intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc

Chia sẻ: Tri Hành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:208

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đã hệ thống hóa lý luận và đánh giá thực trạng chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc từ năm 2013-2017; từ đó đề xuất giải pháp, chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đến năm 2026, định hướng đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------- -------- NGUYỄN ĐÌNH HƯNG CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO TIẾP CẬN GIÁO DỤC CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG TÂY BẮC LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------- -------- NGUYỄN ĐÌNH HƯNG CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO TIẾP CẬN GIÁO DỤC CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG TÂY BẮC Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 9310110 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI VĂN BƯU HÀ NỘI, 2019
  3. i CAM KẾT Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bản đăng ký đề tài này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Nghiên cứu sinh Nguyễn Đình Hưng
  4. ii MỤC LỤC CAM KẾT .......................................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii DANH MỤC ĐỒ THỊ ............................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................ix CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO TIẾP CẬN GIÁO DỤC CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ...............10 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 10 1.1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................10 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu Chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số .............................................................................................11 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu ..............................................................................31 1.2. Mục đích, phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................... 32 1.2.1. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................32 1.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................33 1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 33 1.3.1. Khung lý thuyết của luận án ..........................................................................33 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án ............................................................34 1.4. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ........................................................................................................... 37 1.5. Kết cấu của luận án ...................................................................................... 38 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................39 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO TIẾP CẬN GIÁO DỤC CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ......................................40 2.1. Tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số ........................... 40 2.1.1. Quan niệm, đặc điểm cơ bản của người dân tộc thiểu số ..............................40 2.1.2. Tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số ..............................42
  5. iii 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản cho người dân tộc thiểu số ...............................................................................................................48 2.2. Chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số 50 2.2.1. Khái niệm và mục tiêu của Chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số .......................................................................................50 2.2.2. Nguyên tắc của chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số ........................................................................................................52 2.2.3. Các Chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số ..53 2.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến Chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số .............................................................................................57 2.3. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số và bài học kinh nghiệm cho vùng Tây Bắc của Việt Nam ... 58 2.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc .......................................................................58 2.3.2. Kinh nghiệm của một số nước trong khối ASEAN.......................................62 2.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................................63 2.3.4. Kinh nghiệm của một số nước Mỹ Latinh.....................................................65 2.3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với vùng Tây Bắc của Việt Nam .................66 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................68 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG TÂY BẮC .................................................................69 3.1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc .. 69 3.2. Tình hình tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc ................................................................................................................ 70 3.3 Phân tích tình hình đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản cho học sinh dân tộc thiểu số tại hai tỉnh điển hình Lào Cai và Điện Biên của vùng Tây Bắc.......... 76 3.3.1. Tình hình đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản cho học sinh dân tộc thiểu số tại Tỉnh Lào Cai ............................................................................................................77 3.3.2. Tình hình đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản cho học sinh dân tộc tại Tỉnh Điện Biên ................................................................................................................80 3.4. Khung lý thuyết phân tích và thực chứng về các nhân tố tác động đến tiếp cận giáo dục cơ bản của trẻ em dân tộc thiểu số ............................................... 82 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................89
  6. iv CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO TIẾP CẬN GIÁO DỤC CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG TÂY BẮC ................90 4.1. Tình hình chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số tại vùng Tây Bắc .............................................................................. 90 4.1.1. Chính sách đầu tư cơ sở vật chất cho trường học..........................................90 4.1.2. Chính sách tài chính cho đội ngũ giáo viên của các cơ sở giáo dục .............91 4.1.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực giáo viên, cán bộ quản lý ..................92 4.1.4. Chính sách tài chính đối với học sinh ...........................................................94 4.1.5. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng xã hội vùng miền núi............................95 4.1.6. Chính sách tuyên truyền cho giáo dục cơ bản ...............................................96 4.2. Đánh giá thực trạng tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc ........................................................................................................ 97 4.2.1. Đánh giá thực trạng đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản từ phía người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc .............................................................................................97 4.2.2. Đánh giá thực trạng đảm bảo tiếp cận giáo dục từ phía cơ sở giáo dục .......98 4.3. Đánh giá thực trạng chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc................................................................ 100 4.3.1 Mô hình phân tích nhân tố tác động đến thực thi chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc .............................100 4.3.2. Đánh giá kết quả chung đạt được: ...............................................................102 4.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................105 4.4. Mô hình lý thuyết đánh giá chất lượng và sự hài lòng của người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đối với việc cung cấp dịch vụ giáo dục cơ bản ........... 111 4.4.1 Mô hình lựa chọn để đánh giá ......................................................................111 4.4.2 Dữ liệu và mẫu nghiên cứu của mô hình ......................................................112 4.4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu ...........................................................................114 4.4.4. Kết quả mô hình hồi quy .............................................................................114 4.5. Đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo tiếp cận giáo dục đối với người dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc ........................................................ 118 4.5.1. Nhóm nhân tố thuộc về Nhà nước ...............................................................118 4.5.2. Nhóm nhân tố thuộc về Địa phương ...........................................................119
  7. v 4.5.3. Nhóm nhân tố thuộc về hệ thống cung cấp dịch vụ giáo dục cho người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc ...........................................................................................119 4.5.4. Nhóm nhân tố thuộc về người dân vùng Tây Bắc .......................................119 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ............................................................................................121 CHƯƠNG 5: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NHẰM ĐẢM BẢO TIẾP CẬN GIÁO DỤC CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG TÂY BẮC ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 122 5.1. Định hướng chính sách đảm bảo tiếp cận dịch vụ giáo dục cơ bản cho người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc. ............................................................................ 122 5.2. Giải pháp hoàn thiện Chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản cơ bản đối với người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc ................................................... 126 5.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ giáo dục cơ bản của các cơ sở giáo dục đối với người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc .........................126 5.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường sự hỗ trợ và thu hút học sinh dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đến trường ......................................................................................133 5.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng vùng Tây Bắc 135 5.2.4. Một số giải pháp điều kiện khác ..................................................................135 5.3. Một số đề xuất, kiến nghị với các cơ quan Nhà nước ............................... 136 KẾT LUẬN ................................................................................................................139 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................141 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................142 PHỤ LỤC ...................................................................................................................154
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung 1 CSGDMN Chính sách giáo dục miền núi 2 CTMTQGGN Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo 3 DTTS Dân tộc thiểu số Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối 4 NQ30a với 61 huyện nghèo Chương trình mục tiêu quốc gia về Nước sạch và vệ sinh 5 NSVSMTNT môi trường nông thôn 6 THCS Trung học cơ sở 7 THCSDTBT Trung học cơ sở dân tộc bán trú 8 THCSDTNT Trung học cơ sở dân tộc nội trú 9 TH Tiểu học 10 SWOT Ma trận điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức 11 UNDP Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 12 UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc 13 UNFPA Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc tại Việt Nam 14 UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc 15 UN Liên hiệp quốc 16 WHO Tổ chức Y tế Thế giới 17 XHCB Xã hội cơ bản 18 ĐBKK Đặc biệt khó khăn 19 DVGDCB Dịch vụ giáo dục cơ bản 20 GDCB Giáo dục cơ bản
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Chỉ tiêu giáo dục đối với đồng bào dân tộc thiểu số .....................................45 Bảng 3.1: Tiếp cận giáo dục cơ bản các cấp của một số dân tộc sinh sống chủ yếu ở vùng Tây Bắc năm 2015 .........................................................................................................71 Bảng 3.2: Thống kê mô tả về tiếp cận giáo dục cơ bản của học sinh dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc năm 2015 .........................................................................................................72 Bảng 3.3: Tỷ lệ giảm học sinh theo cấp độ học tăng lên của học sinh dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc .................................................................................................................74 Bảng 3.4: Tình hình đảm bảo tiếp cận giáo dục của học sinh dân tộc thiểu số đến cấp Tiểu học của Tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013-2017 ..........................................................77 Bảng 3.5: Tình hình đảm bảo tiếp cận giáo dục của học sinh dân tộc thiểu số đến cấp trung học cơ sở của Tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013-2017 ...............................................78 Bảng 3.6: Tình hình của các cơ sở giáo dục của Tỉnh Lào Cai năm học 2015-2016 ....79 Bảng 3.7: Tình hình đảm bảo tiếp cận giáo dục của học sinh dân tộc thiểu số đến cấp Tiểu học của Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013-2017 ......................................................80 Bảng 3.8: Tình hình đảm bảo tiếp cận giáo dục của học sinh dân tộc thiểu số đến cấp trung học cơ sở của Tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013-2017 ............................................81 Bảng 4.1: Các biến số của mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố tác động đến tiếp cận giáo dục..........................................................................................................................85 Bảng 5.1: Một số mục tiêu đảm bảo tiếp cận giáo dục của đồng bào dân tộc thiểu số đến 2025 .........125
  10. viii DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1: Phân bố tỷ lệ tiếp cận giáo dục chung của học sinh dân tộc thiểu số tại vùng Tây Bắc năm 2015 .........................................................................................................72 Đồ thị 3.2: Phân bố tỷ lệ tiếp cận giáo dục tiểu học của học sinh dân tộc thiểu số tại vùng Tây Bắc năm 2015 .........................................................................................................73 Đồ thị 3.3: Phân bố tỷ lệ tiếp cận giáo dục bậc trung học cơ sở của học sinh dân tộc thiểu số tại vùng Tây Bắc năm 2015 ......................................................................................74 Đồ thị 3.4: Mức giảm tỷ lệ tiếp cận giáo dục tiểu học so với giáo dục trung học cơ sở của học sinh dân tộc thiểu số năm 2015 ........................................................................75 Đồ thị 3.5: Tỷ lệ nghèo của các tỉnh vùng Tây Bắc giai đoạn 1993-2017 ....................76
  11. ix DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Hệ thống chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản của người dân tộc thiểu số vùng núi.....................................................................................................................54 Hình 4.1: Mô hình các biến số đánh giá chất lượng dịch vụ giáo dục cơ bản ............111
  12. 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO TIẾP CẬN GIÁO DỤC CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1.1. Lý do chọn đề tài Vùng Tây Bắc được đánh giá là vùng lõi của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và là địa bàn sinh sống của trên 11,6 triệu người thuộc hơn 30 dân tộc anh em, trong đó khoảng 63% là đồng bào các dân tộc thiểu số. Nghị quyết số 37-NQ/TW/2004 của Bộ Chính trị khóa IX và Kết luận số 26-KL/TW/2012 đã khẳng định rõ vùng Tây Bắc là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, truyền thống văn hóa của các đồng bào dân tộc. Tuy nhiên, đây cũng là địa bàn phức tạp về địa hình bị nhiều chia cắt, với cơ sở hạ tầng chưa được hoàn thiện và thường bị ảnh hưởng của thiên tai, lũ quét, mưa đá; có xuất phát điểm kinh tế- xã hội thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, mặt bằng dân trí vẫn còn rất thấp và tệ nạn buôn bán ma túy, tiêm trích, nghiện hút cao. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo, trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi nói chung và vùng Tây Bắc nói riêng. Các chính sách đã tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân tộc thiểu số; cơ sở hạ tầng từng bước được hoàn thiện; giảm tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng dần lên. Do vậy, diện mạo vùng Tây Bắc đã có những thay đổi căn bản, nhất là những vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn, đời sống của đồng bào các dân tộc không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, cho đến nay vùng Tây Bắc vẫn là vùng khó khăn nhất cả nước. Việc tiếp cận giáo dục cơ bản của người dân tộc thiểu số còn hạn chế, 304 xã ĐBKK chưa đủ lớp học kiên cố, 15.930 thôn, bản chưa có nhà trẻ, mẫu giáo, chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực còn thấp: Có tới 21% người dân tộc thiểu số (trong độ tuổi đi học trở lên) không biết đọc, biết viết chữ phổ thông, số người trong độ tuổi lao động của vùng chưa qua đào tạo chiếm tới 89,5%; riêng dân tộc thiểu số chưa qua đào tạo chiếm 94,2% (cao nhất là dân tộc Mảng 98,7%, La Hủ 97,7%, Xinh Mun 94,6%, Lô Lô 93,3%); Hạn chế từ tiếp cận tiếp cận giáo dục cơ bản của người dân tộc vùng Tây Bắc làm cho tình trạng nghèo và tái nghèo của nhóm đối tượng này luôn ở mức cao nhất cả nước. Trong bối cảnh khoảng cách phân hóa về kinh tế, xã hội diễn ra càng nhanh và
  13. 11 mạnh thì vùng Tây Bắc có nguy cơ tụt hậu và bị bỏ lại phía sau cả về kinh tế, giáo dục và xã hội dẫn đến tiềm ẩn nhiều nguy cơ về mất ổn định an ninh, chính trị và xã hội. Vì vậy luận án “Chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc” không chỉ giải quyết những khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ tiếp cận giáo dục cho nhóm đối tượng này, mà còn đảm bảo điều kiện cần thiết để người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc có thể tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa tiến tới giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế, xã hội của vùng, từ đó thực hiện được mục tiêu đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.” 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu Chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước Vấn đề dân tộc luôn là một trong những mối quan tâm của mọi quốc gia, ảnh hưởng đến sự tồn tại, ổn định và phát triển của quốc gia đó. Vì tính chất phức tạp và đa dạng của vấn đề dân tộc mà những nghiên cứu về dân tộc đã được tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau. Ở Việt Nam, vấn đề dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm bởi các dân tộc thiểu số đã có nhiều đóng góp to lớn trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ đất nước. Khi bước vào giai đoạn xây dựng đất nước, tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các chính”sách của Đảng và Nhà nước càng tập trung cho mục tiêu thực hiện đoàn kết, bình đẳng, hỗ trợ lẫn nhau cùng tiến bộ và phát triển giữa các dân tộc. Có thể chia các nghiên cứu thành 3 nhóm chính: (i) những nghiên cứu về dân tộc và các vấn đề dân tộc, (ii) những nghiên cứu về chính sách dân tộc, (iii) những nghiên cứu về Chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số. Nhóm 1: Những nghiên cứu về dân tộc và các vấn đề dân tộc Những nghiên cứu trong nước về dân tộc và các vấn đề dân tộc khá phong phú và đa dạng. Các nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm dân tộc và dân tộc thiểu số, lịch sử hình thành các tộc người ở Việt Nam. Đặng Nghiêm Vạn (2003) đã nêu lên một số vấn đề lý luận về cộng đồng quốc gia dân tộc và cộng đồng tộc người, đồng thời giới thiệu sự tiến triển và đặc điểm của cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam và của các tộc người cấu thành. Bùi Xuân Đính (2012) đã giới thiệu về những vấn đề chung của ngành dân tộc học và của các tộc người Việt Nam cũng như đặc điểm, vị trí, vai trò, ảnh hưởng của các tộc người đối với các vùng đó. Bên cạnh đó có rất nhiều công trình nghiên cứu chuyên khảo về từng tộc người và xác định các thành phần dân tộc
  14. 12 như các nghiên cứu của Khổng Diễn và các tác giả (1999), Khổng Diễn (2001), Bùi Minh Đạo và Vũ Thị Hồng (2003), Lê Hải Đường (2004), Phan Văn Hùng (2009), Khổng Diễn và Trần Bình (2007), Đặng Thị Hoa và các tác giả (2011), Khổng Diễn và các tác giả (2011), Lò Giàng Páo (2011, 2014), Ngô Quang Sơn (2012), Phạm Quang Hoan (2012) ... Nhiều nghiên cứu tập trung giới thiệu và mô tả về đặc trưng lịch sử và văn hoá của các dân tộc cũng như điều kiện tự nhiên của các vùng dân tộc thiểu số. Dang, Chu và các tác giả (2014) đã giới thiệu những nét văn hoá kinh tế, văn hoá vật chất, văn hoá tổ chức xã hội, văn hoá tinh thần của các cư dân sống trên đất nước cũng như những nét khái quát nhất về lịch sử tộc người dân tộc ở Việt Nam. Ngô Đức Thịnh (2006) đã phân tích một số vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu văn hoá về tộc người và văn hoá tộc người cũng như một số vấn đề về văn hoá Việt Nam. Những nét văn hoá đặc trưng nhất của một số tộc người, trong đó có người Thái, người Chăm, Khmer... đã được đề cập trong các nghiên cứu trên cũng như trong các nghiên cứu của Ngô Văn Lệ (2003, 2004), Doãn Hùng (2010), Phan Huy Lê (2011), Bùi Xuân Đính (2012) ... Một số nghiên cứu đã gắn các vấn đề dân tộc với phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường của vùng dân tộc và miền núi. Các công trình nghiên cứu này đã đưa ra những đánh giá về thuận lợi và khó khăn của các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc trong phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, như công trình nghiên cứu của Bế Viết Đẳng (1996), Khổng Diễn (1996), Trần Văn Bình”(2001), Vương Duy Quang (2005), Lê Ngọc Thắng (2005), Nguyễn Văn Thắng (2008), Phạm Đăng Hiến (2008), Trịnh Quang Cảnh (2009), Bùi Minh Đạo (2009), Đỗ Quang Tụ và Nguyễn Liễn (2010), Khổng Diễn (2010), Nguyễn Văn Minh (2010), Bùi Xuân Đính (2010), Phạm Quang Hoan (2011)... Lê Du Phong và các tác giả (2009) đã đưa ra tổng quan tình hình dân số, kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số ở nước ta, đưa ra dự báo cơ hội và thách thức đối với vùng dân tộc thiểu số và ngành nghề ở vùng dân tộc thiểu số trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO. Các tác giả Nguyễn Lâm Thành và Lê Ngọc Thắng (2015) đã đề cập đến đặc điểm của thế giới toàn cầu hoá và những khuynh hướng phổ biến đối với vấn đề dân tộc, những tác động của toàn cầu hoá đến các quốc gia đa dân tộc cũng như đường lối của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề dân tộc trong bối cảnh đó. Nhiều nghiên cứu về các vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số cũng đã được tiến hành. Lê Ngọc Thắng (2005) đã làm rõ chức năng quản lý của nhà nước về công tác dân tộc, vị trí và vai trò của công tác dân tộc, chính sách phát
  15. 13 triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nghiên cứu của Phan Văn Hùng (2006) đã đề cập đến những vấn đề về phát triển bền vững, các mô hình phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Bùi Minh Đạo (2011) đã nêu những vấn đề cơ bản về phát triển bền vững vùng, thực trạng phát triển kinh tế, xã hội, đời sống văn hoá và tôn giáo, môi trường, cùng một số vấn đề đặt ra, quan điểm và giải pháp trong phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số. Ngoài ra, còn có thể kể đến nghiên cứu của tác giả Phạm Quang Hoan (2012) đã đánh giá, tổng kết một số vấn đề cơ bản trong phát triển bền vững của các dân tộc ở Việt Nam đến năm 2010 ở các vùng Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và một số dân tộc Chăm, Khơ me và ở các vùng biên giới của Việt Nam. Nhìn chung các nghiên cứu về dân tộc và các vấn đề dân tộc đã cung cấp tiền đề cho việc hình thành, đánh giá và hoàn thiện các chính sách dân tộc. Nhóm 2: Những nghiên cứu về chính sách dân tộc Trong 30 năm trở lại đây, các nghiên cứu trong nước về chính sách dân tộc được tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau, từ chính sách dân tộc nói chung trong thời kỳ đổi mới đến các chính sách cụ thể như giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực…” Viện nghiên cứu Chính sách dân tộc và miền núi (2002) với tập hợp các bài viết của nhiều tác giả đã đưa ra các vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về chính sách dân tộc ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hoàng Thu Thuỷ (2014) đã nêu lên tổng quan nghiên cứu về chính sách dân tộc ở Việt Nam nói chung, của vùng Đông Bắc Việt Nam nói riêng. Lê Ngọc Thắng (2012), Bế Trường Thành (2015) đã nêu lên tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước về chính sách dân tộc và đối với vùng đặc biệt khó khăn, nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, hệ thống và phân tích các nghiên cứu về chính sách ở một số lĩnh vực cụ thể. Ngoài ra còn có các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Huy và Lê Huy Đại (1999), Trịnh Quang Cảnh (2012, 2015), Giàng Seo Phử (2014)... Nhìn chung các công trình trên đã phản ánh thực trạng các nghiên cứu có tính toàn diện, sâu sắc trên nhiều bình diện của chính sách dân tộc ở nước ta qua các thời kỳ. Chính sách phát triển văn hoá, xã hội vùng dân tộc thiểu số đã được phân tích trong một số nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Nam (1995) và Huỳnh Thanh Quang (2010). Các nghiên cứu đã nêu lên cơ sở lý luận và thực tiễn về xu hướng vận động quan hệ dân tộc ở một địa bàn cụ thể như Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long,
  16. 14 từ đó đề xuất giải pháp xây dựng và thực hiện chính sách phát triển văn hoá, xã hội cho người dân tộc vùng dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm của địa phương. Như vậy, các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung rà soát các chính sách dân tộc hiện có và mô tả thực trạng chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, thực trạng đói nghèo cũng như môi trường tự nhiên của người dân tộc vùng dân tộc thiểu số. Các nghiên cứu này là tiền đề cho phân tích việc đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân tộc vùng dân tộc thiểu số, trong đó có giáo dục, qua đó có những đánh giá chính xác về kết quả cũng như quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về các vấn đề dân tộc hiện nay. Nhóm (3): Những nghiên cứu về Chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản đối với người dân tộc thiểu số” Hà Quế Lâm (2002), Phạm Văn Dương (2003), Hoàng Văn Phấn (2004), Nguyễn Thị Nhung (2012), Nguyễn Lâm Thành (2014), Nguyễn Thị Thu Hà và các tác giả (2015) đồng quan điểm khi sử dụng những tiêu chí để nhận diện - phản ánh như: thu nhập, chi tiêu, các điều kiện sống và sinh hoạt cũng như khả năng tiếp cận các dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục, điện, nước, thị trường…). Những nghiên cứu này dưới những góc nhìn khác nhau, sử dụng những dữ liệu sơ cấp, thứ cấp khác nhau… nhưng đã đánh giá tác động của các yếu tố, chính sách xóa đói giảm nghèo đến biến đổi hoạt động sản xuất và đời sống của người nghèo. Những nguyên nhân hạn chế trong xây dựng và thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Tây Bắc được phân tích trên bình diện vĩ mô để đưa ra những đóng góp liên quan đến giải pháp nhằm nâng cao vai trò của XĐGN đối với phát triển KT-XH ở miền núi phía Bắc. Phạm Thái Hưng và các tác giả (2008), khi đánh giá về Chương trình 135 Giai đoạn II, đã khái quát về đời sống văn hóa xã hội của người dân thuộc các xã nghèo, về điều kiện cơ sở hạ tầng các xã thuộc chương trình 135-II, năng lực quản lý các dự án phát triển hạ tầng cơ sở tại các xã này và nhận định của các hộ gia đình đối với công tác quản lý dự án. Jones và các tác giả (2009) đã phân tích và chỉ ra những chồng chéo về nội dung dự án của các chương trình nghèo triển khai ở Việt Nam đến năm 2009. Các chương trình 135-II, CTMTQGGN, NQ30a, NSVSMTNT, Giáo dục cho mọi người, Chương trình 134, các chương trình giảm nghèo khác được thực hiện nhằm: (i) Tăng cường tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở và nước sinh hoạt; (ii) Hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách tín dụng ưu đãi, đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số, khuyến nông-lâm-ngư, phát triển ngành nghề, xuất khẩu lao động; và (iii) Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã đặc biệt khó khăn. Các hợp phần của các dự án này nhìn qua dường như có sự chồng chéo lẫn nhau giữa
  17. 15 các dự án, tuy nhiên nghiên cứu cũng đã chỉ ra, trên thực tế triển khai lại ít có sự chồng chéo giữa các dự án bởi các dự án được thiết kế theo các hướng giảm nghèo khác nhau và các đối tượng thụ hưởng là khác nhau. Điều này dẫn đến ít có sự phối hợp giữa các dự án và các hợp phần của dự án bởi các đơn vị thụ hưởng và cung ứng chỉ quan tâm đến hợp phần của dự án mà họ có liên quan. Thêm vào đó là tình trạng phân tán nguồn lực và chưa phát huy được tổng lực giữa các chương trình. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009) đã xác định các quan điểm định hướng phát triển giáo dục đến năm 2020 với các mục tiêu cụ thể cho các cấp học, bậc học. Từ đó chỉ rõ vai trò và trách nhiệm của các Bộ quản lý chuyên ngành cùng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong triển khai mục tiêu kế hoạch. Theo đề án, để phát triển hệ thống giáo dục, Nhà nước khuyến khích thành lập và phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập song song với hệ thống giáo dục công lập. Ngoài việc điều chỉnh về học phí cho các cấp học và các vùng miền khác nhau trong cả nước, đề án còn xác định mức hỗ trợ để trẻ em trong các gia đình có hoàn cảnh khó khăn được đi học. “ Nhóm tác giả Trần Thị Hạnh, Phan Văn Hùng và Nguyễn Cao Thịnh (UNDP- CEMA 2011) trong nghiên cứu “Phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc và miền núi đến năm 2020” bên cạnh việc làm rõ thực trạng tiếp cận về giáo dục và y tế, nghiên cứu này đã tập trung phân tích hệ thống chính sách liên quan đến việc bảo đảm giáo dục, y tế cho người dân vùng dân tộc và miền núi, chỉ ra những hạn chế bất cập của hệ thống chính sách này. Phạm Ngọc Thưởng (2012) đã chỉ ra những hạn chế về chính sách giáo dục mầm non đối với dân tộc thiểu số hiện nay. Căn cứ vào tình trạng thực tế của trẻ em mầm non 5 tuổi trên địa bàn về khả năng nói và sự tham gia đi học mẫu giáo 5 tuổi, tác giả tiến hành đưa ra những đề xuất chính sách với mong muốn nâng cao khả năng nói và sử dụng ngôn ngữ phổ thông cho nhóm trẻ em chuẩn bị vào lớp 1 là người dân tộc thiểu số ở vùng cao Lạng Sơn. Công ty Nghiên cứu và Tư vấn Đông Dương (2012) cho thấy trong giai đoạn 2007- 2012, có 22,1% các hộ đã thoát nghèo nhưng lại có đến 14,3% các hộ gia đình rơi trở lại tình cảnh nghèo đói. Các hộ gia đình nghèo người Kinh chủ yếu nằm trong diện nghèo tạm thời, trong khi các hộ gia đình nghèo dân tộc thiểu số chủ yếu là nghèo kinh niên. Điều này chỉ ra rằng công tác xóa đói giảm nghèo ở các xã này chưa bền vững, một phần do sự phụ thuộc quá lớn của các hộ gia đình vào thu nhập từ nông nghiệp và ít có sự chuyển đổi từ các hoạt động nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chương trình chỉ đạt được một phần các mục tiêu đã đặt ra. Tỉ lệ nghèo đã giảm từ 57,5% xuống còn 49,2% so với mục tiêu là 30%. Chỉ có 41% các hộ
  18. 16 gia đình có thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức 3,5 triệu VNĐ/ năm, trong khi mục tiêu là 70%. Tỉ lệ nhập học tiểu học và trung học cơ sở đúng tuổi thấp hơn rất nhiều so với chỉ tiêu đặt ra (lần lượt là 85,4% so với 95%; 70,9% so với 75%). Bên cạnh đó, mức độ hoàn thành mục tiêu là rất khác biệt giữa các nhóm dân tộc. Trong khi có sự cải thiện rất lớn về thu nhập và giảm nghèo bền vững ở các dân tộc Tày, Nùng, Dao và Mông thì có rất ít cải thiện ở các nhóm dân tộc khác, đặc biệt là dân tộc Thái. Điều này có nghĩa là lợi ích từ chương trình không được phân phối đồng đều giữa các nhóm dân tộc. Do đó cần có thêm các hỗ trợ cho các xã này từ các chương trình trong tương lai, với thiết kế tốt hơn và có tính đến điều kiện, nhu cầu và văn hóa cụ thể của từng nhóm dân tộc.” 1.1.2.2 Các công trình nghiên cứu nước ngoài Nhóm 1: Những nghiên cứu về dân tộc và các vấn đề dân tộc Nghiên cứu về tộc người và những vấn đề dân tộc đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm từ rất lâu và đã có rất nhiều công trình khoa học đã được công bố. Sự ra đời và các giai đoạn phát triển lý thuyết về dân tộc của Mác - Ăngghen đã được luận giải trong nghiên cứu của Xu (2014). Các nhà khoa học Xô Viết và Đông Âu cũ cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu mang tính hàn lâm về tộc người như nghiên cứu của Bromley and Kozlov (1989). Các học giả Âu - Mỹ cũng tiếp cận và đánh giá các nghiên cứu tộc người dưới nhiều góc độ khác nhau, trong đó có cả những nghiên cứu về tộc người, tính tộc người ở một số nước trong khu vực châu Á và Đông Nam Á như Thái Lan, Lào, Trung Quốc, Myanma, Việt Nam như nghiên cứu của Keyes and Tanabe (2002), Tapp (2002), Chen (2014)... “Một nhóm nghiên cứu khác tập trung vào các vấn đề gìn giữ và khôi phục văn hoá truyền thống và tôn giáo dân tộc như nghiên cứu của Keyes (1970), Hefner (2013), Keyes (2014) hay của Camilleri and Schottmann (2013), phân loại các dân tộc ở châu Á của Keyes and Tanabe (2002), vấn đề quản lý các di sản văn hoá dân tộc thiểu số của Xu (2007) và Goudineau (2003). Những vấn đề về quan hệ dân tộc, xung đột tộc người, biên giới và lãnh thổ là những chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu nguyên nhân dẫn tới xung đột, đánh giá việc gìn giữ trật tự an ninh xã hội, ngăn ngừa, giải quyết xung đột giữa các dân tộc trong một quốc gia như nghiên cứu của Hislope (2007) về Croatia, Nam Phi và Cộng hoà Séc, nghiên cứu của Zhang (2012) về luật vùng tự trị của dân tộc thiểu số, nghiên cứu của Bovingdon (2004) phân tích nguồn gốc của những xung đột ở Tân Cương, Trung Quốc.
  19. 17 Bên cạnh đó, có nhiều nghiên cứu về phát triển kinh tế, hỗ trợ và cải thiện sinh kế, xoá đói giảm nghèo cho người dân tộc vùng dân tộc thiểu số đã cho thấy sự quan tâm của các nước đối với sự phát triển kinh tế xã hội của vùng dân tộc thiểu số với nhiều hình thức hỗ trợ đa dạng khác nhau, như nghiên cứu của Lahtinen (2005), Snodgrass (2002), Hall and Patrinos (2012). Nhóm 2: Những nghiên cứu về chính sách dân tộc Nhiều nghiên cứu về chính sách dân tộc đã chỉ ra tình trạng kỳ thị và phân biệt đối xử với người dân tộc thiểu số ở nhiều quốc gia trên thế giới. Peled (1993) đã chỉ ra sự phân biệt đối xử giữa người gốc Hoa với người Malays và người gốc Ấn ở Singapore. Ở các quốc gia Đông Nam Á khác như Indonesia, Malaysia, Philipine cũng diễn ra tình trạng phân biệt đối xử với nhóm người Hoa (Clarke, 2001), (Gunn, 1997), còn ở Thái Lan lại tồn tại sự phân biệt đối xử với người hồi giáo Malay (McCargo, 2011).” Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng chính sách đồng hoá các dân tộc thiểu số bằng cách hoà nhập các cộng đồng thiểu số với văn hoá của cộng đồng đa số. Thái Lan đã khuyến khích đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao thay đổi sinh kế, định cư, giáo dục quốc gia bằng tiếng Thái và truyền bá Phật giáo cho các tộc người này (McCargo, 2011). Nghiên cứu tương tự của Aitken (2009) về chính sách của chính phủ Australia đã rà soát những chính sách đối với người thổ dân qua từng giai đoạn, chỉ ra những thất bại của chính sách dân tộc của Chính phủ, từ đó có thể so sánh với các chính sách đa văn hoá, thống nhất trong đa dạng đã được chính phủ Australia công bố vào ngày 13/5/2003 nhằm bảo tồn nền văn hoá truyền thống của thổ dân Úc. Các chính sách đối với thổ dân ở Australia, Canada và New Zealand cũng đã được so sánh trong nghiên cứu của Armitage (1995) qua đó chỉ ra sự tương đồng cũng như khác biệt giữa các quốc gia trong các vấn đề dân tộc, các chính sách về an sinh xã hội dành cho người dân tộc, những ưu việt cũng như hạn chế của các chính sách tại các quốc gia này. Nhiều nghiên cứu cũng đã được thực hiện đối với chính sách dân tộc của Mỹ La tinh trong thế kỷ 21, tiêu biểu là nghiên cứu của Schwartz (2012) đã tổng quan các nghiên cứu về dân tộc thiểu số ở các nước thuộc châu Mỹ Latinh như Paraguay, Bolivia, Mexico... cũng như các chính sách xã hội ở các quốc gia này, chỉ ra sự không đồng đều về phát triển của các dân tộc thiểu số trong khu vực. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự bất bình đẳng về quyền lợi cũng như tiếp cận của người dân tộc thiểu số trong quá trình phát triển, đặc biệt trong vấn đề di dân và các dự án phát triển, người dân ở vùng dân tộc thiểu số hầu như không được hưởng lợi gì (Clarke, 2001), nhiều nhóm dân tộc thiểu số còn phải dạt sang các vùng khác để lấy chỗ
  20. 18 cho các dự án khai thác rừng, khai thác mỏ của chính phủ (Eccleston and Potter, 1996). Mặc dù các chính sách của chính phủ đề ra nhằm mục đích tốt nhưng kết quả vẫn có sự chênh lệch về chất lượng cuộc sống giữa người dân tộc vùng dân tộc thiểu số với người đa số (Australian Government - Productivity Commision, 2013) Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu lại tập trung vào việc đề xuất các giải pháp nhằm giúp người dân tộc vùng dân tộc thiểu số thoát khỏi đói nghèo, như nghiên cứu của Pandey (2014) đã đưa ra các đề xuất thoát đói nghèo, đồng thời với việc thực hiện các mục tiêu đảm bảo lương thực, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng dựa trên kinh nghiệm của Thái Lan, Trung Quốc và ở Việt Nam. Budhathoki (2014) cũng đã gắn việc bảo tồn sinh thái với phát triển bền vững và xoá đói giảm nghèo dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của Nepal.” Nhóm 3: Nghiên cứu ngoài nước về đảm bảo tiếp cận giáo dục cho người dân tộc vùng dân tộc thiểu số Nghiên cứu của Kamrul (2013) được thực hiện dựa trên cơ sở kết quả đánh giá thực hiện đề án “Phát triển liên cộng đồng” đã được tiến hành tại Bangladesh từ năm 2000 đến năm 2012. Đề án nhằm hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn cho bà mẹ và trẻ em dành cho đối tượng là những gia đình khó khăn tại Chittagong hill, Bangladesh, khu vực có sự sự hiện diện của 13 dân tộc thiểu số khác nhau thường xuyên phải chịu những vấn đề như thiếu nước sạch, cơ sở giáo dục không đầy đủ, truyền thông kém cũng như một số vấn đề xã hội và phân biệt chủng tộc khác. Hoạt động chủ yếu của dự án bao gồm hoạt động xây dựng các trung tâm hỗ trợ cộng đồng; các chương trình dành cho trẻ em trước tuổi đến trường, dành cho trẻ em học cấp I và cấp II; các chương trình giáo dục sức khỏe, vệ sinh môi trường và tạo thu nhập cho người nghèo. Các “trung tâm hỗ trợ cộng đồng” này chính là tâm điểm của mọi hoạt động của dự án. Những người làm việc tại trung tâm đa số là phụ nữ dân tộc thiểu số được giao nhiệm vụ về mảng giáo dục trước tuổi đến trường cho trẻ em, giúp nâng cao nhận thức xã hội, sự phát triển của chăm sóc sức khỏe ban đầu, kế hoạch hóa gia đình và khuyến khích việc vệ sinh môi trường. Đó là những khía cạnh mà những người làm việc tại đây hỗ trợ cho người dân tại địa phương mình. Kết quả sau khi đề án được triển khai tại những làng có “trung tâm hỗ trợ cộng đồng” đã cho thấy sự tiến bộ rất lớn trong các vấn đề như chăm sóc sức khỏe và vệ sinh môi trường. Nhóm 4: Nhóm nghiên cứu về các quan điểm, Chính sách đảm bảo tiếp cận giáo dục cơ bản của người dân tộc thiểu số WEF (2015) đã đưa ra tuyên bố Incheon tại diễn đàn giáo dục toàn cầu 2015 của các bộ trưởng giáo dục các nước thống nhất cam kết những mục tiêu và định hướng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2