Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế của Việt Nam trong hội nhập quốc tế
lượt xem 21
download
Luận án nghiên cứu, bổ sung và làm sáng tỏ lý luận cơ bản về xây dựng đội ngũ LĐQLKTCL Việt Nam với góc độ xây dựng một nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần đặt cơ sở lý thuyết cho việc hoạch định chiến lược và chính sách phát triển đội ngũ này trong hội nhập quốc tế; Nghiên cứu nội dung và giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực LĐQLCLKT Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế của Việt Nam trong hội nhập quốc tế
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẬU VĂN CÔI XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CHIẾN LƯỢC VỀ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẬU VĂN CÔI XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CHIẾN LƯỢC VỀ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUỐC LÝ HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi, các thông tin, số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của Luận án chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Tác giả Đậu Văn Côi
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 14 1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 14 1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 22 1.3. Những kết luận tổng quát về tình hình nghiên cứu 33 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CHIẾN LƯỢC VỀ KINH TẾ VÀ VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG 36 2.1. Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế và vấn đề đào tạo, bồi dưỡng 36 2.2. Khái niệm, bản chất và yêu cầu cốt lõi của khả năng lãnh đạo, quản lý chiến lược về kinh tế và yêu cầu khách quan công tác đào tạo, bồi dưỡng trong thời kỳ hội nhập 49 2.3. Một số kinh nghiệm phát triển đội ngũ quan chức cao cấp lãnh đạo, quản lý kinh tế cấp chiến lược của một số quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam 69 Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CHIẾN LƯỢC VỀ KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG 76 3.1. Thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế cấp chiến lược ở Việt Nam hiện nay 76 3.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ, giải pháp đào tạo, bồi dưỡng trong xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế Việt Nam hiện nay 94 3.3. Những bài học kinh nghiệm 108
- Chương 4: KHUNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỐT LÕI VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CHIẾN LƯỢC VỀ KINH TẾ VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 111 4.1. Bối cảnh, môi trường kinh tế quốc tế và trong nước tác động đến yêu cầu chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế Việt Nam hiện nay 111 4.2. Những phẩm chất, năng lực, kiến thức và kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế của Việt Nam 123 4.3. Khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi và các tiêu chí xác định chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2020-2030 và tầm nhìn đến 2040 127 4.4. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng phát triển chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2020-2030 và tầm nhìn đến 2040 138 4.5. Kiến nghị 149 KẾT LUẬN 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 PHỤ LỤC 166
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Association of Southeast Nam Á Asian Nations BCHTW Ban Chấp hành Trung ương CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CEO Viên chức điều hành cao cấp Chief executive officer CFO Viên chức tài chính cao cấp Chief finance officer Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam HĐND Hội đồng nhân dân LĐQLCLKT Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign direct investment GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross domestic product KTTT Kinh tế thị trường NCS Nghiên cứu sinh XHCN Xã hội chủ nghĩa UBND Ủy ban nhân dân USD Đô-la Mỹ United States Dollar
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1: Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế ở Việt Nam hiện nay 4 Bảng 2.1: Đặc điểm, tính cách, kỹ năng hay năng lực cơ bản được mong đợi ở quan chức điều hành kinh tế cao cấp thế kỷ 21 44 Bảng 2.2: Quản lý chiến lược đối ngược với quản lý tác nghiệp 54 Bảng 2.3: So sánh sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý 55 Bảng 2.4: Bốn loại kỹ năng các nhà lãnh đạo cao cấp sở hữu trong thời đại kỹ thuật số 57 Bảng 2.5: Thách thức và khó khăn của nhà quản lý kinh tế cấp cao trong thời đại toàn cầu hóa 58 Bảng 2.6: Các tiêu chuẩn yêu cầu về chất lượng của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế toàn cầu, áp dụng cho thực tiễn Việt Nam 61 Bảng 3.1: Kết quả điều tra xã hội học về đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp 83 Bảng 3.2: Đánh giá về phẩm chất đạo đức, năng lực và uy tín của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý 84 Bảng 3.3: Số liệu GDP tuyệt đối Việt Nam từ 2007 đến 2017 85 Bảng 3.4: Mức tăng GDP Việt Nam bình quân các giai đoạn từ 1991 - 2018 86 Bảng 3.5: Đánh giá về cơ cấu, số lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý 90 Bảng 3.6: Đánh giá về những hạn chế, bất cập của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay 90
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Các thành phần đóng góp kỹ năng lãnh đạo cá nhân 50 Hình 1: Khung phân tích lý thuyết về phát triển chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập 13 Hình 1.1: Mô hình nguồn lực chiến lược của lợi thế cạnh tranh bền vững toàn cầu (Strategic Resource Model of Sustainable global competitive advantage) 23 Hình 1.2: Mô hình năng lực lãnh đạo toàn cầu (Global leadership competencies) 26 Hình 4.1: Khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi của cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế cấp chiến lược Việt Nam thời kỳ hội nhập 127 Hình 4.2: Sơ đồ khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế Việt Nam thời kỳ hội nhập 135 Sơ đồ 2.1: Các mô hình lãnh đạo 50
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế là nguồn nhân lực giữ vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự thành bại của nền kinh tế; là đội ngũ nòng cốt đề xuất những ý tưởng mới, sáng tạo, tư duy chiến lược dài hạn; hoạch định các chủ trương, chính sách lãnh đạo, quản lý ở tầm vỹ mô trong phát triển kinh tế của đất nước; dự báo kịp thời sự thay đổi của tình hình phát triển kinh tế của đất nước và điều chỉnh nhanh nhạy, chính xác các quyết sách theo sự thay đổi đó. Trên cương vị của mình, họ tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động của nền kinh tế đất nước, đồng thời, xây dựng các mối quan hệ đối tác kinh tế chiến lược để hội nhập thành công với thế giới. Vì vậy, muốn kinh tế phát triển, hội nhập thế giới thành công, việc tập trung xây dựng một đội ngũ LĐQLCLKT mạnh, đảm bảo đồng thời ba yếu tố: số lượng tinh gọn, chất lượng nâng cao và cơ cấu hợp lý, là đòi hỏi rất cấp thiết. Thế giới ngày nay đang diễn ra quá trình toàn cầu hóa và hội nhập cả bề rộng, chiều sâu với tốc độ hết sức nhanh chóng trên hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Các lý luận trên thế giới đều thống nhất quan điểm: tình hình thế giới mới với môi trường kinh tế mới đòi hỏi những phẩm chất, năng lực và kỹ năng mới, cao hơn đối với nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý, nhất là ở cấp chiến lược toàn cầu trong mọi lĩnh vực, kể cả về kinh tế. Bueno và cộng sự cho rằng "Sự tác động của toàn cầu hóa và cách mạng công nghệ yêu cầu các luận thuyết kinh doanh mới và năng lực lãnh đạo mới"[77, tr.80-87]. Fairholm khẳng định: "Thế giới thay đổi yêu cầu năng lực lãnh đạo mới" [83, tr.2]. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chỉ rõ: cán bộ giỏi thì kinh tế phát triển tốt, môi trường đầu tư tốt" [38]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa XII (Nghị quyết số 26-NQ/TW) của Đảng nêu quan điểm: "Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững"[16]. Như vậy, bối cảnh mới đòi hỏi công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược, trong đó có LĐQLCLKT phải áp dụng những nội dung lý
- 2 thuyết mới, phương pháp cải tiến phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao hơn trong tình hình mới ở phạm vi toàn cầu. Xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT là một khái niệm có nội hàm rộng, bao gồm ba nội dung chính là xây dựng về số lượng, về chất lượng và về cơ cấu, trong đó, nâng cao chất lượng là yêu cầu quan trọng nhất, quyết định nhất. Giải pháp cho vấn đề này cũng rất đa dạng, bao gồm nhiều giải pháp của nhiều ngành khoa học đề xuất, trong đó, khoa học kinh tế, phát triển ngồn nhân lực nhấn mạnh giải pháp đào tạo, bồi dưỡng như một giải pháp trọng tâm vì "đào tạo là con đường cơ bản để tạo ra chất lượng cán bộ" [72, tr.327]. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết, thực trạng, phát hiện nội dung và giải pháp hợp lý để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này là yêu cầu trọng tâm nhất trong xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Việt Nam, sau hơn 30 năm đổi mới đã giành được những thành tựu có ý nghĩa lịch sử về kinh tế. Tuy nhiên, tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, hiệu quả chưa cao vì nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân gốc rễ là thiếu hụt một nguồn nhân lực LĐQLCLKT chất lượng cao, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII của Đảng nhận định: năng lực của đội ngũ cán bộ còn có mặt còn hạn chế, yếu kém; nhiều cán bộ, trong đó có cả cán bộ cấp cao thiếu tính chuyên nghiệp, trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế còn nhiều hạn chế [16]. Vì vậy, thời gian tới, muốn kinh tế phát triển bền vững, hội nhập thành công, yêu cầu đặt ra cấp thiết là phải xây dựng bằng được một đội ngũ LĐQLCLKT mạnh, đảm bảo đồng thời ba yếu tố: số lượng tinh gọn, chất lượng nâng cao và cơ cấu hài hòa, trong đó, chất lượng là trụ cột quan trọng nhất. Trách nhiệm này trước hết thuộc về Đảng và Nhà nước Việt Nam, cụ thể là của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, BCHTW Đảng; hai cơ quan tham mưu, giúp việc chủ yếu trong công tác tổ chức, cán bộ là Ban Tổ chức Trung ương Đảng và Bộ Nội vụ và cơ sở nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quan trọng nhất của Đảng là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Từ kinh nghiệm công tác chuyên môn, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, với mong muốn góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ
- 3 cấp chiến lược của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế, NCS chọn đề tài "Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế của Việt Nam trong hội nhập quốc tế" để làm đề tài Luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu, bổ sung và làm sáng tỏ lý luận cơ bản về xây dựng đội ngũ LĐQLKTCL Việt Nam với góc độ xây dựng một nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần đặt cơ sở lý thuyết cho việc hoạch định chiến lược và chính sách phát triển đội ngũ này trong hội nhập quốc tế; - Nghiên cứu nội dung và giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực LĐQLCLKT Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Trọng tâm là phát triển chất lượng đội ngũ này bằng cách đề xuất khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi và các tiêu chí xác định chất lượng để làm cơ sở thực hiện giải pháp chính là đào tạo, bồi dưỡng. - Làm tài liệu tham khảo cho các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực LĐQLCLKT và cho các nhà lãnh đạo, quản lý nói chung. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế của Việt Nam trong vai trò là một nguồn nhân lực phát triển kinh tế với nội dung chính là xây dựng nguồn nhân lực này về mặt chất lượng và giải pháp chính đào tạo, bồi dưỡng. Đội ngũ LĐQLCLKT được Luận án xác định bao gồm (Bảng 1): (1) Cán bộ cao cấp ở các cơ quan Trung ương Đảng (Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các ban, các cơ quan Trung ương Đảng); cơ quan Chính phủ, các bộ, ngành, cơ quan Trung ương được giao nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế và tham mưu xây dựng, ban hành thể chế, chính sách kinh tế: (2) Cán bộ chủ chốt cấp tỉnh được giao nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý trên lĩnh vực kinh tế (Bí thư tỉnh ủy, phó bí thư tỉnh ủy, chủ tịch UBND tỉnh, chủ tịch HĐND tỉnh);
- 4 (3) Những người đứng đầu các tập đoàn kinh tế lớn và tổng công ty Nhà nước quan trọng thuộc đối tượng quản lý của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp [xem Phụ lục 4]. (4) Xu hướng: Trưởng các đặc khu kinh tế, các nhà lãnh đạo, viên chức điều hành cao cấp (CEO) kinh tế, tập thể lãnh đạo, quản lý các công ty nhiều thành phần sở hữu, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng lớn đến kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, Luận án chỉ nghiên cứu 3 đối tượng nêu trên, không đi sâu nghiên cứu đối tượng theo xu hướng. Bảng 1: Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược về kinh tế ở Việt Nam hiện nay Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư (bao gồm Tổng Bí thư - Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ) Ủy viên BCHTW Lãnh đạo Ban Kinh tế Trung ương, một số lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng phụ trách lĩnh vực kinh tế, lãnh đạo các cơ quan Trung ương của Đảng (những người không là Ủy viên Trung ương Đảng) Bộ trưởng và tương đương thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách kinh tế (Bộ trưởng các bộ Kế hoạch đầu tư, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Cấp Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Trung Khoa học và Công nghệ; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Trợ lý ương Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội. Thứ trưởng và tương đương các bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách kinh tế (Thứ trưởng các bộ Kế hoạch đầu tư, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Trưởng Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Cấp Bí thư Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương tỉnh Phó bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Doanh nghiệp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty Nhà nhà nước (Phụ lục III) nước Nguồn: Tổng hợp của NCS năm 2019.
- 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi về nội dung Luận án nghiên cứu nội dung chính xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế là phát triển nguồn nhân lực này về mặt chất lượng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, trọng tâm là đề xuất khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi và các tiêu chí xác định chất lượng, làm cơ sở để thực hiện giải pháp chính là đào tạo, bồi dưỡng. Lý giải: Thực tế hiện nay, từ sự khác nhau về phương pháp tiếp cận, vẫn còn có những quan niệm khác nhau, chưa phân định rõ giữa nội dung và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ LĐQLCLKT nói riêng. Có ý kiến cho rằng, nội dung xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT bao gồm các khâu của công tác cán bộ như tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện quy trình bổ nhiệm, chế độ chính sách..., còn giải pháp là cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước trong việc xây dựng đội ngũ này. Tiếp cận từ khoa học kinh tế, dưới quan điểm khoa học kinh tế phát triển, quản lý nguồn nhân lực và thực tiễn nhiệm vụ nghị quyết của Đảng, Nhà nước Việt Nam đề ra, Luận án xác định nội hàm khái niệm "xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT" gắn với vấn đề xây dựng nguồn nhân lực LĐQLCLKT và phát triển chất lượng nguồn nhân lực này (được trình bày ở Tiểu mục 1.2.1, trang 22-29, Chương 1 và Tiểu mục 2.1.1. , Chương 2, trang 36-37 của Luận án). Nói cách khác, nội dung của xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT gồm ba phần: xây dựng về số lượng, về chất lượng và về cơ cấu, trong đó, Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là mặt chất lượng. Về giải pháp, mặc dù có nhiều giải pháp để xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế như đánh giá, tuyển chọn, quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm, miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ luật; chế độ chính sách, thu hút nhân tài v.v..Tuy nhiên, Luận án lựa chọn giải pháp đào tạo, bồi dưỡng để phát triển chất lượng nguồn nhân lực LĐQLCLKT làm giải pháp chính để nghiên cứu với các luận cứ được trình bày ở Tiểu mục 2.2.2.2., Chương 2, trang 65 của Luận án.
- 6 3.2.2. Phạm vi về không gian Luận án nghiên cứu trong phạm vi toàn cầu, bao gồm các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có uy tín lớn trong nước và quốc tế; các cơ quan Đảng, Nhà nước, địa phương Việt Nam; các tập đoàn, doanh nghiệp trong nước và thế giới. Cơ sở nghiên cứu chính là Viện Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 3.2.3. Phạm vi về thời gian Luận án chủ yếu nghiên cứu thực tế và số liệu ở giai đoạn từ 1997 đến 2018 (Từ Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII, ngày 18/6/1997 về "Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" đến Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII, số 26-NQTW, ngày 19/5/2018 về "Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ"). Ngoài ra, Luận án có cập nhật một số tình hình, số liệu của năm 2019, 2020. 4. Nhiệm vụ của Luận án - Nghiên cứu tổng quan để chỉ ra khoảng trống và hướng nghiên cứu của luận án và khung phân tích lý thuyết của Luận án; - Nghiên cứu các lý thuyết và kinh nghiệm về phát triển đội ngũ LĐQLCLKT trên thế giới, bài học rút ra cho Việt Nam; - Khảo sát, phân tích, so sánh, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng chất lượng đội ngũ LĐQLCLKT của Việt Nam giai đoạn từ 1997 đến 2018 - 2019 với các mặt mạnh, mặt hạn chế và yêu cầu đặt ra trong thời kỳ hội nhập quốc tế; - Đề xuất khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi với các phẩm chất, năng lực cơ bản và các tiêu chí xác định chất lượng trong thời kỳ hội nhập của đội ngũ LĐQLCLKT Việt Nam; - Đề xuất giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ này đến năm 2030, tầm nhìn đến 2040 là giải pháp đào tạo, bồi dưỡng. - Hệ thống lại các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt nam, cụ thể là các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của Bộ Chính trị,
- 7 Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Luật của Nhà nước, nghị quyết, quy định của Chính phủ liên quan đến LĐQLCLKT liên quan đến xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT Việt Nam thời gian qua để đưa ra những kiến nghị, đề xuất trong thời gian tới. 5. Cơ sở đào tạo thực hiện Luận án Viện Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 6. Phương pháp nghiên cứu và khung phân tích lý thuyết của Luận án 6.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó chú trọng sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương pháp lô-gic; quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước Việt Nam về công tác cán bộ. Phương pháp luận này được thể hiện xuyên suốt toàn bộ Luận án. Luận án sử sụng phương pháp tiếp cận của khoa học kinh tế, dựa trên các lý thuyết về quản lý kinh tế, quản lý nguồn nhân lực, kết hợp lý thuyết khoa học lãnh đạo, quản lý và thực tiễn xây dựng hệ thống chính trị để xây dựng khung phân tích lý thuyết về xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, trong đó nhấn mạnh trọng tâm là nâng cao chất lượng bằng giải pháp đào tạo, bồi dưỡng. 6.2. Phương pháp cụ thể - Phương pháp định tính: Xét tính chất, yêu cầu của đề tài nghiên cứu và các điều kiện khác, nghiên cứu định tính được Nghiên cứu sinh lựa chọn để thực hiện Luận án. Ở Việt Nam, những nghiên cứu trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý kinh tế với đối tượng cụ thể là LĐQLCLKT chưa có những lý thuyết được phát triển hoàn thiện liên quan đến lĩnh vực này, do vậy, thực hiện phương pháp định tính là phù hợp. Cụ thể, Nghiên cứu sinh tiến hành kết hợp các phương pháp: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: + Tiếp thu lý thuyết kết hợp nghiên cứu tài liệu, tham gia hội thảo, thảo
- 8 luận, trao đổi khoa học tại Viện Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Ban Kinh tế Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ. Đây là các cơ sở nghiên cứu chính của Luận án. + Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế về năng lực lãnh đạo, quản lý chiến lược toàn cầu và xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT của các quốc gia tại các cơ sở nghiên cứu uy tín như Đại học Ha-vớt (Harvard University), Đại học In-di-a-na (Indiana University), Đại học Mỹ (American University), Học viện Cán bộ cao cấp Diên An, Học viện Cán bộ cao cấp Phố Đông, Thượng Hải (Trung Quốc) và Trường Chính sách công Lý Quang Diệu - Đại học Quốc gia Singapore (Lee Kuan Yew School of Public Policy - National University of Singapore). + Nghiên cứu, khảo sát thực tế tại các cơ quan tổ chức, cán bộ ở Trung ương Đảng, Nhà nước; các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo trong nước và một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, khái quát hóa trên cơ sở kế thừa các thành quả nghiên cứu khoa học về cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế nói chung và của Việt Nam nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp này được sử dụng trong Luận án là phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa dựa trên các báo cáo tổng kết thực tiễn; báo cáo tổng hợp các đề án, đề tài về công tác cán bộ; tiếp thu, quan sát thực tế; dữ liệu thống kê, và dữ liệu điều tra của các tổ chức nghiên cứu khác. Nghiên cứu sinh sử dụng thông tin từ các báo cáo, khảo sát, đề án của Ban Tổ chức Trung ương về công tác tổ chức, cán bộ, cụ thể là các tài liệu đề án nghiên cứu phục vụ xây dựng chủ trương về xây tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý và LĐQLCLKT nói chung; thông tin từ các nghiên cứu khoa học, sách, tạp chí uy tín trong nước và nước ngoài, thông tin báo chí chính thức của Việt Nam và thực hiện các trao đổi, thảo luận theo các mối quan hệ cá nhân và quan hệ công tác với các chuyên gia, nhà nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu.
- 9 - Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Trong quá trình công tác tại các Ban Đảng Trung ương và là thành viên Tổ biên tập Đề án "Khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp" và "Tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện BCHTW, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý"; Tổ Biên tập "Xây dựng Chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị"; Tổ biên tập Đề án thành phần "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước", các hội thảo, khảo sát phục vụ xây dựng Đề án "Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ", NCS đã trực tiếp tham gia nhiều hội nghị, hội thảo về công tác cán bộ nói chung và LĐQLCLKT, có điều kiện tiếp cận, thu thập nhiều tài liệu thứ cấp có giá trị phục vụ Luận án. Đó là các bản tổng hợp khảo sát, đánh giá về cán bộ cấp chiến lược và cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế trong toàn hệ thống chính trị Việt Nam; các tài liệu gốc các hội thảo khoa học, hội nghị thảo luận, góp ý về công tác cán bộ; các bài phát biểu trực tiếp tại hội thảo, hội nghị; các cuộc thảo luận trao đổi trực tiếp giữa NCS và các học giả, các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Đây là nguồn tài liệu phong phú, quan trọng để NCS nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, khái quát, tìm ra những nội dung, luận cứ cần thiết của Luận án và chứng minh cho các luận điểm của Luận án. - Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp và phương pháp chuyên gia: Trong quá trình tham gia các hội thảo, hội nghị, cuộc họp; các khóa đào tạo, nghiên cứu về lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong nước và nước ngoài, NCS đã chuẩn bị câu hỏi phù hợp với nội dung nghiên cứu của Luận án để trực tiếp nêu câu hỏi thảo luận, phỏng vấn, nghe câu trả lời các nhà nghiên cứu, lãnh đạo, nguyên lãnh đạo cao cấp, hoặc nhà hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực kinh tế. Trong các buổi thảo luận lớp, nhóm, NCS đều nêu câu hỏi thảo luận của mình liên quan đến nội dung Luận án và chú ý lắng nghe, tổng hợp ý kiến thảo luận của các thành viên để phục
- 10 vụ nội dung Luận án. Cuối mỗi khóa nghiên cứu, NCS đều thực hiện phần trình bày chính thức của mình trước giảng viên và học viên về nội dung cốt lõi của Luận án để thảo luận, lấy ý kiến nhận xét, góp ý, bổ sung, từ đó, so sánh, đối chiếu tổng hợp kiến thức phục vụ Luận án. Trong quá trình làm thành viên Tổ Đề án "Khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp" và "Tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện BCHTW, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý"; thành viên các Tổ Đề án "Chương trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị" "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước" NCS đã trực tiếp tham gia nhiều buổi khảo sát, thảo luận nhóm, tổ đến các hội nghị, phiên làm việc về các nội dung liên quan Luận án. Các ý kiến, số liệu thu thập được sử dụng kết hợp với số liệu thu thập từ các báo cáo của các ban, bộ, ngành, địa phương để chắt lọc các nội dung cốt lõi phục vụ Luận án. NCS đã thu thập 22 phiếu xin ý kiến đối tượng là LĐQLCLKT Việt Nam (Ủy viên BCHTW Đảng hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - Phụ lục IV) từ tư liệu của Tổ Biên tập để tổng hợp, phân tích, phục vụ Luận án. Trong khuôn khổ Chương trình nghiên cứu cao cấp về dịch vụ công tại Trường chính sách công Lý Quang Diệu - Đại học Quốc gia Singapore (Tháng 10-11/2019), NCS đã tiến hành điều tra xã hội học đối với 30 nhà nghiên cứu cao cấp thuộc 16 quốc gia trên thế giới về nội dung chính của Luận án là khung tiêu chuẩn chất lượng cốt lõi và các tiêu chí xác định chất lượng LĐQLCLKT toàn cầu, áp dụng cho thực tiễn Việt Nam. Ghi phiếu khảo sát những người làm chính sách thuộc đối tượng lãnh đạo, quản lý kinh tế cao cấp, các CEO của các bộ, ngành các chính phủ, các tập đoàn, tổng công ty trên thế giới tham gia chương trình nghiên cứu này. Đồng thời, NCS tiến hành phỏng vấn các nhà nghiên cứu cao cấp đã từng hoặc đang giữ cương vị lãnh đạo lãnh đạo cấp chiến lược trên thế giới (Phụ lục II); tiến hành các buổi thảo luận về nội dung cốt lõi Luận án. NCS đã nghiên cứu một chuyên đề
- 11 chuyên sâu cá nhân chủ đề "Năng lực lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược của quan chức cao cấp trong lĩnh vực kinh tế thời đại mới - Thực hành cho Việt Nam". Chuyên đề đã được báo cáo tại phiên toàn thể khóa nghiên cứu, thảo luận, xin ý kiến các giảng viên và các thành viên trong khóa nghiên cứu, tổng hợp, thu thập làm tài liệu nghiên cứu của Luận án. Với vị trí công tác của mình, NCS đã tiến hành trao đổi, thảo luận trực tiếp với nhiều LĐQLCLKT trong thực tế về đề tài Luận án. Từ đó, sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa để kết luận các luận điểm của Luận án. Luận án đã sử dụng phương pháp chuyên gia như một phương pháp quan trọng. Trên cơ sở các giả thuyết chung, NCS đã xin ý kiến, trao đổi, phỏng vấn sâu với các chuyên gia về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực lãnh đạo, quản lý, sử dụng ý kiến của đội ngũ chuyên gia kinh tế kết hợp chuyên gia công tác cán bộ để xem xét, thống nhất các nhận định của luận án. - Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm kết hợp phương pháp lịch sử: Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử phát triển đội ngũ LĐQLCLKT với những chủ trương, chính sách và kết quả thực hiện công tác cán bộ, nhất là LĐQLCLKT của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong thời gian từ 1997 đến 2018 để rút ra các luận cứ cho kết luận của Luận án. - Phương pháp dự báo: Trên cơ sở vận dụng hiểu biết, tầm nhìn, tư duy và kinh nghiệm thực tiễn của mình, Nghiên cứu sinh dự báo về xu hướng phát triển của LĐQLCLKT, dự báo về chủ trương, chính sách, nội dung, phương pháp xây dựng đội ngũ này trong tương lai, giải quyết các vấn đề khoa học và thực tiễn đặt ra trong đề tài luận án. 6.3. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích lý thuyết của Luận án Đến thế kỷ 20, các lý thuyết kinh tế phổ biến đều chứng minh vai trò của nguồn nhân lực là một nguồn lực đặc biệt, nguồn vốn con người (human capital) trong phát triển kinh tế. Trong đó, nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược ngày càng đóng vai trò cốt yếu trong tạo nên lợi thế cạnh tranh và phát triển kinh tế ở tầm vĩ mô. Khoa học lãnh đạo và khoa học quản lý đã chứng minh vai trò then chốt của lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược trong phát
- 12 triển kinh tế. Các lý thuyết về phát triển kinh tế - xã hội khác đều nhấn mạnh vai trò lãnh đạo, quản lý đối với phát triển kinh tế, kể cả nguồn vốn uy tín, danh tiếng của nhà lãnh đạo, quản lý (Những luận điểm này được trình bày trong Tiểu mục 1.2.1, Chương 1 của Luận án). Luận án tiếp cận đề tài bằng phương pháp luận khoa học kinh tế, dưới quan điểm khoa học kinh tế phát triển, coi đội ngũ LĐQLCLKT là nguồn nhân lực đặc biệt phát triển kinh tế. Chất lượng nguồn nhân lực này có quan hệ chặt chẽ, quyết định tới tăng trưởng, phát triển kinh tế. Xây dựng đội ngũ LĐQLCLKT chính là phát triển nguồn nhân lực LĐQLCLKT và thực chất là đề cập đến vấn đề phát triển chất lượng nguồn nhân lực (được trình bày ở Tiểu mục 1.2.1, Chương 1 và Tiểu mục 2.1.1.,Chương 2 của Luận án). Vai trò, mối quan hệ đó thể hiện ở việc đội ngũ LĐQLCLKT là lực lượng nghiên cứu, ban hành thể chế, chính sách kinh tế; lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án chiến lược và xây dựng uy tín thương hiệu quốc gia, phát triển các mối quan hệ đối tác kinh tế chiến lược toàn cầu. Luận án cũng kết hợp các phương pháp tiếp cận của các ngành khoa học khác như khoa học lãnh đạo, khoa học quản lý và khoa học giáo dục, đào tạo để làm rõ vai trò then chốt của lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược trong phát triển kinh tế và vai trò của đào tạo, bồi dưỡng đối với phát triển nguồn vốn con người và tác động tới tăng trưởng kinh tế. Tiếp cận từ đối tượng nghiên cứu, Luận án nghiên cứu toàn diện đội ngũ LĐQLCLKT trong hệ thống chính trị Việt Nam, bao gồm lãnh đạo Đảng, lãnh đạo Nhà nước và lãnh đạo các doanh nghiệp lớn thuộc doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp thành phần khác. Thực tế, với quan điểm Đảng lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối về mọi mặt, trong đó, phát triển kinh tế là trung tâm, cán bộ LĐQLCLKT của Đảng ngày càng có vai trò tác động rất sâu sắc đến phát triển kinh tế, kể cả sự thành công và thất bại. Từ các cách tiếp cận và các luận điểm nêu trên, Luận án xác định khung phân tích lý thuyết về xây dựng - phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ LĐQLCLKT Việt Nam trong thời kỳ hội nhập như sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
27 p | 246 | 80
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
212 p | 35 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị: Quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội với sự tham gia của cộng đồng
181 p | 41 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
200 p | 31 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư tại Việt Nam
245 p | 30 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
254 p | 21 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành thiết kế thời trang ở các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
221 p | 50 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La
181 p | 20 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đánh giá học sinh tiểu học ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
189 p | 18 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ kỹ thuật nhiệt tại các trường đại học
242 p | 69 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực ở các trường trung học phổ thông chuyên trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 12 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
54 p | 23 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế
256 p | 25 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển địa phương - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh
213 p | 13 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La
27 p | 13 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
36 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện - Bộ Y tế
211 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường mầm non có tổ chức giáo dục hòa nhập trên địa bàn thành phố Hải Phòng
32 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn