà nước. Vì vậy, đổi mới giáo dục đại học trong điều kiện mới là yêu cầu tất yếu để xây dựng một nền giáo dục đại học hiệu quả, đưa giáo dục Việt Nam tiệm cận với nền giáo dục trong khu vực và thế giới. Thứ ba: xã hội hóa dịch vụ công đặt ra nhiều vấn đề mới cho quản lý nhà nước về giáo dục đại học cần phải giải quyết Xã hội hóa là quá trình huy động, tổ chức tham gia rộng rãi, chủ động của nhân dân và các tổ chức vào hoạt động cung ứng DVC trên cơ sở phát huy tính sáng tạo và khả năng đóng góp của mỗi người trên cơ sở tăng cường vai trò của NN. Xã hội hóa là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện hiệu quả 2
  11. cung ứng DVC vì từ thực tế có rất nhiều tổ chức công hoạt động kém hiệu quả, gây tổn thất cho xã hội và lãng phí nguồn lực ngân sách do nhân dân đóng góp. Sự tham gia của nhiều chủ thể trong cung cấp DVC trong đó có GDĐH đã đặt ra nhiều vấn đề mà nhà nước cần giải quyết: làm thế nào để nâng cao chất lượng DVC mà không làm giảm đi vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước; Nhà nước cần làm gì để tạo ra môi trường công bằng, bình đẳng cho các chủ thể tham gia cung cấp DVC (trong đó có GDĐH) một cách tốt nhất; Nhà nước cần phải tạo động lực, mở rộng khả năng tham gia rộng rãi của các tầng lớp xã hội trong cung ứng DVC. Đồng thời, Nhà nước cần có những biện pháp, chính sách và hệ thống công cụ hữu hiệu để đảm bảo chất lượng DVC cũng như quá trình xã hội hóa đạt được mục tiêu và kết quả mong muốn... Thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công còn nhiều bất cập Trong thời gian vừa qua, hoạt động quản lý đối với GDĐH đã từng bước được hoàn thiện. Tư duy quản lý đối với GDĐH đã được đổi mới theo hướng quản lý chất lượng với những bước đi cụ thể và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Môi trường cho hệ thống cơ sở GDĐH CL và NCL hoạt động đã được hình thành và dần phát huy hiệu quả; Quyền tự chủ của các trường được mở rộng và đảm bảo; Thể chế quản lý về tài chính và cơ sở vật chất của các cơ sở GDĐH cũng được xây dựng hoàn thiện nhằm bảo đảm những điều kiện cần thiết cho chất lượng GDĐH. Đa kênh hóa hệ thống cung cấp và phân hóa mức tài trợ nguồn lực cho giáo dục đại học; khuyến khích đầu tư nước ngoài vào GDĐH; coi trọng và thu hút các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài... Mặc dù vậy, hoạt động quản lý đối với GDĐH trong điều kiện XHH vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như: Chưa hoàn thiện được khung pháp lý về phân cấp quản lý đối với cơ sở GDĐH; Thể chế quản lý GDĐH chậm được đổi mới và còn tập trung nhiều vào vấn đề quản lý hành chính các cơ sở GDĐH; Hệ thống thể chế quản lý GDĐH còn thiếu đồng bộ, hệ thống; Chính sách phát triển GDĐH đã hướng tới mục tiêu nhưng chưa thể hiện được hiệu quả và tính hiện thực. Chưa phát huy được các công cụ của chính sách tài chính và chính sách đầu tư đối với GDĐH; Chưa huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội vào việc phát triển 3
  12. giáo dục đại học; Việc đảm bảo công bằng giữa các cơ sở ĐH công lập và NCL vẫn còn là dấu hỏi lớn trong công tác quản lý nhà nước; Thể chế, chính sách về học phí, lệ phí và học bổng chưa thực sự đảm bảo sự công bằng trong GDĐH về quyền và nghĩa vụ của sinh viên; Cơ chế kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động GDĐH chưa được thực hiện hiệu quả... Do vậy, nghiên cứu sinh chọn “Quản lý nhà về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận về xã hội hóa dịch vụ công và quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện XHHDVC, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ sau: - Tổng hợp và phân tích tài liệu để xây dựng tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án để chứng minh tính mới, tính không trùng lắp của luận án. - Luận giải và hệ thống hóa những nội dung lý luận cơ bản liên quan đến dịch vụ công, XHH DVC và quản lý nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC. - Điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về GDĐH khi XHH dịch vụ công. Xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng QLNN về GDĐH trong điều kiện XHH dịch vụ công. - Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ khảo sát thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về GDĐH trong điều kiện XHH dịch vụ công ở Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện XHHDVC. 4
  13. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về GDĐH khi thực hiện XHH GDĐH: thể chế, bộ máy quản lý, nguồn lực cho GDĐH và kiểm tra giám sát hoạt động GDĐH, kiểm định CLGDĐH... Về không gian: Luận án nghiên cứu quản lý giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC ở Việt Nam (không bao gồm các trường trong lực lượng vũ trang). Về thời gian, từ năm 2012 đến 2021, từ khi Luật Giáo dục đại học được ban hành. Mốc đề xuất giải pháp là từ nay đến năm 2025. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Để luận giải lý luận quản lý nhà nước về GDĐH trong mối tương quan với điều kiện XHH DVC luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; đồng thời dựa trên cơ sở lý luận tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục để nhìn nhận đánh giá khách quan và định hướng về những nội dung nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể sau: - Phương pháp khảo cứu lý thuyết: được sử dụng nhằm thu thập thông tin thứ cấp phục vụ nghiên cứu lý luận thông qua các tài liệu về quản lý đối với giáo dục đại học về XHH DVC. Trên cơ sở tài liệu thu thập được, luận án đưa ra khái niệm quản lý giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC, những nội dung cơ bản về quản lý giáo dục đại học từ trong điều kiện XHH DVC, các nhân tố ảnh hưởng và các công cụ được sử dụng trong quản lý GDĐH. - Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng nhằm nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu các công trình nghiên cứu trước đó của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan, tìm ra khoảng trống nghiên cứu định hướng cho đề tài nghiên cứu đồng thời phân tích thực trạng, nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC ở Việt Nam trong thời gian vừa qua làm căn cứ đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý đối với GDĐH ở nước ta. 5
  14. - Phương pháp phân tích và tổng hợp đánh giá: Được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu liên quan đến luận án thông qua việc phân chia những nội dung thành từng bộ phận, khía cạnh, yếu tố cấu thành để phát hiện ra xu hướng, luận điểm trong nghiên cứu đồng thời sắp xếp hệ thống các nội dung nghiên cứu để chắt lọc dữ liệu và rút ra suy luận logic bám sát đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của luận án. - Phương pháp điều tra xã hội học: NCS xây dựng bảng hỏi với số phiếu 240 phiếu tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước về GDĐH, chủ trương XHH giáo dục. Đối tượng điều tra trả lời bảng hỏi là cán bộ quản lý về giáo dục tại Bộ Giáo dục, các cơ quan quản lý về GDĐH, giảng viên các trường ĐH CL và NCL. Thực hiện điều tra NCS sử dụng phần mềm google forms để gửi và thu kết quả điều tra, Kết quả điều tra 208/240 phiếu, cụ thể với từng đối tượng: Cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục: 35 phiếu; các Cơ quan quản lý NN về GDĐH: 73 phiếu; Giảng viên các trường ĐH CL và NCL: 100 phiếu. Sau khi thu thập số liệu NCS sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu cụ thể theo từng đối tượng. Kết quả cụ thể được NCS trình bày tại Chương III của luận án. Bên cạnh đó luận án sử dụng một số phương pháp khác: phương pháp thống kê toán học và sử dụng phần mềm tin học để xử lý các kết quả nghiên cứu; mô hình hóa, sơ đồ hóa, đồ thị hóa các kết quả nghiên cứu. 5. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC gồm những nội dung gì? Để huy động nguồn lực cho phát triển giáo dục đại học nhà nước cần ban hành những chính sách nào? Quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC ở Việt Nam hiện nay ra sao? Quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC cần được hoàn thiện thế nào để phù hợp điều kiện Việt Nam? 6
  15. 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Luận án nghiên cứu dựa trên giả thuyết XHH DVC làm thay đổi bối cảnh, vai trò quản lý nhà nước về GDĐH từ sự tồn tại độc quyền của hệ thống GDĐH CL sang sự ra đời và phát triển của hệ thống GDĐH NCL và sự tham gia của các thành phần xã hội vào hoạt động GD. Quản lý nhà nước về GDĐH sẽ thay đổi theo hướng từ việc Nhà nước độc quyền quản lý GDĐH, quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, can thiệp sâu vào nội bộ các trường sang việc ban hành thể chế tạo môi trường bình đẳng cho GDĐH giữa công lập và NCL, phát huy quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH; huy động nguồn lực cho GDĐH và kiểm soát chặt chẽ chất lượng GDĐH nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển GDĐH trong điều kiện XHH DVC. 6. Những đóng góp mới của luận án 6.1. Về lý luận - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và tiếp cận một cách hệ thống, có cơ sở khoa học, luận án đã góp phần làm rõ, bổ sung thêm vào hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC, cụ thể như sau: luận án đã đề xuất được khái niệm QLNN đối với GDĐH trong điều kiện XHH DVC, đã chỉ ra được những nội dung cơ bản của QLNN về GDĐH trong điều kiện XHH DVC. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC. - Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn và những quan điểm, tư tưởng, chính sách về phát triển GDĐH của Đảng và NN, luận án đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển GDĐH phù hợp với chủ trương về đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH và xu thế phát triển GDĐH trên thế giới. 6.2. Về thực tiễn - Luận án đã tổng hợp, so sánh, đánh giá thực tiễn hoạt động QLNN về GDDH trước và sau khi XHH DVC để làm rõ những ưu điểm, hạn chế, bất cập và xác định các nguyên nhân cơ bản của thực trạng quản lý GDĐH, đồng thời trên cơ sở chọn lọc kinh nghiệm ở một số nước, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp về 7
  16. hoàn thiện quản lý nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC: thể chế, xây dựng bộ máy, về XHH giáo dục,..và các chính sách khác nhằm phát triển GDĐH trong giai đoạn hiện nay. 7. Ý nghĩa của Luận án - Luận án đã làm rõ và sâu sắc hơn lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC ở Việt Nam; trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về XHH, về quản lý nhà nước về GDĐH và các số liệu nghiên cứu thực tiễn luận án cho thấy được bức tranh về thực trạng những ưu điểm và hạn chế, bất cập của hoạt động quản lý về GDĐH hiện nay, chỉ ra các nguyên nhân để đề xuất các giải pháp; sẽ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách giai đoạn tới hợp lý hơn nhằm thúc đẩy phát triển GDĐH trong điều kiện XHH DVC, nâng cao chất lượng đào tạo góp phần phát triển đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách để xây dựng và thực hiện chính sách xã hội hoá giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Hơn nữa hệ thống lý luận và thực tiễn của luận án cũng có ý nghĩa thiết thực trong nghiên cứu là giảng dạy chuyên đề QLNN về giáo dục hiện nay. 8. Kết cấu của Luận án Ngoài Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục Luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công ở Việt Nam Chương 4: Định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công 8
  17. CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG 1.1.1. Các công trình ngoài nước Richard A. Loverd (1997), trong “Leadership for the public service, Power and policy in action” [137]. (Lãnh đạo đối với dịch vụ công cộng, Quyền lực và chính sách hành động), đưa ra lý luận chung về quyền lực và phương hướng lãnh đạo. Đưa ra các ví dụ và phân tích lãnh đạo của một số tổng thống như J.Kenedy, G. Ford, B. Clinton,...và sự lãnh đạo của những người làm luật pháp của bộ máy hành chính và các thống đốc bang. Trong nghiên cứu chỉ ra rõ vai trò của cung ứng dịch vụ công cho xã hội đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của người lãnh đạo (Leader) với quá trình cung ứng dịch vụ công. Ahmad Sarji Bin Abdul Hamid (1992)“The public of Malaysia, some reflections on qualitu productivity and discipline” [122], tập hợp các bài phát biểu của bộ trưởng Chính phủ Malaysia về quản lý dịch vụ công cộng, hoạt động văn hóa, thông tin, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động kế hoạch đến năm 2020 về phát triển dịch vụ công cho đất nước. R.RI. Smith, Patrick Weller (1978) [138], Public service inquiruies in Australia (Dịch vụ công công ở Autralia) nghiên cứu về sự hình thành nhu cầu dịch vụ công cộng và trách nhiệm của Nhà nước đáp ứng các nhu cầu đó. Nghiên cứu thực tế tại ba bang của Australia: Victoria, Nam Australia và New South Wales. Trong đó có nói đến kinh nghiệm một số nước và ứng dụng tại Australia. Công trình này khá thực tế và cũng đi sâu vào dịch vụ công cơ bản, đưa ra các giải pháp khá cụ thể và thiết thực để nâng cao chất lượng dịch vụ công. Công trình nghiên cứu của Haroon Chowdry (2006), “Funding Higher Education: Issues and Implications (Tài chính cho giáo dục đại học - Vấn đề và thực hiện”. Tác giả công trình đã chỉ ra rằng ở Vương quốc Anh, chi phí mà cá nhân đóng góp chung cho hệ thống giáo dục đại học trước khi có cải cách chỉ chiếm khoảng 8% 9
  18. chi phí dạy học và sau cải cách phấn đấu tỷ lệ đạt 23%. Điều này cũng có nghĩa là áp lực rất lớn đối với ngân sách nhà nước dành cho GDĐH và vấn đề QLNN các khoản ngân sách này luôn là thách thức. Đầu tư bao nhiêu từ NSNN cho GDĐH đang trở thành vấn đề bàn cãi khi quyết định đầu tư của nhà nước cho các chương trình, dự án[131]. Nghiên cứu chỉ ra rằng những ai học đại học có cơ hội kiếm tiền, việc làm dễ hơn những người khác. Vì vậy, khi nghiên cứu quan niệm về đầu tư cho GDĐH sẽ không mang tính công. Do đó, đòi hỏi tăng đóng góp tư cho GDĐH như là một thỏa đáng. Nhưng mặt khác, GDĐH có thể tạo ra những yếu tố tích cực, nghĩa là tác động ảnh hưởng đem lại không chỉ cho chính người đi học mà còn cho cả nền kinh tế. Đầu tư của nhà nước cho GDĐH là tất yếu. Bài viết cũng chỉ ra thách thức của dự án đầu tư cho GDĐH thông qua chương trình cho vay đối với sinh viên. Các ngân hàng đều do nhà nước chỉ định và làm thế nào để kiểm soát được thu hồi nợ cũng là thách thức của dự án đầu tư ngân sách cho GDĐH theo “chương trình, dự án cho vay”. Nhóm tác giả đã khẳng định mô hình chia sẻ chi phí GDĐH là tất yếu. Công trình nghiên cứu của các tác giả thuộc WB với sản phẩm là quyển sách có tựa đề: “Đưa giáo dục đại học vào công việc, kỹ năng và nghiên cứu để phát triển ở Đông nam Á - Putting Higher Education to Work, Skills and Research for Growth in East Asia”(2012)[146] cũng phân tích một số nội dung về chi ngân sách nhà nước đối với dịch vụ công ở Anh và một số nước khác như Australia, New Zealand, chính sách chọn lựa được thể hiện dưới các hình thức như: Dành một số dịch vụ công miễn phí hoặc trợ giúp cho những người nghèo nhất, dễ bị tổn thương nhất (trợ cấp gia đình, nhà ở cho các đối tượng chính sách) nhưng những đối tượng thụ hưởng ngày phải trải qua “thẩm tra tài chính” của chính phủ trước khi được hưởng dịch vụ. Chính phủ Singapore cũng thực hiện hỗ trợ bằng tiền cho những gia đình và khó khăn. Những hình thức thể hiện khác của chính sách này là cân đối hoặc thay đổi chi phí dịch vụ bằng cách tăng chi phí đối với những tầng lớp thu nhập cao nhất hoặc đối một số hình thức tiêu thụ; áp dụng cơ chế trả tiền đối với dịch vụ công trên cơ sở bù trừ đối với người thu nhập thấp dưới hình thức dịch vụ tối thiểu (y tế) hay học bổng chính sách chọn lựa dựa trên tình trạng tài chính của đối tượng thụ hưởng dịch vụ 10
  19. công đã được một số quốc gia xem xét áp dụng, tuy nhiên quá trình triển khai chính sách này gặp nhiều khó khăn. Xu hướng chung của các nước Pháp và Đức là đặc biệt quan tâm đến các giải pháp kiểm soát đầu ra, tính toán chi phí quản lý đối với từng loại, từng lĩnh vực hoạt động. Từ việc xác định chi phí quản lý các chính phủ có căn cứ để xác định nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho công ứng dịch vụ công. từ đó xác định, phân cấp nguồn người hưởng dịch vụ phải chi phí, nguồn mà NSNN sẽ tài trợ. Ngoài ra, các nước cũng hướng tới đa dạng hóa nguồn thu của mình bằng nhiều hình thức khác nhau, từ đó đổi mới cung cách đầu tư từ ngân sách nhà nước trong cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. Trong chương trình cải cách hành chính của hai nước này, vấn đề xây dựng và phát triển nền mạng lưới điện tử được xác định là trọng tâm ưu tiên. Học hỏi những bài học, kinh nghiệm của các nước khác là một cách để chúng ta tìm ra những biện pháp và hướng đi phù hợp cho công cuộc cải cách đầu tư từ ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trong tình hình hiện nay. 1.1.2. Các công trình trong nước Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên, 2002), Vai trò của nhà nước trong cung ứng DVC - nhận thức, thực trạng & giải pháp. Trong công trình các tác giả đã nghiên cứu làm rõ vai trò của nhà nước trong cung ứng DVC đồng thời cũng xây dựng các mô hình cung ứng hiệu quả nhất. Công trình cũng cho rằng trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường nhà nước tiến hành nhiều giải pháp cải cách hành chính nhằm xây dựng bộ máy hiệu lực và hiệu quả để cung ứng tốt nhất DVC cho nhân dân thì cần “xã hội hóa dịch vụ công” và cho thấy hai xu hướng đáng quan tâm: Xu hướng thứ nhất: xã hội hóa DVC trong các lĩnh vực phục vụ nhu cầu chung của cộng đồng: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, giao thông công cộng,... như vậy, đối với loại hình dịch vụ này có thể thực hiện theo nguyên tắc: cái gì thành phần kinh tế khác làm được, thì nhà nước không nhất thiết phải tham gia (Chính phủ chỉ đóng vai trò kiểm soát, điều tiết và bảo hộ) hoặc việc gì mà thành phần kinh tế khác không tham gia hoặc chưa tham gia, thì nhà nước là người chịu trách nhiệm cung cấp nó cho xã hội. Xu hướng thứ hai: việc hình thành các trung tâm hỗ trợ hành chính trong thời gian qua đã nhận được không ít sự đồng tình của người dân. Các trung tâm này 11
  20. đã góp phần khắc phục dần ách tắc, trì trệ trong hoạt động của các cơ quan hành chính, đáp ứng yêu cầu bức thiết của người dân về các DV hành chính,[44,tr16-48]. Theo tác giả thì cần tư duy lại vai trò của nhà nước trong điều kiện hiện nay từ đó khảng định được điều mới mẻ và đúng đắn trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta là rất cần thiết nhằm tạo cơ sở cho việc đổi mới hoạt động của bộ máy nhà nước. Tuy công trình đã có những phân tích đánh giá, và đưa ra những giải pháp thực tế để nâng cao vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công, nhưng đấy là những giải pháp tổng hợp chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào. Trong cuốn “Xã hội hóa công tác giáo dục nhận thức và hành động” (1999) của Viện Khoa học Giáo dục. Trong công trình này, các tác giả cũng đã khái quát được khái niệm về XHH công tác giáo dục, các đặc điểm của công tác XHH giáo dục, cũng như giải thích được vì sao phải thực hiện XHH công tác giáo dục ở Việt Nam. Bên cạnh đó trong công trình cũng đã đưa ra các nội dung của công tác XHH giáo dục như: Huy động xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục; Huy động xã hội tham gia vào quá trình giáo dục; Đa dạng hóa các loại hình học tập, loại hình nhà trường và huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục. Các tác giả cũng đã khái quát được vai trò của công tác XHH giáo dục đối với việc phát triển giáo dục nước nhà. để thực hiện tốt công tác XHH giáo dục theo các tác giả cần phải có sự vào cuộc của cơ quan của Đảng, Nhà nước, bên cạnh đó cũng lôi cuốn các tổ chức chính trị, Chính trị xã hội, cá nhân và các doanh nghiệp cùng tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục.[89] Tạ Thị Bích Ngọc , Xã hội hóa dịch vụ công cộng ở Việt Nam hiện nay (2012). Đã nghiên cứu và phân loại dịch vụ công ở đây chủ yếu là dịch vụ công cộng phục vụ lợi ích chung tối cần thiết cho cả cộng đồng, do nhà nước đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội. Tác giả đưa ra những lợi ích của việc XHH DVC, có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình cải cách hành chính và phát triển đất nước, những cơ sở lý luận và thực tiễn của tác giả đưa ra đã nói lên sự cần thiết của XHH[67]. Có thể nói, công trình đã đi sâu nghiên cứu khá công phu về hoạt động này, có thể làm tài liệu nghiên 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2