intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý Kinh tế: Các yếu tố tác động đến hành vi du lịch có trách nhiệm của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

60
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận án nhằm đánh giá tác động của những yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tới quá trình ra quyết định và hành vi tham gia vào hoạt động DLTN của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam. Tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến hành vi của doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam, góp phần xây dựng hành vi DLTN của doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý Kinh tế: Các yếu tố tác động đến hành vi du lịch có trách nhiệm của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------------------------- BÙI NHẬT QUỲNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------------------------- BÙI NHẬT QUỲNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ DU LỊCH Mã số: 9310101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Trương Hoàng HÀ NỘI, NĂM 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Bùi Nhật Quỳnh
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................vii CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................ 1 1.1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5 1.5. Khái quát về phương pháp nghiên cứu áp dụng trong luận án ........................... 7 1.5.1. Cách tiếp cận ............................................................................................................... 7 1.5.2. Khái quát về phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................... 7 1.5.3. Khái quát về phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................... 8 1.6. Những đóng góp mới của luận án.............................................................................. 9 1.7. Kết cấu của luận án.................................................................................................... 10 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................ 11 2.1. Khái quát về du lịch có trách nhiệm ....................................................................... 11 2.1.1. Mối quan tâm và các giai đoạn phát triển trong nghiên cứu về DLTN ........... 11 2.1.2. Khái niệm du lịch có trách nhiệm .......................................................................... 12 2.2. Mối liên hệ giữa hành vi DLTN và hành vi đạo đức của doanh nghiệp .......... 15 2.3. Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hành vi DLTN của doanh nghiệp .................................................................................................................................. 19 2.3.1. Các nghiên cứu về yếu tố tác động đến DLTN..................................................... 19 2.3.2. Các cách tiếp cận giải thích hành vi DLTN của doanh nghiệp......................... 22 2.3.3. Các nghiên cứu về yếu tố tác động đến hành vi trách nhiệm của doanh nghiệp . 35 2.4. Khoảng trống nghiên cứu ......................................................................................... 43 2.5. Lý thuyết về các yếu tố tác động đến hành vi DLTN của doanh nghiệp ............. 46 2.5.1. Lý thuyết hành vi động hợp lý và hành vi dự định .............................................. 46 2.5.2. Cơ sở của quyết định trong doanh nghiệp theo lý thuyết của Niklas Luhmann 49 2.5.3. Lý thuyết giải thích hành vi đạo đức/trách nhiệm của doanh nghiệp dựa trên cách tiếp cận quy chuẩn ..................................................................................................... 50 2.5.4. Lý thuyết thể chế ....................................................................................................... 51
  5. iii 2.6. Mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hành vi DLTN của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam ................................................................................ 53 2.6.1. Căn cứ xây dựng mô hình nghiên cứu.................................................................. 53 2.6.2. Hành vi DLTN và các yếu tố tác động đến hành vi DLTN của doanh nghiệp trong mô hình nghiên cứu ................................................................................................. 55 2.6.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................... 65 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 67 3.1. Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 67 3.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................... 72 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu lựa chọn ....................................................................... 72 3.2.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................... 72 3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................................. 76 3.3.1. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc (semi-structured interview) ................. 76 3.3.2. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi................................................................... 77 3.4. Xây dựng thang đo và các mệnh đề đo lường........................................................ 81 3.4.1. Thang đo cho dự định thực hiện và thực hiện hành vi DLTN .......................... 82 3.4.2. Thang đo cho thái độ về thực hiện DLTN ............................................................ 83 3.4.3. Thang đo cho áp lực xã hội về thực hiện DLTN được nhận thức .................... 84 3.4.4. Thang đo cho các yếu tố tổ chức tác động đến hành vi DLTN.......................... 86 3.4.5. Thang đo cho biến nhân khẩu học ........................................................................ 89 3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................... 91 3.5.1. Phân tích dữ liệu định tính...................................................................................... 91 3.5.2. Phân tích dữ liệu định lượng .................................................................................. 92 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 95 4.1. Kết quả phỏng vấn sâu .............................................................................................. 95 4.2. Kết quả khảo sát bằng bảng hỏi .............................................................................. 97 4.2.1. Thống kê mô tả dữ liệu ............................................................................................ 97 4.2.2. Kết quả phân tích đánh giá thang đo ..................................................................... 99 4.2.3. Kết quả phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính và kiểm định giả thuyết 107 4.2.4. Kết quả đánh giá tác động biến nhân khẩu học đến dự định thực hiện DLTN . 114 4.2.5. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ................................... 121 CHƯƠNG 5 BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU ..................... 124 5.1. Thảo luận các kết quả nghiên cứu......................................................................... 124 5.1.1. Mối quan hệ tương tác giữa Dự định và Thực hiện hành vi DLTN .............. 124 5.1.2. Tác động của Thái độ về thực hiện DLTN đến Dự định thực hiện DLTN . 124
  6. iv 5.1.3. Tác động của áp lực xã hội về thực hiện DLTN được nhận thức tới hành vi DLTN .................................................................................................................................. 125 5.1.4. Mối quan hệ giữa thái độ về thực hiện DLTN, áp lực xã hội về DLTN được nhận thức, và dự định thực hiện DLTN ........................................................................ 127 5.1.5. Tác động của yếu tố tổ chức đến hành vi DLTN của doanh nghiệp .............. 129 5.1.6. Tác động của biến nhân khẩu học đến dự định thực hiện DLTN ................ 133 5.1.7. Thảo luận chung về kết quả nghiên cứu............................................................. 136 5.2. Bối cảnh phát triển DLTN tại Việt Nam .............................................................. 137 5.3. Hàm ý nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi DLTN của doanh nghiệp ở Việt Nam ...................................................................... 139 5.4. Những đóng góp của luận án.................................................................................. 144 5.4.1. Đóng góp về mặt lý luận và phương pháp nghiên cứu ..................................... 144 5.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ..................................................................................... 147 5.5. Hạn chế của luận án và một số hướng nghiên cứu đề xuất ............................... 148 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................................... 154 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 155 PHỤ LỤC 1 - TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ ĐẠO ĐỨC ... 182 PHỤ LỤC 2 - BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN ..................................................... 194 PHỤ LỤC 3 - CÁC TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU.............................................. 199 PHỤ LỤC 4 - PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ...................................................... 201 PHỤ LỤC 5 - KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CFA .......................................................... 209 PHỤ LỤC 6 - KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BẰNG MÔ HÌNH CẤU TRÚC SEM ... 211 PHỤ LỤC 7 - KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY ................................................ 213 PHỤ LỤC 8 - KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MỘT YẾU TỐ ANOVA ........................ 215 PHỤ LỤC 9 - THÔNG TIN CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH QUỐC TẾ THAM GIA PHỎNG VẤN ....................................................................................... 217
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên đầy đủ 1 DNLHQT Doanh nghiệp lữ hành quốc tế 2 DLTN Du lịch có trách nhiệm 3 MI Mức độ đạo đức 4 TRA Thuyết hành động hợp lý 5 TPB Thuyết hành vi dự định 6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp một số yếu tố thuộc về tổ chức tác động đến hành vi ra quyết định đạo đức/trách nhiệm ..................................................................................... 39 Bảng 3.1: Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 71 Bảng 3.2: Kích cỡ mẫu .................................................................................................. 80 Bảng 3.3: Tổng hợp mệnh đề đo lường của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu .... 89 Bảng 4.1: Thống kê mô tả số lượng doanh nghiệp tham gia khảo sát theo các biến nhân khẩu học (n=350) ......................................................................................... 98 Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA cho tình huống 1 .........................................................................101 Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA cho tình huống 2 .........................................................................102 Bảng 4.4: Tóm tắt kết quả phân tích CFA ở tình huống 1 và tình huống 2 ................106 Bảng 4.5: Kết quả mối quan hệ tác động giữa các biến trong mô hình ở tình huống 1......108 Bảng 4.6: Kết quả mối quan hệ tác động giữa các biến trong mô hình ở tình huống 2......111 Bảng 4.7: Kết quả đánh giá tác động tổng hợp của các nhân tố đến thực hiện DLTN của doanh nghiệp - tình huống 1 ................................................................113 Bảng 4.8: Kết quả đánh giá tác động tổng hợp của các nhân tố đến thực hiện DLTN của doanh nghiệp - tình huống 2 ................................................................114 Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính tác động của biến nhân khẩu học đến dự định thực hiện DLTN ở hai tình huống nghiên cứu..............................116 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định hậu định theo quy mô doanh nghiệp ..........................118 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định hậu định theo loại hình doanh nghiệp ........................119 Bảng 4.12: Kết quả kiểm định hậu định theo thị trường mục tiêu doanh nghiệp .......121 Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu .................................122
  9. vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Tiến trình thực hiện các phương pháp nghiên cứu của luận án....................... 9 Hình 2.1: Mô hình kim tự tháp CSR của Baden (2016) và Visser (2006) .................... 18 Hình 2.2: Phân tích hành vi ra quyết định đạo đức của Dubinsky và Loken ................ 23 Hình 2.3: Tương tác của quá trình ra quyết định đạo đức trong các tổ chức ................ 27 Hình 2.4: Hành vi ra quyết định đạo đức trong các doanh nghiệp marketing.............. 28 Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Hunt và Vitell (1986) ............................................ 29 Hình 2.6: Tổng hợp hành vi ra quyết định đạo đức của Ferrell và cộng sự (1989) ...... 30 Hình 2.7: Mô hình hành vi ra quyết định đạo đức của Fritzsche (1991)....................... 31 Hình 2.8: Mô hình hành vi ra quyết định đạo đức của Jones (1991) ........................... 32 Hình 2.9: Mô hình hành động hợp lý - TRA ................................................................. 47 Hình 2.10: Mô hình hành vi dự định - TPB .................................................................. 47 Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hành vi DLTN của doanh nghiệp lữ hành quốc tế ............................................................................... 66 Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu ..................................................................... 75 Hình 3.2: Quy trình lựa chọn mẫu nghiên cứu khảo sát của đề tài ............................... 81 Hình 4.1: Kết quả phân tích CFA của tình huống 1 (chuẩn hóa) ................................104 Hình 4.2: Kết quả phân tích CFA của tình huống 2 (chuẩn hóa) ................................105 Hình 4.3: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính tình huống 1 (chuẩn hóa)..........107 Hình 4.4: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính tình huống 2 (chuẩn hóa) .......110
  10. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Lí do chọn đề tài Phát triển du lịch không chỉ mang lại những lợi ích kinh tế, vai trò của du lịch trong xóa đói giảm nghèo, phát triển dân trí, tăng cường hội nhập, giao lưu văn hóa… đã được kiểm chứng cả trong lý luận và thực tiễn. Nhiều quốc gia vì vậy đầu tư và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút khách du lịch, dẫn đến sự xuất hiện của trào lưu du lịch đại chúng (mass tourism). Bên cạnh những lợi ích thu được, phát triển du lịch đại chúng mang đến những tiêu cực về mặt môi trường và xã hội như ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, phá hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên, và các tệ nạn. Những tác động tiêu cực cùng suy thoái về mặt môi trường - xã hội do phát triển du lịch đại chúng gây ra là khởi nguồn cho sự ra đời của một khái niệm mới trong du lịch, đó là du lịch bền vững. Nhiều thuật ngữ được sử dụng để cụ thể hóa mục tiêu của du lịch bền vững, trong đó du lịch có trách nhiệm (sau đây được viết tắt thành “DLTN”) được xem là một thuật ngữ có tính ứng dụng cao (Neto, 2003; Chetttiparamb và Kokkranikal, 2012). Khác với khái niệm du lịch bền vững mang tính phổ quát, lý thuyết, DLTN mang tính thực tiễn, đề ra những yêu cầu cụ thể cho các bên tham gia trong hoạt động du lịch xuất phát từ hành vi của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức (Wheeller, 1993; Mihalic, 2016). DLTN còn chỉ ra những yêu cầu mà ngành du lịch phải thực hiện trên ba khía cạnh cân bằng trong phát triển du lịch bền vững gồm kinh tế, xã hội và môi trường. Chính vì vậy, khái niệm DLTN ra đời năm 2002 và ngày càng được thúc đẩy mạnh mẽ ở Việt Nam và trên thế giới. Tại Việt Nam, thực trạng ứng dụng và phát triển du lịch bền vững có nhiều khác biệt so với các quốc gia khác. Các tổ chức quốc tế như Tổ chức phát triển Hà Lan (SNV) hay Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF) đã có nhiều hoạt động thực tiễn hỗ trợ như đầu tư vào dự án, tổ chức hội thảo về DLTN, hay Chương trình phát triển năng lực có trách nhiệm với môi trường và xã hội (ESRT) do EU tài trợ đã đưa ra các nguyên tắc về DLTN ở Việt Nam. Câu lạc bộ DLTN (RTC) đã được thành lập năm 2009, là một hiệp hội liên kết các tổ chức, cá nhân, và doanh nghiệp lữ hành quốc tế để thúc đẩy thực hiện DLTN. Tuy vậy, một số công cụ và hướng dẫn thực hiện DLTN được xây dựng nhưng chưa phổ biến rộng rãi tới từng chủ thể tham gia hoạt động du lịch hay tại các điểm đến du lịch. Hơn nữa, những tài liệu này vận dụng những kinh nghiệm DLTN của nước ngoài, thiếu đi những nghiên cứu đầy đủ về bối cảnh và thực
  11. 2 trạng phát triển du lịch của Việt Nam. Điều này dẫn đến việc thực hiện DLTN ở Việt Nam vẫn chưa đúng hướng và đạt được hiệu quả mong muốn như trong các định hướng phát triển du lịch. Ngoài ra, thực hiện hành vi DLTN ở Việt Nam vẫn còn ở giai đoạn giới thiệu ban đầu và mức độ nhận thức về DLTN của các bên tham gia vẫn còn hạn chế. Các nghiên cứu về DLTN vẫn chủ yếu đưa ra các giải pháp và mô hình cho các nhà quản lý, vẫn chưa chỉ ra được động cơ thúc đẩy các bên liên quan hay các rào cản hạn chế việc thực hiện hiệu quả hành vi DLTN. Ngoài ra, Việt Nam còn có một số đặc điểm khác biệt về cấu trúc các tổ chức về du lịch, chính sách về du lịch, vai trò của các trung gian (doanh nghiệp lữ hành quốc tế), ảnh hưởng của xã hội tới phát triển du lịch..., vì vậy, việc thực hiện DLTN của các bên liên quan cũng mang nhiều điểm riêng biệt. Về mặt lý luận, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành trong lĩnh vực DLTN. Kết quả đã chỉ ra được định nghĩa, khái niệm, mô hình, giải pháp, các yếu tố tác động, và hướng dẫn thực hiện DLTN ở nhiều quốc gia khác nhau. Nghiên cứu tập trung nhiều vào phân tích nhận thức, thái độ và hành vi của các bên tham gia trong DLTN. Bên cạnh đó, các tác giả cũng dựa vào thuyết hành động hợp lý (theory of reasoned action) của Fishbein và Ajzen (1975) để giải thích cho ý định tham gia và dự đoán hành vi của các bên trong hoạt động DLTN. Kết quả chỉ ra rằng từ nhận thức, thái độ tới hành vi DLTN của các bên vẫn chưa thật sự thống nhất hoàn toàn (ví dụ, nghiên cứu của Budeanu, 2007). Mặc dù một số nghiên cứu đã chỉ ra động lực thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện DLTN, nhưng các yếu tố này chưa thực sự rõ ràng. Thực hiện DLTN mang lại lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp, kết nối doanh nghiệp với xã hội và các bên liên quan, giúp mang lại giá trị gia tăng cho sản phẩm du lịch, cho khách du lịch và từ đó giúp doanh nghiệp tạo sự khác biệt trên thị trường (Krippendorf, 1987; Weeden, 2002; Camilleri, 2015). Đây là một trong những nguyên nhân để các doanh nghiệp lữ hành quốc tế thực hiện hành vi DLTN. Tuy nhiên, lợi thế này trên thực tế không phải dễ thực hiện được như lý thuyết đưa ra. Hành động của khách du lịch không phải lúc nào cũng đồng nhất với nhận thức của họ về DLTN (Goodwin và Francis, 2003). Mặc dù du khách luôn mong muốn các doanh nghiệp lữ hành quốc tế thực hiện DLTN, nhưng họ không sẵn sàng chi trả các mức giá của sản phẩm DLTN. Hành vi ra quyết định tiêu dùng du lịch của khách còn phụ thuộc vào khả năng chi trả của họ. Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế không thể bỏ qua nguyện vọng của khách du lịch nhưng mặt khác họ không thể phát triển bền vững nếu không có lợi nhuận. Vì lí do này, các doanh nghiệp không thực sự gắn kết với thực hiện DLTN. Sheldon và Park (2012) cũng chỉ ra rằng
  12. 3 mặc dù có hướng dẫn thực hiện nhưng các doanh nghiệp lữ hành quốc tế vẫn gặp những trở ngại trong việc thực hành. Tỷ lệ thực hiện thành công rất thấp, chỉ chiếm 30% tổng số các doanh nghiệp ủng hộ hành vi DLTN. Thêm vào đó, các nghiên cứu còn đưa ra yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện DLTN của một điểm đến, trong đó đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Tuy nhiên, đây lại là các nghiên cứu kiểu mẫu, không mang tính khái quát và kết quả thường chỉ phù hợp với một điểm đến cụ thể, chẳng hạn như nghiên cứu của Xin và Chan (2014), Chettiparamb và Kokkranikal (2012), và Tearfund (2000). Như vậy, các nghiên cứu đã chỉ ra DLTN như một hiện tượng, DLTN có những giá trị và lợi ích khác biệt so với các khái niệm liên quan đến du lịch bền vững khác, tuy nhiên bản chất của DLTN, trong đó động cơ dẫn dắt các đối tượng liên quan thực hiện hành vi DLTN vẫn chưa được làm rõ. Một số công trình đã tìm ra yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện DLTN của doanh nghiệp, nhưng các nguyên tắc đó không mang tính hệ thống và khái quát, chưa đầy đủ. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu chỉ đưa ra mô hình lý thuyết mà không tiến hành kiểm định thực nghiệm, ngoài ra, có nghiên cứu thực nghiệm nhưng mô hình lý thuyết đơn giản, có đưa ra mô hình lý thuyết kèm kiểm định thực nghiệm nhưng lại nghiên cứu trong bối cảnh ở các nước phát triển. Điều này đặt ra sự cần thiết của việc thực hiện nghiên cứu đánh giá yếu tố tác động đến hành vi DLTN ở các nước đang phát triển, như ở Việt Nam. Trong lĩnh vực du lịch, doanh nghiệp lữ hành được coi là trung tâm để kết nối các bên liên quan với nhau, và trong DLTN, các doanh nghiệp sẽ góp phần định hướng và thúc đẩy DLTN. Một doanh nghiệp lữ hành quốc tế thực hiện hành vi DLTN thì sẽ đưa ra những sản phẩm, dịch vụ DLTN, từ đó sẽ thu hút và thúc đẩy khách du lịch tiêu dùng sản phẩm và thể hiện hành vi đi DLTN, và do vậy nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư địa phương cũng như đóng góp cho điểm đến du lịch những lợi ích bền vững trên cả ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường (Camilleri, 2015; Vũ Quốc Trí, 2015). Hơn nữa, các doanh nghiệp biết làm thế nào để tiếp cận được du khách thông qua các ấn phẩm, các phương tiện truyền thông, do đó kết nối được các điểm du lịch bền vững với khách hàng. Vai trò trung tâm của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế trong thực hiện DLTN đã được đề cập đến trong nhiều tuyên bố, trong đó có tuyên bố Cape Town năm 2002, tuyên bố Kerala năm 2008, và tuyên bố Alberta năm 2011 (Chettiparamb và Kokkranikal; 2012). Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu những yếu tố tác động đến việc thực hiện hành vi DLTN của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế.
  13. 4 Hơn nữa, các doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở mỗi quốc gia có những đặc trưng riêng biệt do điều kiện kinh tế-văn hóa-xã hội, lịch sử hình thành phát triển khác nhau, và do vậy các yếu tố tác động đến hành vi của các doanh nghiệp khác nhau (Horner và Swarbrooke, 2007). Như vậy không có cơ sở để khẳng định yếu tố nào trong các nghiên cứu đã được thực hiện ở các nước phát triển phù hợp với bối cảnh của Việt Nam. Có thể xuất hiện yếu tố tác động mới do ảnh hưởng của môi trường, văn hóa bên ngoài, dẫn đến tác động nhiều hơn của yếu tố bên ngoài đến hành vi DLTN, lấn át yếu tố bên trong. Những lí do trên đây đã chỉ ra tính cấp thiết để nghiên cứu đề tài “Các yếu tố tác động đến hành vi DLTN của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu chỉ ra các yếu tố tác động đến hành vi DLTN của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam. Thông qua việc xây dựng và kiểm định mô hình về hành vi của doanh nghiệp, nghiên cứu sẽ đưa ra cơ chế của sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài đến quyết định thực hiện hành vi DLTN của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam, đồng thời làm rõ quá trình diễn tiến của hành vi của doanh nghiệp. Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu bao gồm: - Xác định những yếu tố tác động đến thực hiện hành vi DLTN của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam. - Đánh giá tác động của những yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tới quá trình ra quyết định và hành vi tham gia vào hoạt động DLTN của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam. - Tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến hành vi của doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam, góp phần xây dựng hành vi DLTN của doanh nghiệp. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Ba câu hỏi nghiên cứu được liệt kê bên dưới nhằm làm rõ các mục tiêu cụ thể nêu trên, gồm có: Câu hỏi 1: Yếu tố nào tác động đến thực hiện hành vi DLTN của doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam? Câu hỏi 2: Các yếu tố khác nhau ở bên trong doanh nghiệp có mức độ tác động khác nhau như thế nào tới hành vi DLTN của doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam?
  14. 5 Câu hỏi 3: Các yếu tố khác nhau ở bên ngoài có mức độ tác động khác nhau như thế nào tới hành vi DLTN của doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính là hành vi DLTN của các doanh nghiệp lữ hành. Hành vi của các doanh nghiệp không phải mang tính chất cá nhân, mà mang tính chất tổ chức. Do vậy, hành vi DLTN của các doanh nghiệp lữ hành cần được phân tích trong mối quan hệ tương tác với yếu tố tổ chức cũng như các đối tượng khác, như là các bên liên quan trong hoạt động du lịch bao gồm khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương, cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch, nhà cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đầu ra cho doanh nghiệp, và nội bộ ban giám đốc và đội ngũ nhân viên bên trong doanh nghiệp. Khách thể nghiên cứu chính của đề tài là các doanh nghiệp lữ hành quốc tế (sau đây viết thành “DNLHQT”) bởi hai lí do chính. Thứ nhất, chức năng, nhiệm vụ của các DNLHQT hoàn toàn phù hợp với phạm vi đánh giá của DLTN. Các doanh nghiệp lữ hành đóng vai trò trụ cột trong triển khai DLTN cũng như trong việc chuyển đổi cách tiếp cận và áp dụng các tiêu chí của phát triển du lịch bền vững vào quá trình của họ (UNWTO, 2017). Những doanh nghiệp này có thể điều chỉnh chiến lược của họ với mục tiêu phát triển bền vững bằng cách thúc đẩy DLTN (UNWTO, 2016). Vậy nên, nghiên cứu DNLHQT sẽ giúp đánh giá một cách tổng thể và toàn diện việc thực hiện hành vi DLTN của doanh nghiệp. Thứ hai, nhóm doanh nghiệp lữ hành nội địa chưa có động cơ hay áp lực xã hội về thực hiện DLTN. Theo Tổng cục Du lịch (2015), số lượng các doanh nghiệp lữ hành nội địa tăng trưởng nhanh chóng về số lượng (hơn 13000 doanh nghiệp trên cả nước đi vào hoạt động), tuy nhiên quy định đối với nhóm này còn khá dễ dàng, chẳng hạn như không cần phải ký quỹ kinh doanh, không cần hướng dẫn viên, và không bắt buộc phải gửi báo cáo hoạt động kinh doanh, và duy trì các hoạt động. Cơ quan chính quyền địa phương vẫn chưa có chính sách kiểm soát và quản lý hiệu quả. Điều này dẫn đến việc một số doanh nghiệp không đủ năng lực kinh doanh, kinh doanh tự phát, manh mún, chạy theo lợi nhuận, và thiếu nghiêm túc trong việc chấp hành các quy định của pháp luật (Viện Nghiên cứu lập pháp, 2016). Trong khi đó, các DNLHQT nâng cao cả về chất lượng và số lượng, nhiều doanh nghiệp xây dựng thương hiệu ngang tầm quốc tế và khu vực, nhiều tập đoàn lữ hành quốc tế đầu tư vào Việt Nam. Để có thể cạnh tranh trong môi trường quốc tế, các doanh nghiệp càng cần nắm bắt các xu hướng du lịch và đưa ra các sản phẩm phù hợp
  15. 6 để thỏa mãn khách du lịch đồng thời tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý, mà xu hướng hiện nay là du lịch bền vững. Vậy nên, nghiên cứu sẽ chỉ tập trung vào các DNLHQT để thu thập dữ liệu và phân tích. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi thời gian: Thời gian điều tra và thu thập dữ liệu của nghiên cứu kéo dài từ năm 2018 đến năm 2020. Trong đó, các cuộc phỏng vấn được thực hiện trong hai giai đoạn, cụ thể từ tháng 10/2018 đến tháng 01/2019 và trong tháng 5/2020. Dữ liệu từ điều tra bảng hỏi được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 06/2019 đến tháng 02/2020. Phạm vi không gian: Nghiên cứu tập trung điều tra các DNLHQT ở thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh bởi hai lí do chính sau. Thứ nhất, đặc điểm của phát triển du lịch có tính phân vùng do sự khác biệt về tài nguyên du lịch, điều kiện kinh tế xã hội và hạ tầng có sở vật chất kỹ thuật của từng vùng, do vậy việc lựa chọn các DNLHQT để khảo sát cũng sẽ phân theo vùng địa lý. Thứ hai, theo thống kê của Tổng cục Du lịch (2018a), tổng số các DNLHQT tập trung ở hai thành phố lớn của Việt Nam đã chiếm gần 80% tổng số DNLHQT trên cả nước. Ngoài ra, hai thành phố này thuộc hai vùng phát triển du lịch khác nhau là Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc và Vùng Đông Nam Bộ. Vậy nên, việc lựa chọn tập trung nghiên cứu các DNLHQT ở thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh là hoàn toàn phù hợp. Phạm vi nội dung và vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu của luận án sẽ tiếp cận DLTN theo cách chú trọng vào tính trách nhiệm trong việc thực hiện các hoạt động du lịch. Tính đạo đức được xác định một cấu phần của tính trách nhiệm, và có thể đại diện để giải thích cho hành vi có trách nhiệm của doanh nghiệp (Carroll, 1991; Carroll, 2016; Baden, 2016). Do vậy, luận án sẽ tập trung vào hành vi đạo đức, một khía cạnh của hành vi có trách nhiệm, để giải thích cho hành vi DLTN của doanh nghiệp. Phần giải thích chi tiết về cách tiếp cận sẽ được trình bày trong Chương 2 của luận án. Burrai và cộng sự (2019) đã tổng quan các quan điểm và cách tiếp cận với DLTN, và đưa ra hai kết luận chính rằng: (1) Thứ nhất, vẫn còn tồn tại những tranh luận xung quanh khái niệm về DLTN. Tính trách nhiệm bao hàm nhiều khía cạnh, nhiều cấu phần khiến cho việc giải thích khái niệm DLTN cũng được tiếp cận theo các cách khác nhau. Trong một số tài liệu, các thuật ngữ góp phần giải thích cho DLTN có thể được sử dụng thay thế cho khái niệm này. Cụ thể hơn, Stanford (2008) kết luận rằng đạo đức và trách nhiệm là các thuật ngữ hay được nhắc đến trong các nghiên cứu về DLTN và được một số tác giả sử dụng thay thế lẫn nhau (Goodwin & Francis, 2003). (2) Thứ hai, DLTN có sự khác biệt về mặt khái niệm với du lịch bền
  16. 7 vững bởi lẽ DLTN nhấn mạnh vào tính thực tiễn, vào những hành vi thực hiện nhằm góp phần đạt được mục tiêu du lịch bền vững. DLTN được coi là thực tiễn hóa khái niệm bền vững vào hoạt động du lịch. Đến thời điểm hiện tại, nhận thức về DLTN trong xã hội nói chung và của các học giả nói riêng như phân tích ở trên là căn cứ để tác giả lựa chọn phạm vi nghiên cứu của luận án. 1.5. Khái quát về phương pháp nghiên cứu áp dụng trong luận án Đề tài sẽ áp dụng kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đưa ra. Phương pháp nghiên cứu định tính được tiến hành bằng phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia, đại diện DNLHQT, và cơ quan quản lý về du lịch nhằm mục đích kiểm tra đánh giá và phát hiện ra các nhân tố tác động mới trong bối cảnh văn hóa xã hội Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu định tính sẽ làm tiền đề để xây dựng phiếu điều tra cho nghiên cứu định lượng được tiến hành sau đó. 1.5.1. Cách tiếp cận Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hành vi DLTN của các DNLHQT ở Việt Nam được tiếp cận theo cách tiếp cận hệ thống. Hoạt động du lịch mang tính liên ngành, có nhiều bên tham gia, liên kết với nhau. Hành vi của các chủ thể tham gia trong hoạt động du lịch có tác động tương hỗ lẫn nhau và đều chịu tác động của bối cảnh như điều kiện kinh tế, chính trị, chính sách pháp luật, trình độ phát triển xã hội…Do vậy, việc phân tích đánh giá các yếu tố tác động ở Việt Nam cần đặt trong bối cảnh xã hội Việt Nam với các đặc trưng kinh tế - xã hội và các nét riêng biệt của điểm đến du lịch. Ngoài ra, phân tích hành vi của doanh nghiệp cần đặt trong mối quan hệ tương tác giữa yếu tố cá nhân và yếu tố tổ chức bởi vì doanh nghiệp là một tập hợp của những cá nhân có cùng mục đích, mong muốn và cùng thực hiện theo văn hóa doanh nghiệp. Mối quan hệ tương tác này sẽ tạo ra những tác động khác nhau đến từng giai đoạn trong hành vi ra quyết định tham gia vào thực hiện DLTN. Các yếu tố tác động sẽ được tổng hợp lại và phân tích trong các chương sau của luận án. 1.5.2. Khái quát về phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu sẽ tập hợp và hệ thống các công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học, các bài viết, số liệu thống kê ngành du lịch và các ngành liên quan về vấn đề hành vi doanh nghiệp, hành vi đạo đức/trách nhiệm của doanh nghiệp, các yếu tố tác động đến hành vi trách nhiệm/ đạo đức của doanh nghiệp, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, phát triển DLTN, và phát triển du lịch bền vững. Trên cơ sở tổng hợp và đánh giá thông tin từ nguồn tài liệu có sẵn này,
  17. 8 nghiên cứu sẽ phác họa tổng quan về phát triển DLTN trong các doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở Việt Nam, từ đó cũng đưa ra được khoảng trống nghiên cứu của luận án. Bên cạnh đó, trong quá trình phân tích tổng hợp tài liệu thứ cấp, luận án còn sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu. So sánh với hệ thống cơ sở lý luận đã có, so sánh giữa các tài liệu của Việt Nam và quốc tế nhằm xác định những khoảng trống về mặt thực tiễn và lý luận về thực hiện trách nhiệm trong phát triển du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu của luận án. Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này sẽ được áp dụng với ba nhóm đối tượng gồm có (1) DNLHQT (nhằm đánh giá mức độ phát triển DLTN ở Việt Nam dưới góc nhìn của tổ chức/doanh nghiệp, xác định nhận thức, thái độ, hành vi cũng như những yếu tố tác động tới các nội dung này của doanh nghiệp); (2) đại diện cơ quan quản lý về du lịch (để lấy ý kiến của họ về thực trạng phát triển du lịch, tính trách nhiệm và các yếu tố tác động đến thực hiện trách nhiệm của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế), (3) chuyên gia trong lĩnh vực du lịch (để nhằm thu thập thông tin về đánh giá mô hình, đánh giá thang đo cho các biến trong mô hình và một số đề xuất giải pháp cho nghiên cứu). Phương pháp bảng hỏi: Phương pháp này được áp dụng để thu thập thông tin định lượng bằng cách phát phiếu bảng hỏi đối với các doanh nghiệp. Phương pháp này sẽ giúp lượng hóa các nội dung liên quan đến nhận thức, thái độ, hành vi và mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố. Quy mô mẫu thực tế thu thập được là 350 phiếu khảo sát từ 350 doanh nghiệp. Quy mô mẫu này đảm bảo với khả năng tiếp cận đồng thời đảm bảo tính thống kê trong phân tích. 1.5.3. Khái quát về phương pháp phân tích dữ liệu Dữ liệu định tính sau khi thu thập sẽ được mô tả (descriptive), so sánh (the making of comparions), và phát hiện ra mối quan hệ bản chất, góp phần vào điều chỉnh và xây dựng mô hình nghiên cứu (pattern), đồng thời bàn luận và lý giải kết quả từ nghiên cứu định lượng. Thông tin định lượng sẽ được phân tích với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 22.0 và AMOS 22.0. Các kết quả thu được có tác dụng thống kê mô tả (sử dụng Descriptive statistics), giúp đưa ra các số liệu chứng minh cho mức độ dự định thực hiện hành vi, thực hiện hành vi cũng như mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu (sử dụng phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM và phân tích hồi quy). Sơ đồ tiến trình nghiên cứu xin xem hình 1.1 bên dưới.
  18. 9 Nghiên cứu, tổng hợp tài liệu thứ cấp Phân tích, so sánh, đối chiếu các tài liệu Phỏng vấn sâu Điều tra bảng hỏi Phân tích dữ liệu Tổng hợp kết quả, viết đánh giá, và nhận xét Hình 0.1: Tiến trình thực hiện các phương pháp nghiên cứu của luận án Nguồn: Tác giả thiết kế 1.6. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã giải thích được mức độ tác động khác nhau của các yếu tố đến hành vi DLTN của DNLHQT ở Việt Nam bao gồm yếu tố cá nhân, yếu tố tổ chức, và áp lực xã hội, trong đó áp lực xã hội là yếu tố tác động chính. Trong các nghiên cứu trước, hành vi có trách nhiệm của doanh nghiệp chịu tác động chủ yếu bởi thái độ bên trong, tác động của yếu tố xã hội bên ngoài khá mờ nhạt; tuy nhiên nghiên cứu hiện tại đang chỉ ra xu hướng, đó là hành vi DLTN được quyết định bởi điều kiện xã hội bên ngoài. Các nghiên cứu đi trước đã tiến hành kiểm chứng tác động của yếu tố xã hội đến hành vi trách nhiệm ở những khía cạnh khác nhau, lĩnh vực, và phạm vi nghiên cứu khác nhau; trong đó, chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp trong lĩnh vực marketing, kế toán kiểm toán, sản xuất kinh doanh, ngân hàng, tại những nước phát triển như Bắc Âu, Úc, NewZealand, Bắc Mỹ, và một số đến từ Trung Quốc. Nghiên cứu của luận án được thực hiện ở Việt Nam, góp phần bổ sung một khía cạnh của khoảng trống nghiên cứu về
  19. 10 hành vi có trách nhiệm thay đổi theo bối cảnh. Nghiên cứu đã phân tích được yếu tố áp lực xã hội trong thực tiễn ngành du lịch ở Việt Nam, đồng thời chứng minh tác động chủ đạo của yếu tố này đến hành vi DLTN của các DNLHQT. Kết quả này đóng góp một kiểm định thực nghiệm để chỉ ra một hành vi cụ thể, trong một xã hội cụ thể, đó là xã hội Việt Nam. 1.7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án được kết cấu gồm 05 chương: Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Bàn luận kết quả và hàm ý nghiên cứu.
  20. 11 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Khái quát về du lịch có trách nhiệm 2.1.1. Mối quan tâm và các giai đoạn phát triển trong nghiên cứu về DLTN Khái niệm DLTN ra đời từ những năm 1980, nhưng đến đầu những năm 2000 khái niệm này được đề cập rộng rãi ở Việt Nam. Hội thảo đầu tiên về chủ đề DLTN được tổ chức ở Cape Town năm 2002, ngay trước khi diễn ra Hội nghị thượng đỉnh về du lịch bền vững tại Johannesburg. Hội thảo này đã đưa ra Tuyên bố Cape Town về DLTN; theo đó DLTN được thực hiện trên ba phương diện: thứ nhất, phát triển du lịch giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư tại điểm đến du lịch; thứ hai, du lịch giúp tạo cơ hội kinh doanh tốt hơn; thứ ba, chương trình du lịch mang lại nhiều trải nghiệm cho du khách trong chuyến đi. Ở Việt Nam, cách tiếp cận phổ biến vẫn coi DLTN là một phương thức của phát triển du lịch bền vững. Về mặt lý luận, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng DLTN là một định hướng mà các bên tham gia trong lĩnh vực du lịch cần phải nhận thức được, để từ đó có hành vi tương xứng nhằm hướng tới mục đích lâu dài là phát triển bền vững (Nguyễn Văn Lưu, 2012; Trang Lê, 2013; Dương Quế Nhu, 2013; Vũ Quốc Trí, 2015). Các nghiên cứu mới chỉ đưa ra các yếu tố tác động nhưng chưa làm rõ yếu tố tác động ra sao, mức độ tác động thế nào. Về mặt thực tiễn, các nghiên cứu đã chỉ ra được mô hình các bên liên quan trong DLTN, nêu rõ vai trò và vị trí của các bên liên quan, đề xuất yêu cầu cụ thể cho các bên liên quan trong phát triển DLTN. Tuy vậy, Wheeler (1991) đã chỉ trích quan điểm này khi cho rằng không thể coi DLTN là một giải pháp để hướng tới phát triển bền vững bởi DLTN chỉ đưa ra những đề xuất tầm vi mô trong khi phát triển bền vững cần những giải pháp vĩ mô lâu dài. Goodwin (2011) cũng cho rằng bản chất của DLTN không đơn thuần là giải pháp của phát triển bền vững. Đó là sự nhận thức và thực hiện hành vi có trách nhiệm của các bên liên quan trong hoạt động du lịch, trong đó trách nhiệm lớn nhất thuộc về các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch và khách du lịch để có thể mang lại “những nơi tốt đẹp cho mọi người sinh sống và viếng thăm” (tr, 102). DLTN chỉ ra những tác động tiêu cực của phát triển du lịch đại chúng với mong muốn giảm thiểu tác động đó, đồng thời chỉ ra cách thực hiện hoạt động du lịch nhằm tăng cường những tác động tích cực. Cách tiếp cận của Goodwin (2011) về DLTN được đồng thuận bởi Leslie (2012) và Mihalic (2016). Theo Leslie (2012), DLTN nên được hiểu là một đặc điểm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2