intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công: Quan hệ công chúng của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính Nhà nước ở Việt Nam

Chia sẻ: Tỉ Thành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

107
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động QHCC của Chính phủ trong phục vụ quá trình CCHC Nhà nước ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công: Quan hệ công chúng của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính Nhà nước ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUỲNH NGA QUAN HỆ CÔNG CHÚNG CỦA CHÍNH PHỦ TRONG BỐI CẢNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý hành chính công Mã số: 62 34 82 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG Hà Nội, 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại:………………….………..………............... ………………………………………………………………......................... . Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu 2. PGS.TS. Bế Trung Anh Phản biện 1: ……………………………………………………….. ………………………………………………………………………. Phản biện 2: …………………………………................................... ………………………………………………………………………. Phản biện 3: ……………………………………….......................... ………………………………………………………......................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. năm …. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, quan hệ công chúng (Public Relation - PR) không còn là một khái niệm mới mẻ. Mục tiêu của quan hệ công chúng là tạo sự hiểu biết và quan hệ tích cực giữa tổ chức với các nhóm công chúng của nó. Đó thực chất là một công cụ mang tính chiến lược trong ứng xử với công chúng của tổ chức. Nói cách khác, nhìn nhận đúng bản chất và xác định đúng vai trò của hoạt động quan hệ công chúng sẽ cho phép tận dụng tối đa các điểm mạnh và cơ hội mà hoạt động này đem lại cho tổ chức. Với ý nghĩa như vậy, đề tài luận án được lựa chọn xuất phát từ những lý do sau đây: Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò của hoạt động quan hệ công chúng của Chính phủ. Công tác quan hệ công chúng trong hoạt động của Chính phủ có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền một hành chính hiện đại, đặc biệt trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Thực tiễn đặt ra yêu cầu cải cách từ nền hành chính “cai trị” sang nền hành chính “phục vụ”, coi người dân là khách hàng, lấy sự hài lòng của người dân là thước đo hiệu quả quản lý. Điều đó đòi hỏi Chính phủ phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, trong đó, tăng cường hoạt động QHCC là một trong những giải pháp mang tính tích cực và bền vững. Thứ hai, xuất phát từ những bất cập, hạn chế trong hoạt động quan hệ công chúng của Chính phủ ở Việt Nam hiện nay. QHCC gắn kết chặt chẽ với hoạt động cung cấp thông tin, đối thoại hai chiều và xây dựng hình ảnh. Trong thời gian qua, tuy đã có những động thái tích cực trong việc xây dựng và phát triển quan hệ công chúng, nhưng Chính phủ Việt Nam vẫn còn tồn tại không ít hạn chế trong lĩnh vực này. Thứ ba, xuất phát từ mối liên hệ giữa quan hệ công chúng và cải cách hành chính nhà nước. Những nội dung của cải cách hành chính suy cho cùng đều là hướng tới đích cuối cùng là xây dựng một nền hành chính phục vụ, lấy lợi ích của người dân làm trung tâm của mọi cải cách. Điều này tương thích với mục tiêu của hoạt động QHCC là xây dựng mối quan hệ tích cực giữa Chính phủ với người dân và các nhóm công chúng khác. Nghiên cứu quan hệ công chúng của Chính phủ đặt trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước sẽ thấy được mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại giữa hai hoạt động này. Xuất phát từ những kiến giải nói trên, Luận án nghiên cứu về “Quan hệ công chúng của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính Nhà nước ở Việt Nam” mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quan hệ công chúng của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
  4. 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động QHCC của Chính phủ trong phục vụ quá trình CCHC Nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan, hệ thống hóa những vấn đề chung về hoạt động QHCC của Chính phủ, đặt cơ sở, nền tảng cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động này. - Đánh giá hực trạng hoạt động QHCC của Chính phủ trong bối cảnh CCHC Nhà nước ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường QHCC của Chính phủ, hướng đến phục vụ và nâng cao hiệu quả CCHC Nhà nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QHCC của Chính phủ đặt trong bối cảnh CCHC Nhà nước. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu những hoạt động QHCC của Chính phủ phục vụ CCHC trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến nay. Đây cũng là khoảng thời gian chương trình tổng thể CCHC Nhà nước được xây dựng và đi vào thực thi. - Phạm vi về không gian: Tiến hành điều tra, khảo sát và thu thập số liệu tại hai cơ quan trung ương là Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; và bốn cơ quan địa phương tại các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Ninh, TP. Hồ Chí Minh, Yên Bái. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận - Quan điểm duy vật biện chứng; - Quan điểm duy vật lịch sử. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phân tích tài liệu; - Khảo sát, điều tra; - Phỏng vấn sâu; - Lấy ý kiến chuyên gia. 5. Giả thuyết khoa học 5.1. Giả thuyết khoa học Giả thuyết khoa học của luận án là: Nếu Chính phủ thực hiện tốt hoạt động QHCC thì sẽ nâng cao hiệu quả cải cách hành chính nhà nước.
  5. 3 5.2. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: QHCC là gì? QHCC có điểm gì giống và khác với quảng cáo, maketing, dân vận và tuyên truyền? Câu hỏi 2: Hoạt động QHCC là gì? Cần có cơ sở lý thuyết nào để nghiên cứu về bản chất của hoạt động QHCC? Câu hỏi 3: QHCC của Chính phủ là gì? QHCC có vai trò như thế nào trong hoạt động của Chính phủ? Câu hỏi 4: QHCC của Chính phủ bao gồm những hoạt động cụ thể nào? Câu hỏi 5: Thực trạng hoạt động QHCC của Chính phủ với các nhóm công chúng hiện nay như thế nào? Câu hỏi 6: Nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế trong hoạt động QHCC của Chính phủ? Câu hỏi 7: Các quốc gia trên thế giới đã có những kinh nghiệm thành công nào trong việc ứng dụng QHCC vào hoạt động của Chính phủ? Câu hỏi 8: Cần có những giải pháp nào để tăng cường QHCC của Chính phủ trong bối cảnh CCHC nhà nước ở Việt Nam hiện nay? 6. Những đóng góp mới của đề tài 6.1. Đóng góp về mặt lý luận Luận án đóng góp những luận điểm lý luận khoa học bao gồm: - Thống nhất khái niệm QHCC và QHCC của Chính phủ. - Xác định nội hàm khái niệm QHCC trên cơ sở phân biệt với một số khái niệm liên quan. - Hệ thống hóa lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động QHCC. - Phân tích vai trò của QHCC trong hoạt động của Chính phủ. - Xác định nội dung cụ thể của hoạt động QHCC của Chính phủ. - Nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng QHCC vào hoạt động Chính phủ của một số quốc gia trên thế giới. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Ngoài yếu tố lý luận, đề tài còn mang lại ý nghĩa, giá trị thực tiễn: - Nghiên cứu và phân tích thực trạng QHCC của Chính phủ với người dân. - Nghiên cứu và phân tích thực trạng QHCC của Chính phủ với đội ngũ CBCC (QHCC nội bộ). - Nghiên cứu và phân tích thực trạng QHCC của Chính phủ với báo chí. - Nghiên cứu và phân tích thực trạng QHCC của Chính phủ với các quốc gia (QHCC đối ngoại). - Nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước liên quan đến hoạt động QHCC của Chính phủ. - Đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động QHCC của Chính phủ.
  6. 4 7. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 06 phần: Phần 1. Phần mở đầu Phần 2. Nội dung và kết quả nghiên cứu (Gồm 4 chương) Phần 3. Kết luận, kiến nghị và đề xuất cho những nghiên cứu tiếp theo Phần 4. Danh mục công trình công bố của tác giả Phần 5. Danh mục tài liệu tham khảo Phần 6. Phụ lục
  7. 5 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quan hệ công chúng nói chung Nguồn tài liệu QHCC của các học giả nước ngoài nhìn chung rất dồi đào, phong phú. Trải qua gần 100 năm phát triển, QHCC đã được đào sâu nghiên cứu cả trên lĩnh vực lý luận và thực hành, với sự tham gia của những học giả tên tuổi. Được biết đến nhiều nhất là cuốn “Quảng cảo thoái vị, QHCC lên ngôi” của hai tác giả người Mỹ AI Ries và Laura ; và cuốn “Phá vỡ bí ẩn QHCC” của Frank Jefkins, hay cuốn “Sáng tạo chiến dịch QHCC hiệu quả” của tác giả Abbe Gregory. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quan hệ công chúng của Chính phủ Các đầu sách nghiên cứu về QHCC của Chính phủ không nhiều. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về lĩnh vực này của các học giả nước ngoài như: Cuốn “Government public relations - A Reader” của Mordecai Lee ; “Government Communication: Cases and Challenges” của Karen Sanders và Maria Jose Canel; cuốn “Глобализация: сущность, проблемы,перспективы” (Toàn cầu hoá, bản chất, các vấn đề và triển vọng) của trường Tổng hợp Nhân văn quốc gia Liên bang Nga; cuốn "Государственное и Муниципальное управление" (Quản lý nhà nước ở địa phương) của một nhóm tác giả tại Nga. Nhìn chung các công trình nghiên cứu về QHCC của Chính phủ của các học giả nước ngoài chưa nhiều, nội dung mới chỉ dừng lại ở việc phân tích các trường hợp cụ thể tại các quốc gia phát triển, chưa mang tính chất lý luận khái quát. Việc vận dụng những kiến thức này ở điều kiện Việt Nam còn đòi hỏi có sự nghiên cứu và chắt lọc kỹ càng sao cho phù hợp. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về quan hệ công chúng dưới góc độ truyền thông - báo chí Lĩnh vực truyền thông giao tiếp đã bắt đầu được đi sâu nghiên cứu từ những năm 30 của thế kỉ 20, với những tên tuổi của 4 nhà tiên phong người Mỹ: Kazarfeld, Lewin, Hovland, Lassvvell. Vấn đề quản lý truyền thông và kỹ năng quan hệ báo chí – một trong những yếu tố quan trọng nhất của QHCC nói chung - cũng được đề cập trong cuốn “The Public Relations Handbook” của Tymson và Lazar (Tymson Communication, Australia, 2002), “Effective Public Relations” của Scott Cutlip (NXB Prentice Hall, 2000). Những lý thuyết cơ bản về quản lý truyền thông báo chí là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích trong việc nghiên cứu ứng dụng các lý thuyết, kỹ năng cơ bản vào hoạt động QHCC trong khu vực Chính phủ nói chung.Tuy nhiên, khi vận dụng cũng cần tính đến những khác biệt về chính trị, văn hóa, xã hội của các nước trên thế giới và ở Việt Nam.
  8. 6 1.1.4. Các công trình nghiên cứu về quan hệ công chúng dưới góc độ giao tiếp Nhìn chung, những công trình khoa học nghiên cứu về lý thuyết giao tiếp khá đầy đủ và phong phú, đặc biệt, một số công trình nhấn mạnh đến vai trò và đặc điểm của giao tiếp bên trong và bên ngoài tổ chức. Andreas P.Muller, Alfred Kieser với cuốn “Communication in Organizations” (Giao tiếp trong tổ chức) (2003) xuất bản tại Berlin (Đức), tác giả Stohl, C. với cuốn “Organizational Comunication: Connectedness in Action” (Giao tiếp tổ chức: sự gắn kết trong hành động) (1995). Một số cuốn sách khác của Nga như “Деловое общение” (Giao tiếp công vụ); “Деловое общение -Деловой этикет” (Hành vi công vụ); “Основы теории речи” (Lời nói trong thực thi công vụ) đều tập trung vào hai vấn đề: (1) coi quan hệ ứng xử, giao tiếp công/công vụ là nền tảng của xây dựng hình ảnh, của QHCC đa chiều, là phương thức chuyển tải thông điệp từ chính quyền tới người dân; và (2) hướng dẫn các kỹ năng giao tiếp, QHCC cụ thể, trong đó nhấn mạnh kỹ năng và vai trò của các yếu tố phi ngôn ngữ của quá trình giao tiếp và QHCC. Tuy nhiên, những công trình này chỉ nghiên cứu về giao tiếp, chưa đề cập đến việc ứng dụng lý thuyết giao tiếp vào quá trình truyền thông nhằm xây dựng mối quan hệ tích cực với các nhóm công chúng liên quan. Những công trình này mang tính chất đặt nền móng cho việc phát triển thành lý thuyết QHCC. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về quan hệ công chúng nói chung Mảng nghiên cứu về QHCC ở trong nước còn rất rời rạc, thiếu kiến thức về cơ sở lý luận khoa học, kiến thức thiếu tính toàn diện, chưa được tập hợp, tổng kết thành tài liệu có tính hệ thống, cơ bản. Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như: Lưu Văn Nghiêm với cuốn sách “Quản trị quan hệ công chúng”; “PR - Kiến thức cơ bản và đạo đức nghề nghiệp” (2007) và “PR - Lý luận và ứng dụng” (2008) đồng tác giả Đinh Thị Thúy Hằng; “PR - Từ chưa biết đến chuyên gia” (2015) của tác giả Hoàng Xuân Phương, “Quan hệ công chúng – Lý luận và thực tiễn” (2014) của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền... 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về quan hệ công chúng của Chính phủ Một số công trình tiêu biểu như: “Ngành PR tại Việt Nam” của Đinh Thị Thúy Hằng, “Tổ chức sự kiện theo chuẩn mực văn hóa” của Nguyễn Văn Hậu, “Giáo trình Quan hệ công chúng Chính phủ trong văn hóa đối ngoại” (2011) của tác giả Lê Thanh Bình… Ngoài ra còn có một số bài đăng trên tạp chí, đề tài khoa học, luận văn nghiên cứu về lĩnh vực này. Nhìn chung, các nghiên cứu về QHCC của Chính phủ trong nước mang tính chất khái quát bước đầu, chưa đi vào cụ thể, một số đề tài phân tích chủ yếu trên cơ sở phương pháp định tính, chưa có những số liệu cụ thể để đánh giá về thực trạng và hiệu quả của hoạt động QHCC của Chính phủ. Trong khi đó, theo tác giả nhận thấy, việc Chính phủ tạo dựng và duy trì mối quan hệ hữu ích với công chúng (công dân) của mình mang ý nghĩa sống còn đối với sự tồn vong của mỗi quốc gia. Vì thế, cần có những nghiên cứu cụ thể mang tính chất là cơ sở lý luận cho hoạt động này.
  9. 7 1.2.3. Các công trình nghiên cứu về quan hệ công chúng dưới góc độ truyền thông - báo chí Mặc dù vấn đề quản lý truyền thông đã được các học giả nước ngoài đề cập, giải thích, song vận dụng nó vào điều kiện cụ thể cửa nước ta thì hiện vẫn còn là vấn đề mới. Các chuyên gia phương Tây nghiên cứu về truyền thông cũng đã phân tích mối quan hệ giữa truyền thông và Chính phủ, nhưng đó là phân tích dựa trên bối cảnh các nước tư bản tự do phuơng Tây, còn nghiên cứu khoa học vê quan hệ truyền thông - Chính phủ ở Việt Nam thi hầu như chưa được thực hiện, phần lớn chỉ tập trung vào góc độ quản lý nhà nước về báo chí, chứ chưa đi vào việc các cơ quan quản lý nhà nước tự quản lý thông tin báo chí của chính bản thân cơ quan mình như thế nào. 1.2.4. Các công trình nghiên cứu về quan hệ công chúng dưới góc độ giao tiếp Những công trình khoa học về lý thuyết giao tiếp nói chung và giao tiếp hành chính nói riêng ở Việt Nam khá phong phú, mang tính chất đặt nền móng cho việc nghiên cứu và ứng dụng QHCC trong hoạt động của Chính phủ. Vì xét cho cùng, QHCC chính là xây dựng mối quan hệ tương tác hai chiều, muốn đạt hiệu quả thì phải dựa trên cơ sở là các học thuyết về giao tiếp. Đặc biệt, những nghiên cứu này tạo cơ sở lý luận, mang tính chất gợi ý cho việc xây dựng những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QHCC của Chính phủ trong bối cảnh CCHC nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra đối với Luận án 1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu Nhìn chung, các nội dung liên quan đến hoạt động QHCC và QHCC của Chính phủ đã được các học giả trong và ngoài nước nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Những công trình khoa học này cung cấp hệ thống những kiến thức khoa học lý luận phong phú, đặt nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài luận án. Tuy nhiên, những nội dung nghiên cứu này mới chỉ mang tính chất khái quát bước đầu, chưa đi vào cụ thể. Chủ yếu nội dung nghiên cứu QHCC trong lĩnh vực kinh doanh, QHCC trong hoạt động của Chính phủ được đề cập rời rạc, không mang tính hệ thống và toàn diện. 1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 1. Nghiên cứu về cơ sở lý thuyết của hoạt động QHCC, trong đó, trọng tâm là lý thuyết giao tiếp và lý thuyết về vốn xã hội. 2. Nghiên cứu hệ thống hành lang pháp lý liên quan đến hoạt động QHCC của Chính phủ ở Việt Nam 3. Làm rõ khái niệm QHCC của Chính phủ và những nội dung hoạt động QHCC của Chính phủ. 4. Làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hoạt động QHCC của Chính phủ với quá trình CCHC nhà nước. 5. Xác định thực trạng và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế của hoạt động QHCC của Chính phủ ở Việt Nam. 6. Tập trung nghiên cứu những kinh nghiệm ứng dụng QHCC vào hoạt động của Chính phủ một số quốc gia trên thế giới, 7. Những định hướng và giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động QHCC của Chính phủ.
  10. 8 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG CỦA CHÍNH PHỦ 2.1. Quan hệ công chúng 2.1.1. Khái niệm quan hệ công chúng Khái niệm QHCC được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng xét về bản chất đều đi đến thống nhất về vấn đề cốt lõi, đó là: : (1) Là quá trình thông tin hai chiều, mang tính chất đối thoại và có kế hoạch; (2) Gắn với công chúng (mỗi loại hình tổ chức sẽ có các nhóm công chúng khác nhau); (3) mục tiêu là tạo sự hiểu biết và mối quan hệ tích cực giữa tổ chức với công chúng.; và (4) QHCC là một chức năng quản lý của tổ chức (gắn với xây dựng chiến lược, kế hoạch, tổ chức bộ máy, nguồn lực, kiểm tra, đánh giá...). 2.1.2. Phân biệt quan hệ công chúng và các lĩnh vực liên quan Khái niệm QHCC bắt đầu được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam, cũng giống như các từ mượn khác như “Marketing”, “Internet”, “Festival”... Tuy nhiên, không phải tất cả đều hiểu rõ khái niệm QHCC. Cho đến giờ, nhiều người vẫn đặc biệt nhầm lẫn QHCC với quảng cáo, cho rằng QHCC chỉ đơn thuần là quảng bá thương hiệu, hoặc cho rằng QHCC là maketing, hay dân vận, tuyên truyền. Luận án đã đưa ra hệ thống các tiêu chí cụ thể để làm rõ sự khác biệt giữa những khái niệm này. 2.2.2.1. QHCC và quảng cáo 2.2.2.2. QHCC và marketing 2.2.2.3. QHCC và dân vận 2.2.2.4. QHCC và tuyên truyền 2.2. Cơ sở lý thuyết của hoạt động quan hệ công chúng 2.2.1. Vốn xã hội là nền tảng của quan hệ công chúng 2.2.1.1. Khái niệm vốn xã hội “Vốn xã hội” như một khái niệm xã hội học được dùng để chỉ một cách tổng hợp hiện thực và đặc trưng của những mối dây liên kết giữa con người với nhau trong một cộng đồng hay một xã hội. 2.2.1.2. Đặc trưng của vốn xã hội và mối liên hệ với quan hệ công chúng Thứ nhất, vốn xã hội gắn liền với sự tương tác giữa các cá nhân, tổ chức trong xã hội và khả năng làm việc chung với nhau, hiểu được vốn xã hội nói chung và vốn xã hội của các nhóm công chúng nói riêng sẽ giúp cho tổ chức (mà cụ thể trong luận án là Chính phủ) có những cách thức tác động phù hợp và hiệu quả. Thứ hai, vấn đề sự tin cậy và quan hệ qua lại/sự có đi-có lại (trust and recipocity) trong vốn xã hội đặt cơ sở nghiên cứu QHCC, Thứ ba, vốn xã hội gắn liền với mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội, người làm QHCC cần tính toán được những mạng lưới quan hệ này để có cách thức phát huy được những quan hệ tích cực, hạn chế và khắc phục những quan hệ tiêu cực cho tổ chức và công chúng của nó.
  11. 9 2.2.2. Giao tiếp là bản chất của quan hệ công chúng 2.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giao tiếp Bản chất của giao tiếp là một quá trình mã hóa và giải mã của người phát tin và người nhận tin. Giao tiếp là một quá trình dựa trên sự trao đổi giữa hai hay nhiều người sử dụng một mã cử chỉ, từ ngữ để có thể hiểu được một thông tin chính thức hay phi chính thức, được chuyển từ người phát tin đến người nhận tin. 2.2.2.2. Cấu trúc của quá trình giao tiếp và mối liên hệ với quan hệ công chúng Thứ nhất, chủ thể và đối tượng giao tiếp là cơ sở xác định mục tiêu và phương thức QHCC. Thứ hai, thông điệp truyền tải trong quá trình giao tiếp là cơ sở cho việc xây dựng nội dung QHCC. Thứ ba, phương tiện giao tiếp là cơ sở xác định công cụ, kênh thông tin để truyền tải nội dung QHCC. Thứ tư, môi trường giao tiếp là cơ sở xác định hình thức QHCC. 2.3. Quan hệ công chúng của Chính phủ 2.3.1. Khái niệm quan hệ công chúng của Chính phủ Xét trên khía cạnh quản lý, QHCC của Chính phủ là: (1) quá trình quản lý truyền thông và giao tiếp hai chiều giữa Chính phủ với các nhóm công chúng liên quan, (2) được thực hiện một cách có định hướng và kế hoạch, (3) nhằm tạo sự hiểu biết và mối quan hệ tích cực giữa các bên, tăng cường sự ủng hộ đối với hoạt động của Chính phủ, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ công chúng của Chính phủ Thứ nhất, sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ: Thứ hai, quá trình hội nhập quốc tế Thứ ba, dân trí ngày càng cao Thứ tư, cơ chế cạnh tranh trong cung ứng các dịch vụ công: Thứ năm, nhu cầu của người dân và tổ chức thay đổi 2.3.3. Vai trò của quan hệ công chúng của Chính phủ Công tác QHCC trong quản lý Nhà nước nói chung và trong hoạt động của Chính phủ nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền một hành chính hiện đại, thể hiện trên các lĩnh vực cụ thể: 2.3.3.1. Lĩnh vực chính trị 2.3.3.2. Lĩnh vực kinh tế 2.3.3.3. Lĩnh vực văn hóa 2.3.3.4. Lĩnh vực xã hội 2.3.3.5. Trong nội bộ nền hành chính 2.3.4. Nội dung hoạt động quan hệ công chúng của Chính phủ QHCC là lĩnh vực có nội dung hoạt động tương đối rộng. Luận án khai thác các nội dung hoạt động QHCC của Chính phủ trên khía cạnh các nhóm công chúng. Đối với mỗi nhóm công chúng, Chính phủ lại có những hình thức và phương thức thiết lập và duy trì mối quan hệ tích cực khác nhau, thể hiện trong sơ đồ dưới đây.
  12. 10 CCHC nhà nước - Thể chế - Tổ chức BM - Nhân sự - Tài chính công Chính phủ Công chúng Cơ quan Cơ quan Người Cán Báo Các HCNN HCNN dân bộ, chí quốc trung địa công gia ương phương chức khác - Xây dựng và đánh giá h/ảnh - Thu nhận thông tin phản hồi - Cung cấp thông tin - Xúc tiến TM VH, TT, DL - Hội nghị, hội thảo quốc tế - Quảng bá hình ảnh VN - Thiết lập mạng lưới ngoại giao - Xây dựng VHCS - Tổ chức sự kiện PR nội bộ - Thông tin nội bộ - Quản trị khủng hoảng t.thông - Phát ngôn công vụ - Tổ chức họp báo 2.4. Quan hệ công chúng của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước 2.4.1. Quan niệm về cải cách hành chính CCHC là một trong những nội dung cơ bản của khoa học hành chính. Đó là một vấn đề được quan tâm phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới nhằm làm đòn bẩy để nâng cao hiệu quả của nhà nước trong việc phát triển kinh tế, phát huy dân chủ và tiếng nói của người dân trong hoạt động của bộ máy công quyền, củng cố và tăng cường tiềm lực về mọi mặt cho đất nước. Luận án phân tích CCHC theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. 2.4.2. Yêu cầu đối với quan hệ công chúng của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước Thứ nhất, QHCC của Chính phủ phải hướng tới xây dựng nền hành chính phục vụ. Thứ hai, QHCC của Chính phủ phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Thứ ba, QHCC của Chính phủ phải đảm bảo mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền. Thứ tư, tổ chức bộ máy thực hiện QHCC của Chính phủ phải tinh gọn, nhân lực hoạt động QHCC cần có chất lượng cao. Thứ năm, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại đồng thời tăng cường tiếp xúc, đối thoại trực tiếp trong QHCC của Chính phủ.
  13. 11 2.5. Kinh nghiệm quan hệ công chúng của Chính phủ một số quốc gia trên thế giới 4.1.1. Kinh nghiệm về nhận thức vai trò QHCC của Chính phủ 4.1.2. Kinh nghiệm về xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động QHCC của Chính phủ 4.1.3. Kinh nghiệm về tổ chức bộ máy phụ trách QHCC của Chính phủ 4.1.4. Kinh nghiệm về đầu tư tài chính cho hoạt động QHCC của Chính phủ 4.1.5. Kinh nghiệm về QHCC đối nội của Chính phủ 4.1.5. Kinh nghiệm về QHCC đối ngoại của Chính phủ 4.1.7. Kinh nghiệm về xây dựng hình ảnh người lãnh đạo 4.1.8. Bài học kinh nghiệm Từ kinh nghiệm thế giới, có thể rút ra một số bài học cho hoạt động QHCC của Chính phủ như sau: Thứ nhất, cần nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động QHCC trong quá trình quản lý nhà nước. Thứ hai, cần có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động QHCC của Chính phủ. Thứ ba, trong thời đại thông tin và khoa học công nghệ phát triển liên tục như hiện nay, cần tận dụng tối đa hoạt động QHCC trực tuyến (QHCC online) vì đây là một kênh QHCC nhanh chóng, hiện đại, hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Thứ tư, chú trọng công tác tổ chức sự kiện và xuất bản các ấn phẩm thường niên, định kỳ về cơ quan HCNN. Thứ năm, phát triển hoạt động xã hội, chú trọng các hoạt động QHCC cộng đồng, hướng đến lợi ích cộng đồng nói chung. Thứ sáu, cần chú trọng xây dựng hình ảnh người đứng đầu, nhà lãnh đạo trong Chính phủ. Thứ bảy, cần phát triển các hoạt động QHCC đối ngoại, xây dựng chiến lược quảng bá hình ảnh đất nước đến với công chúng của các quốc gia khác trên thế giới. Thứ tám, đối với truyền thông, tôn trọng nguyên tắc “Tell the truth” (Hãy nói sự thật). Thứ chín, lắng nghe ý kiến của công chúng, người dân và mọi ý tưởng phải được chứng minh bằng hành động. Thứ mười, coi QHCC là một chức năng quản lý trên cơ sở nguyên tắc “quản lý cho ngày mai”.
  14. 12 Chương 3 THỰC TRẠNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG CỦA CHÍNH PHỦ TRONG BỐI CẢNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 3.1. Thực trạng hoạt động quan hệ công chúng của Chính phủ với người dân 3.1.1. Cung cấp thông tin đến người dân 3.1.1.1. Cơ sở pháp lý Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về quyền tiếp cận thồn tin của người dân, trong đó có Hiến pháp 2013 và Luật Tiếp cận thông tin 2016. 3.1.1.2. Nhận thức của người dân về quyền tiếp cận thông tin (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.1: Thực trạng hiểu biết về quyền tiếp cận thông tin của người dân (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 11, Phụ lục I, Phần mềm SPSS 20.0) Nhận thức về quyền tiếp cận thông tin của người dân ở các địa phương khác nhau, cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa hiệu quả QHCC với CCHC nhà nước. 3.1.1.3. Các loại hình thông tin mà người dân muốn tiếp cận Người dân đã và đang tìm kiếm thông tin thuộc các lĩnh vực khác nhau. Những thông tin mà người dân mong muốn tìm kiếm nhiều nhất gắn với cuộc sống hàng ngày của bản thân họ và gia đình. Bên cạnh đó, người dân cũng muốn biết thông tin về bộ máy và hiệu quả vận hành bộ máy nhà nước, các chủ trương của Đảng và công tác đối ngoại của Nhà nước. Trong khi nhu cầu thông tin của người dân là như vậy, thì các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức xã hội lại chủ yếu phổ biến thông tin về chủ trương của Đảng, luật pháp và chính sách của Nhà nước. Điều này cho thấy còn có sự khác nhau về nội dung thông tin mà người dân muốn tìm kiếm với thông tin mà Chính phủ cung cấp.
  15. 13 3.1.1.4. Các hình thức người dân sử dụng để tiếp cận thông tin (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.2: Các kênh thông tin được người dân sử dụng để tìm hiểu về hoạt động của Chính phủ (Nguồn: Khảo sát của tác giả Câu 9, Phụ lục I, Phần mềm SPSS 20.0) Trong các hình thức công khai thông tin đến người dân, có thể thấy những ưu điểm vượt trội của các hình thức truyền thông hiện đại. 3.1.1.5. Những rào cản trong việc tìm kiếm và tiếp cận thông tin của người dân Bảng 3.2: Những khó khăn trong việc tìm kiếm và tiếp cận thông tin của người dân Đơn vị: % Tỷ lệ TT Khó khăn TP. Đà Quảng Yên HC Nẵng Ninh Bái M 1 Thái độ thiếu thân thiện của cán bộ, công chức 11,3 19.4 30.3 46.7 2 Năng lực hạn chế của cán bộ, công chức 9,5 17.8 15.4 32.6 3 Phải đi lại nhiều lần 25,4 24.8 29.7 33.9 4 Thông tin khó hiểu và ngôn ngữ không phù 3,6 5,3 4,1 11,7 hợp 5 Thông tin được cung cấp chậm 18,0 17,8 27,4 36,0 6 Phải trả chi phí cao hơn so với khả năng chi trả 9,4 12,6 25,2 39,5 7 Thiếu cơ sở vật chất, kinh phí để cung cấp thông 3,9 7,9 12,6 19,4 tin (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 13 , Phụ lục I, Phần mềm SPSS 20.0)
  16. 14 3.1.2. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ người dân Cùng với xu hướng dân chủ hóa đời sống xã hội, người dân ngày càng nhận thức sâu sắc. Theo khảo sát của tác giả, có 58,4 % người dân ở Đà Nẵng trả lời họ được đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn bản pháp luật trước khi ban hành. Trong khi đó, ở Quảng Ninh, con số này là 47,4%, ở TP. Hồ Chí Minh là 40,1%, và ở Yên Bái là 32,8% (Nguồn: Khảo sát của tác giả). Sự chênh lệch giữa các địa phương thuộc các nhóm khác nhau theo kết quả Chỉ số CCHC cho thấy mối liên hệ giữa hiệu quả QHCC của chính quyền với kết quả CCHC theo quan hệ tỷ lệ thuận. 3.1.3. Xây dựng và đánh giá hình ảnh Chính phủ trong lòng người dân 3.1.3.1. Thiết kế kiến trúc trụ sở hành chính nhà nước Với câu hỏi đánh giá mức độ phù hợp của thiết kế trụ sở làm việc với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan công quyền hiện nay, cho kết quả như sau: 6,8% người dân đánh giá rất phù hợp; 40,7% đánh giá phù hợp; 45% đánh giá phù hợp một phần và 7,5% đánh giá không phù hợp (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 18, Phụ lục I). Từ việc đánh giá mức độ phù hợp, người dân cũng đưa ra những mức độ tác động của thiết kế trụ sở làm việc của các cơ quan công quyền đối với niềm tin của họ vào chính quyền: 13,2% người dân cho rằng tác động nhiều; 60,2% cho rằng tác động một phần; 18% không tác động; và 8,6% trả lời không biết (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 19, Phụ lục I). 3.1.3.2. Xây dựng hình ảnh người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước Một trong những phương thức hiệu quả để xây dựng hình ảnh và duy trì niềm tin của người dân đối với chính quyền chính là người cán bộ, công chức, đặc biệt là lãnh đạo cần phải làm gương. Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh không chỉ là người lãnh đạo kiệt xuất, đưa đường chỉ lối cho cách mạng Việt Nam đến thắng lợi vẹn toàn mà người còn là bậc thầy về nghệ thuật QHCC, đối nội đối ngoại, xây dựng hình ảnh của Chính phủ đúng với vai trò, ý nghĩa là bộ máy sinh ra từ dân, hoạt động vì nhân dân. Việc xây dựng quan hệ công chúng của Chính phủ được Người xây dựng trên tiêu chí cơ bản là “sao cho được lòng dân”. Từ bài học trong lịch sử, trong thời đại hiện nay, một số cán bộ lãnh đạo trong bộ máy chính quyền nước ta cũng đã vận dụng được điều này để nâng cao uy tín, vị thế của bản thân nói riêng, và tạo dựng uy tín của Chính phủ nói chung, như: Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc với tuyên bố được người dân trông đợi và kì vọng: “Xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, Chính phủ hành động, Chính phủ phục vụ, Chính phủ liêm chính”. Hay hình ảnh Phó thủ tướng Vũ Đức Đam với phong cách trẻ trung, gần gũi và thân thiện, không ngần ngại tham gia lao động cùng nhân dân ở mọi tầng lớp, những buổi trò chuyện với sinh viên, thanh niên... đã để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng người dân.
  17. 15 3.1.3.3. Đánh giá mối quan hệ và hình ảnh Chính phủ trong lòng người dân (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.4: Mức độ tin tưởng của người dân vào các cấp chính quyền (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 21, Phụ lục I, Phần mềm SPSS 20.0) 3.2. Quan hệ công chúng của Chính phủ với cán bộ, công chức (QHCC nội bộ) QHCC nội bộ (Intemal publics, employee publics) là hoạt động đầu tiên trong việc thiết lập, duy trì và quản lý các hoạt động QHCC của bất kỳ một tổ chức nào. Đây là mối QHCC cực kỳ quan trọng, quyết định sự thành bại trong hoạt động của mọi tổ chức, cũng như quyết định đến sức mạnh nội lực của tổ chức đó. 3.2.1. Hoạt động thông tin nội bộ 3.2.1.1. Cung cấp thông tin cho cán bộ, công chức a, Nội dung thông tin được cung cấp (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.5: Mức độ công khai các loại thông tin trong nội bộ cơ quan HCNN (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 13, Phụ lục II, Phần mềm SPSS 20.0)
  18. 16 b, Hình thức cung cấp thông tin (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.6: Mức độ cán bộ, công chức sử dụng các hình thức để tiếp cận và khai thác thông tin trong nội bộ cơ quan (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 14, Phụ lục II, Phần mềm SPSS 20.0) Có thể thấy, sự phổ biến của các kênh truyền thông hiện đại như sử dụng cổng thông tin điện tử của cơ quan, mạng nội bộ (84,2% sử dụng thường xuyên), thư điện tử (67,7% sử dụng thường xuyên). Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong hoạt động của cơ quan nhà nước. 3.2.1.2. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cán bộ, công chức a, Nội dung thông tin phản hồi Qua khảo sát thực tế, cho thấy, một số nội dung nhận được nhiều ý kiến phản hồi, góp ý của CBCC nhất bao gồm: Nội quy, quy chế của cơ quan (62,9%); kế hoạch công tác (57,3%); chế độ, chính sách với CBCC (57,2%); hoạt động tổ chức phong trào thi đua (52,6%). Bên cạnh đó, một số nội dung ít nhận được sự đóng góp ý kiến của CBCC bao gồm: chủ trương, pháp luật liên quan đến công việc của cơ quan (15,8%); các biện pháp cải tiến tổ chức, sáng kiến kinh nghiệm trong hoạt động công vụ (9,4%); và kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm CBCC (18,9%). Mức độ tham gia ý kiến của CBCC ở hai cơ quan là Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cũng khác nhau. Tỷ lệ CBCC tham gia ý kiến ở Bộ Khoa học và Công nghệ đều cao hơn trên tất cả các nội dung. Điều này một lần nữa cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa hiệu quả của QHCC (cụ thể ở đây là QHCC nội bộ) với kết quả Chỉ số CCHC.
  19. 17 b, Hình thức tiếp nhận thông tin phản hồi (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.8: Mức độ sử dụng các hình thức tham gia ý kiến của cán bộ, công chức trong nội bộ cơ quan hành chính nhà nước (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 16, Phụ lục II, Phần mềm SPSS 20.0) 3.2.2. Tổ chức sự kiện nội bộ (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.9: Mức độ tham gia của cán bộ, công chức vào các loại hình sự kiện nội bộ trong cơ quan hành chính nhà nước (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 17, Phụ lục II, Phần mềm SPSS 20.0) 3.2.3. Xây dựng văn hóa công sở Hiệu quả của các hoạt động QHCC nội bộ phụ thuộc vào sự tương tác, gắn kết, quan hệ qua lại và sự tin cậy giữa các cá nhân trong tổ chức. Điều này cho thấy mối liên hệ giữa QHCC với vốn xã hội. Vốn xã hội của các cá nhân trong tổ chức càng phong phú thì hoạt động QHCC càng có cơ sở, điều kiện để đi đến thành công, gây dựng được một tập thể thực sự vững mạnh từ chính các yếu tố nội lực. Đây cũng chính là những giá trị cốt lõi trong văn hóa của tổ chức nói chung và văn hóa trong công sở HCNN nói riêng.
  20. 18 Mục tiêu của QHCC nội bộ có đạt được hay không phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố thuộc văn hóa công sở. Trong phạm vi luận án, tác giả chỉ nghiên cứu một số giá trị, đặc trưng của văn hóa công sở có liên quan đến QHCC nội bộ, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của hoạt động QHCC nội bộ. Những yếu tố này bao gồm: Thứ nhất, niềm tin của CBCC vào ý nghĩa và giá trị của hoạt động công vụ; Thứ hai, hiểu biết của CBCC về sứ mệnh và tầm nhìn của tổ chức; Thứ ba, về phong cách lãnh đạo và bầu không khí làm việc trong tổ chức; Thứ tư, các yếu tố gắn kết CBCC làm việc lâu dài trong cơ quan HCNN. (Đơn vị: %) Mở rộng mối quan hệ 71.6 Ý nghĩa công việc 52.4 Năng lực và phong cách của người lãnh đạo 15.7 Cơ hội đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp 32.5 Cơ chế thi đua, khen thưởng 15.2 Cơ hội thăng tiến 51.3 Cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đánh giá CBCC 9.3 Môi trường làm việc ổn định 72.9 Tiền lương và phụ cấp công vụ 13.1 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Biểu đồ 3.10: 0 (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 20, Phụ lục II, Phần mềm SPSS 20.0) 3.3. Quan hệ công chúng của Chính phủ với báo chí 3.3.1. Tổ chức họp báo Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, họp báo đã trở thành hoạt động diễn ra thường xuyên, đặc biệt trong quá trình quản lý của các cơ quan HCNN, nhằm cung cấp thông tin đến người dân thông qua báo chí và các phương tiện truyền thông khác, từ đó thiết lập và duy trì quan hệ hữu ích giữa Nhà nước với công dân. Họp báo thường kỳ của Chính phủ tập trung vào một số vấn đề cơ bản như: thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội; thông tin về Nghị quyết phiên họp thường kỳ của Chính phủ; thông tin về chính sách mới; giải đáp thắc mắc về các vấn đề dư luận xã hội quan tâm. Qua việc tổ chức họp báo, rất nhiều các vấn đề “nóng” của xã hội được cập nhật và giải quyết kịp thời, góp phần phát huy dân chủ và tạo sự đồng thuận của người dân đối với các hoạt động và chính sách của Chính phủ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều điểm bất cập tồn tại trong tổ chức họp báo công vụ như: người phát ngôn kiêm nhiệm; tâm lý e ngại thì dẫn tới né tránh báo chí; tài chính phục vụ cho công tác họp báo chưa có quy định cụ thể...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2