Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Truyền thông về văn hóa tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2016-2021
lượt xem 10
download
Mục đích của luận án là làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn vấn đề truyền thông phục vụ quản lý nhà nước về văn hóa tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2016-2021, nhận diện thực trạng truyền thông về văn bản pháp luật, chính sách, truyền thông về các sự kiện, hoạt động văn hóa và hiệu quả của công tác này; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác truyền thông phục vụ quản lý nhà nước về văn hóa của Bộ và ngành đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Truyền thông về văn hóa tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2016-2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Đào Thị Tuyết Mai TRUYỀN THÔNG VỀ VĂN HOÁ TẠI BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2016-2021 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HOÁ Hà Nội - 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Đào Thị Tuyết Mai TRUYỀN THÔNG VỀ VĂN HOÁ TẠI BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2016-2021 Ngành: Quản lý văn hoá Mã số: 9229042 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HOÁ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS Từ Thị Loan Hà Nội - 2022
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án Truyền thông về văn hoá tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2016-2021 là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các trích dẫn, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan nêu trên. Tác giả luận án Đào Thị Tuyết Mai
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, MÔ HÌNH........................................................ v MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ...........................................................................................12 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................12 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về truyền thông và truyền thông chính sách...................................................................................................................12 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về truyền thông trong lĩnh vực văn hóa và vai trò của truyền thông đối với công tác quản lý văn hóa .........................19 1.2. Cơ sở lý luận .................................................................................................23 1.2.1. Các khái niệm.........................................................................................23 1.2.2. Vai trò, chức năng của truyền thông trong công tác quản lý nhà nước về văn hóa .............................................................................................................32 1.2.3. Các thành tố tham gia hoạt động truyền thông về văn hoá .........................37 1.2.4. Lý thuyết vận dụng trong luận án - Thuyết Thiết lập chương trình nghị sự (Agenda setting) ..........................................................................................43 1.2.5. Khung phân tích của luận án ..................................................................47 1.3. Khái quát về hoạt động truyền thông về văn hóa của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch .............................................................................................................48 Tiểu kết .................................................................................................................50 Chương 2. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG GẮN VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TẠI BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2016-2021 ................................................................................................53 2.1. Chủ thể truyền thông về văn hóa....................................................................53 2.2. Hoạt động truyền thông văn hóa từ góc nhìn quản lý nhà nước về văn hóa ...58 2.2.1. Công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí ...........................58 2.2.2. Truyền thông văn bản, chính sách văn hóa ............................................65 2.2.3. Truyền thông về các sự kiện văn hóa.....................................................72 2.2.4. Hoạt động truyền thông trong một số lĩnh vực cụ thể ...........................75 2.3. Đối tượng tiếp nhận thông tin ........................................................................89 2.3.1. Tiếp nhận thông tin về văn bản chính sách văn hóa ..............................89 2.3.2. Tiếp nhận thông tin về sự kiện, hoạt động do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện ..............................................................................................92 2.4. Nguồn lực truyền thông về văn hóa ..............................................................94 2.4.1. Nguồn tài lực ..........................................................................................94 2.4.2. Nguồn vật lực .........................................................................................96 2.5. Đánh giá chung ............................................................................................102 2.5.1. Những kết quả tích cực và nguyên nhân ..............................................102
- iii 2.5.2. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân .......................104 Tiểu kết ...............................................................................................................107 Chương 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA.......................................................................................110 3.1. Những vấn đề đặt ra về công tác truyền thông phục vụ quản lý nhà nước về văn hóa hiện nay .................................................................................................110 3.1.1. Vai trò của truyền thông gắn với quản lý nhà nước về văn hóa chưa được nhìn nhận đúng tầm ........................................................................................111 3.1.2. Môi trường chính sách có nhiều bất cập ..............................................112 3.1.3. Khoảng cách giữa chính sách văn hóa và thực tiễn cuộc sống chưa được “lấp đầy”.........................................................................................................113 3.1.4. Chưa có chiến lược phát triển truyền thông về văn hóa và thiếu tầm nhìn dài hạn, tính chuyên nghiệp chưa cao ............................................................114 3.1.5. Công tác truyền thông về văn hóa đối mặt với nhiều khó khăn trong bối cảnh thời đại số ..............................................................................................117 3.1.6. Tính tương tác giữa chủ thể truyền thông và đối tượng truyền thông kém, năng lực truyền thông của cộng đồng chưa cao .............................................118 3.2. Phương hướng truyền thông phục vụ quản lý nhà nước về văn hoá hiện nay ............................................................................................................................119 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phục vụ quản lý nhà nước về văn hoá .........................................................125 3.3.1. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..........................125 3.3.2. Tăng cường nguồn lực thông tin ..........................................................127 3.3.3. Tăng cường nguồn lực về kênh thông tin ............................................130 3.3.4. Quan tâm đầu tư nguồn lực tài chính ...................................................133 3.3.5. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược truyền thông về văn hóa phù hợp với từng lĩnh vực trong bối cảnh hiện nay ...........................................................134 3.4. Đề xuất mô hình truyền thông chính sách văn hoá phục vụ quản lý nhà nước về văn hóa...........................................................................................................137 Tiểu kết ...............................................................................................................141 KẾT LUẬN ........................................................................................................145 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ.......150 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................151 PHỤ LỤC ...........................................................................................................167
- iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CMCN 4.0 Cách mạng công nghiệp 4.0 CNH-HĐH công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTT công nghệ thông tin CNVH công nghiệp văn hóa CQNN cơ quan nhà nước KHXH khoa học xã hội NCS Nghiên cứu sinh Nxb nhà xuất bản PBGDPL phổ biến, giáo dục pháp luật PPTTĐC phương tiện thông tin đại chúng QLNN quản lý nhà nước tr trang TTCS truyền thông chính sách TTCSVH truyền thông chính sách văn hóa VBQPPL văn bản quy phạm pháp luật VHTTDL Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, MÔ HÌNH Sơ đồ: Sơ đồ mô tả chu trình truyền thông .................................................... 38 Biểu đồ 1: Tỉ lệ các nguồn tiếp cận thông tin ................................................. 67 Biểu đồ 2: Tỉ lệ nghe/nói/trao đổi thông tin về các văn bản chính sách (chia theo nhóm trả lời phỏng vấn) .......................................................................... 90 Biểu đồ 3: Tỉ lệ người biết về các sự kiện lĩnh vực văn hóa........................... 93 Biểu đồ 4: Tỉ lệ đánh giá về nguồn tài chính cho công tác truyền thông ....... 95 Biểu đồ 5: Tỉ lệ biết về các kênh thông tin của Bộ ....................................... 101 Mô hình: Đề xuất mô hình TTCSVH ở Việt Nam........................................ 139
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong công tác QLNN nói chung, QLNN về văn hóa nói riêng, truyền thông giữ vai trò rất quan trọng. Các cơ quan QLNN nắm giữ nhiều nguồn lực, phương tiện và công cụ truyền thông để phát đi thông điệp, tuyên truyền, định hướng dư luận cũng như tạo ra các cuộc thăm dò, thu thập ý kiến để xây dựng các chính sách, quy định phù hợp, khả thi. CQNN tổ chức, điều phối công tác truyền thông của mình thông qua việc xây dựng cơ sở pháp lý, chiến lược, kế hoạch, bảo đảm về tài chính, thiết lập bộ phận chuyên trách, định hướng nội dung nhằm truyền đạt, trao đổi thông tin với người dân. Đó là quá trình tương tác hai chiều, nhà nước truyền đạt thông tin, thông điệp, quan điểm tới người dân, doanh nghiệp và thu nhận phản hồi, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động của CQNN. Về lý luận, truyền thông là khái niệm có hai hướng tiếp cận. Ở hướng tiếp cận vi mô, truyền thông là một dạng hoạt động xã hội nhằm trao đổi thông tin, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm giữa các cá nhân, các nhóm xã hội nhằm gia tăng sự hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức tiến tới điều chỉnh thái độ và hành vi, ứng xử của công chúng phù hợp với nhu cầu phát triển. Khi mà một ứng xử của công chúng được lặp đi lặp lại sẽ thành nề nếp, tập quán sẽ góp phần hình thành những chuẩn mực của xã hội. Nhờ đến truyền thông mà những vấn đề này được xã hội chấp nhận và lan truyền nhanh trong công chúng. Ở hướng tiếp cận vĩ mô, truyền thông là một thiết chế xã hội quan trọng trong xã hội hiện đại, tác động vào nhận thức, tư tưởng, hành vi của con người bằng nhiều phương tiện kỹ thuật (hình ảnh, âm thanh, giọng nói, cử chỉ…) để giúp các cơ quan QLNN về văn hóa cập nhật thông tin nhanh, thuận tiện về các vấn đề của đất nước đến với quần chúng nhân dân. Với tư cách là thiết chế xã hội, truyền thông đảm nhận vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và thực thi
- 2 chính sách của nhà nước, đảm bảo huy động nguồn lực, trí tuệ và sự đồng thuận của nhân dân đối với các chủ trương chính sách mà chính phủ ban hành. Truyền thông có khả năng thu hút sự chú ý của dư luận vào một số vấn đề của chính sách và khi các nhà xây dựng chính sách khai thác, sử dụng hiệu quả vai trò xúc tác, truyền dẫn của truyền thông thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Ngược lại, khi các nhà quản lý văn hóa không hiểu rõ vai trò của truyền thông, không nắm bắt và tận dụng được những quy luật của truyền thông trong quá trình xây dựng dự thảo, ban hành, hướng dẫn thực thi, kiểm tra và đánh giá chính sách… thì có thể truyền thông bị thiếu thông tin, dẫn đến dư luận hiểu sai chính sách. Song song với việc đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của người dân, phát huy vai trò giám sát xã hội từ cộng đồng thì truyền thông còn lắng nghe, tiếp nhận phản hồi, qua đó các nhà quản lý tìm được sự đồng thuận của xã hội, góp phần cho các chính sách thiết thực, khả thi, từ đó nâng cao hiệu quả QLNN trong từng lĩnh vực văn hóa. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, là hệ điều tiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Văn hóa cũng là một lĩnh vực đặc thù có thể được soi chiếu ở mọi mặt trong đời sống xã hội, Để văn hóa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững của đất nước thì việc xây dựng và hoàn thiện chính sách văn hóa ở Việt Nam có vai trò vô cùng quan trọng, mang tính cấp thiết, đòi hỏi sự nỗ lực của Chính phủ, Ngành Văn hóa và sự tham gia, phối hợp, hỗ trợ của Bộ, ngành địa phương và đặc biệt là của mọi người dân. Và để thực thi hiệu quả công tác QLNN về văn hóa, cần phát huy tối đa vai trò của công tác truyền thông, trong đó có công tác phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí, tham mưu xử lý sự cố thông tin liên quan các lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN về văn hóa, đặc biệt là TTCS về văn hóa nhằm thay đổi nhận thức về vai trò, giá trị của văn hóa, thu hút thái độ quan tâm của người dân, từ đó thúc đẩy hành vi tích cực, chủ động tham gia vào quá trình xây dựng,
- 3 ban hành, thực thi và đánh giá chính sách, góp phần xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Và truyền thông về văn hóa cũng cần có những quan điểm tiếp cận khác biệt về lý luận, đặc biệt theo góc nhìn của quản lý văn hóa. Theo đó, truyền thông giữ vai trò vô cùng quan trọng và cần được xem xét là một phương pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả QLNN vể văn hóa. Về thực tiễn, Điều 25 Hiến pháp (năm 2013) quy định: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình”. Tuy nhiên, quyền tự do báo chí không tách rời trách nhiệm chính trị - xã hội, trách nhiệm công dân và đạo đức nghề nghiệp của cơ quan báo chí và nhà báo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Báo chí của ta thì cần phải phục vụ nhân dân lao động, phục vụ chủ nghĩa xã hội”. Tư tưởng đó của Người tiếp tục được quán triệt trong các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về báo chí, truyền thông. Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương tại Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: Các cơ quan truyền thông phải thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, nâng cao tính tư tưởng, nhân văn và khoa học, đề cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, góp phần xây dựng văn hóa và con người Việt Nam. Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh: Chú trọng công tác quản lý các loại hình thông tin trên Internet để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên. Ở Việt Nam, các bộ/ngành có phòng truyền thông/quan hệ công chúng/tuyên truyền trực thuộc Văn phòng bộ như Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông Vận tải... để làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị của bộ trong việc truyền thông, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Ở một số ít bộ/ngành, nhiệm vụ này được tích hợp vào đơn vị khác như Thanh tra Chính phủ giao cho Vụ Kế hoạch và Tổng hợp... Một số bộ/ngành đã thành lập vụ chuyên trách về truyền thông như: Ngân hàng
- 4 Nhà nước (Vụ Truyền thông), Bộ Y tế (Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Thi đua, khen thưởng và Truyền thông); Bộ Ngoại giao (Vụ Thi đua, khen thưởng và Truyền thông ngoại giao); Bộ Tài nguyên và Môi trường (Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền). Một số CQNN thành lập trung tâm thông tin/truyền thông làm bộ phận hoạt động truyền thông chuyên biệt. Điển hình là Trung tâm thông tin (Bộ Thông tin và Truyền thông) với nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch, thực hiện cung cấp thông tin, tổ chức họp báo, thu thập thông tin từ báo chí, dư luận xã hội, xuất bản ấn phẩm thông tin đa phương tiện... Bộ Tài nguyên và Môi trường có Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường nhằm thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ. Bên cạnh đó, một số cơ quan thành lập trung tâm truyền thông để thực hiện truyền thông về một số hoạt động như Trung tâm Truyền thông giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo), Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe (Bộ Y tế), Trung tâm Truyền thông và thông tin đường bộ (Tổng Cục Đường bộ Việt Nam)… Truyền thông về văn hóa là một dạng thức truyền thông chuyên ngành, với nhiều đặc thù riêng biệt so với hoạt động truyền thông trên các lĩnh vực, ngành nghề khác. Nếu như ở các lĩnh vực khác, truyền thông chủ yếu phục vụ sự phát triển của chủ thể truyền thông thì trong văn hóa, truyền thông còn mang sứ mệnh định hướng tư tưởng cho công chúng/đối tượng tiếp nhận thông tin cũng là đối tượng thụ hưởng văn hóa và góp phần xây dựng, quảng bá hình ảnh quốc gia, nâng cao vị thế đất nước. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực, bên cạnh nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước ở các lĩnh vực hoạt động quan trọng của quốc gia, Bộ VHTTDL còn có trách nhiệm định hướng, bảo tồn, phát huy và góp phần kiến tạo những giá trị tốt đẹp của nền văn hóa, con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển bền vững
- 5 đất nước. Vì vậy, truyền thông về văn hóa không chỉ đóng góp trực tiếp cho sự phát triển các lĩnh vực hoạt động của ngành văn hóa, mà quan trọng hơn là lan tỏa những giá trị tốt đẹp, góp phần phát triển con người và ổn định xã hội. Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông mới, sự kết nối, tương tác của con người là không giới hạn, đó cũng là thuận lợi nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho các những người làm công tác QLNN về văn hóa. Trong thời gian qua, những sự cố thông tin liên quan các lĩnh vực QLNN về văn hóa xuất hiện nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong dư luận xã hội, đòi hỏi các nhà quản lý văn hóa cần nâng cao hơn nữa hiệu quả của truyền thông về văn hóa, tăng cường trao đổi, đối thoại nhiều hơn với công chúng, để kịp thời giải đáp thắc mắc về chính sách, về sự kiện văn hóa, về những sai phạm trong quản lý ở các cấp (tiêu biểu là công tác tu bổ di tích trong thời gian qua), về những lĩnh vực có tác động lớn đến xã hội như vai trò của nghệ sỹ trong phát ngôn, hiện tượng lệch chuẩn trên mạng xã hội từ góc nhìn văn hóa,… Từ đó, thu hút sự quan tâm của người dân và tạo sự đồng thuận xã hội trong công tác QLNN về văn hóa. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra, NCS chọn đề tài Truyền thông về văn hóa tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2016-2021 làm đề tài luận án của mình, trong đó trọng tâm là tiếp cận theo góc độ QLNN về văn hóa, khảo sát đánh giá qua hoạt động truyền thông các văn bản quản lý do Bộ VHTTDL ban hành, các sự kiện văn hóa do Bộ tổ chức và phân tích cụ thể ở một số lĩnh vực: di sản văn hóa, quản lý lễ hội và điện ảnh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn vấn đề truyền thông phục vụ QLNN về văn hóa tại Bộ VHTTDL giai đoạn 2016-2021, nhận
- 6 diện thực trạng truyền thông về văn bản pháp luật, chính sách, truyền thông về các sự kiện, hoạt động văn hóa và hiệu quả của công tác này; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác truyền thông phục vụ QLNN về văn hóa của Bộ và ngành đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về truyền thông gắn với QLNN về văn hóa, trình bày lý thuyết vận dụng trong luận án và xác lập khung phân tích của luận án. - Đánh giá thực trạng truyền thông về văn hóa tại Bộ VHTTDL giai đoạn 2016 - 2021: tìm hiểu hoạt động của chủ thể truyền thông, khảo sát và đánh giá công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, truyền thông chính sách, văn bản, truyền thông sự kiện văn hóa, mức độ tiếp nhận thông tin của các đối tượng của truyền thông, hiệu quả truyền thông qua các kênh thông tin thuộc Bộ cũng như các nguồn lực để thực hiện công tác truyền thông về văn hóa của Bộ VHTTDL. - Nhận diện những vấn đề đặt ra; đề xuất phương hướng, giải pháp và mô hình nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông về văn hóa trong thời gian tới, phục vụ hiệu quả hơn cho công tác QLNN về văn hóa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác truyền thông về văn hóa tại Bộ VHTTDL trên các phương diện: chủ thể truyền thông, phương thức truyền thông, nội dung truyền thông, đối tượng tiếp nhận thông tin và hiệu quả truyền thông. 3.2. Đối tượng khảo sát - Các nhà quản lý văn hóa, người làm công tác truyền thông ở Bộ VHTTDL và địa phương (các Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Phòng Văn hóa, Trung tâm Văn hóa, thể thao các huyện/thị xã).
- 7 - Đại diện chủ thể sáng tạo văn hóa và người thực hành văn hóa: nghệ nhân, nghệ sỹ và những người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. - Người dân sinh sống tại một số địa phương. 3.3. Phạm vi nghiên cứu 3.3.1. Phạm vi không gian Các đơn vị QLNN thuộc Bộ VHTTDL và các cơ quan, đơn bị báo chí, truyền thông thuộc Bộ, trong đó tập trung nghiên cứu các cơ quan, đơn vị báo chí, truyền thông do Bộ VHTTDL là cơ quan chủ quản (Báo Văn hóa, Báo Điện tử Tổ quốc và Tạp chí Văn hóa nghệ thuật). 3.3.2. Phạm vi thời gian Công tác truyền thông về văn hóa tại Bộ VHTTDL giai đoạn 2016 - 2021, khi bộ phận chuyên trách về truyền thông được thành lập tại Bộ VHTTDL. 3.3.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu Truyền thông về văn hóa bao gồm nhiều mảng như: truyền thông về văn bản, chính sách; truyền thông về sự kiện, hoạt động; giải quyết khủng hoảng truyền thông, truyền thông các chiến dịch văn hóa và xây dựng thương hiệu văn hóa quốc gia,…Trong khuôn khổ luận án này, NCS chỉ tập trung tìm hiểu về công tác truyền thông các văn bản chính sách do Bộ VHTTDL ban hành và các hoạt động, sự kiện văn hóa do Bộ tổ chức để thực hiện các chính sách đó. Bộ VHTTDL quản lý nhiều lĩnh vực của văn hóa, luận án chỉ tập trung vào ba lĩnh vực có nhiều vấn đề nổi cộm về công tác quản lý là: di sản văn hóa, lễ hội và điện ảnh. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Những thành tố nào tham gia hoạt động truyền thông phục vụ QLNN về văn hóa tại Bộ VHTTDL? - Thực trạng công tác truyền thông gắn với QLNN về văn hóa tại Bộ VHTTDL giai đoạn 2016-2021 ra sao?
- 8 - Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả truyền thông phục vụ tốt cho công tác QLNN về văn hóa tại Bộ VHTTDL nói riêng và ở Việt Nam nói chung? 5. Giả thuyết nghiên cứu - Các thành tố chính tham gia hoạt động truyền thông tại Bộ VHTTDL gồm chủ thể truyền thông, hoạt động truyền thông, đối tượng tiếp nhận thông tin, nguồn lực truyền thông gắn bó mật thiết với những nội dung và mục tiêu QLNN về văn hóa của Bộ. - Công tác truyền thông về văn hóa tại Bộ VHTTDL giai đoạn 2016- 2021 đã được quan tâm, đạt một số kết quả, góp phần hỗ trợ cho hoạt động QLNN, bám sát yêu cầu chung về truyền thông của CQNN, tuy nhiên, hiệu quả chưa cao. - Để nâng cao hiệu quả truyền thông về văn hóa phục vụ công tác QLNN tại Bộ VHTTDL, cần một hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ, toàn diện và có tầm nhìn xa, đặc biệt cần phát huy vai trò và đầu tư phát triển bộ phận chuyên trách về truyền thông, xây dựng mô hình truyền thông về văn hóa chuyên nghiệp, bài bản. 6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng 6.1. Cách tiếp cận Đề tài sử dụng cách tiếp cận liên ngành, trong đó chủ đạo sẽ là cách tiếp cận của khoa học quản lý văn hóa kết hợp với cách tiếp cận của văn hóa học, xã hội học, lý luận báo chí - truyền thông để nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng công tác QLNN về TTCS trong lĩnh vực văn hóa thông qua các hoạt động do Bộ VHTTDL thực hiện. Trong đó: - Tiếp cận theo khoa học quản lý văn hóa để nghiên cứu, đánh giá chu trình xây dựng, ban hành và thực thi chính sách trong lĩnh vực văn hóa, từ đó thấy được vai trò của truyền thông trong từng giai đoạn, gắn với QLNN về văn hóa; nhìn nhận, xem xét từ góc độ quản lý được đặt trong mối quan hệ giữa chủ
- 9 thể chính sách - đối tượng chính sách. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp, giúp hạn chế những bất cập và tăng cường hiệu quả công tác TT, góp phần nâng cao công tác QLNN về văn hóa. - Tiếp cận văn hóa học nhằm tìm hiểu nhu cầu, nhận thức, sự quan tâm của người dân và các đối tượng thụ hưởng đối với chính sách văn hóa và các hoạt động văn hóa của Nhà nước từ đó có những thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp. - Tiếp cận xã hội học để có thể đo lường, đánh giá thực tiễn thông qua các điều tra định lượng; nhìn nhận, phân tích các phương diện xã hội của vấn đề nghiên cứu; giải thích những khác biệt do vùng miền, thành phần xã hội và các biến số khác tác động đến hiệu quả của công tác TT về văn hóa . - Tiếp cận theo lý luận báo chí - truyền thông để phân tích quá trình truyền tải/tiếp nhận thông tin về chính sách và các hoạt động do Bộ VHTTDL tổ chức và mức độ tham gia của người dân trong các chu trình soạn thảo, ban hành và thực thi các chính sách, mục tiêu về văn hóa. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu được sử dụng trong luận án nhằm bổ sung thông tin cho đề tài nghiên cứu. Nguồn tài liệu của đề tài là những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, các đề tài khoa học, luận văn, luận án, sách, báo, tạp chí, bài viết... có nội dung liên quan đến vấn đề truyền thông, truyền thông chính sách và truyền thông trong lĩnh vực văn hóa. Ngoài ra, NCS còn tổng hợp, phân tích các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định, quy định..., các Báo cáo tổng kết của các Cục, Vụ, cơ quan quản lý và tổ chức liên quan. Từ đó NCS có thể hệ thống hóa cơ sở lý luận của luận án, xác định khung phân tích, kế thừa và xử lý các tư liệu thứ cấp phục vụ cho nội dung của luận án. 6.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- 10 Thông tin định lượng được sử dụng trong luận án là số liệu thứ cấp, kế thừa từ đề tài cấp Bộ “Giải pháp truyền thông trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch (qua khảo sát các hoạt động do Bộ VHTTDL thực hiện)”, NCS làm thư ký đề tài, cũng là thành viên trực tiếp thực hiện các điều tra xã hội học trong 2 năm 2018-2019 (gồm 500 phiếu hỏi, dành cho 2 nhóm đối tượng là “quản lý” và “người dân”) [6]. 6.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập thông tin định tính bổ trợ và minh họa cho kết quả nghiên cứu định lượng. Phương pháp này giúp cho có những lý giải sâu hơn về vấn đề nghiên cứu. Trong luận án, bên cạnh việc kế thừa kết quả phỏng vấn sâu của đề tài cấp Bộ nêu trên, NCS đã thực hiện thêm 30 cuộc phỏng vấn sâu để phân tích, lý giải cụ thể hơn về thực trạng TTCS trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch. 6.2.4. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo, xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia, nhà quản lý văn hóa, nghiên cứu văn hóa có uy tín trong lĩnh vực chính sách văn hóa, truyền thông, TTCS để có những góp ý, gợi mở hữu ích liên quan đến đề tài luận án (có Phụ lục “Danh mục xin ý kiến chuyên gia”). 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa lý luận - Luận án góp phần hoàn thiện thêm mảng nghiên cứu lý luận về truyền thông về văn hóa, hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết liên quan, bổ sung thêm một số luận cứ khoa học vào những nghiên cứu truyền thông hiện nay nói chung và TTCSVH nói riêng. - Khẳng định vị trí, vai trò của công tác phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí, truyền thông văn bản pháp luật, chính sách, truyền thông sự kiện, hoạt động văn hóa phục vụ công tác QLNN về văn hóa. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- 11 - Cung cấp những tư liệu thực tiễn về công tác truyền thông về văn hóa của Bộ VHTTDL, trong đó có đi sâu 3 lĩnh vực: quản lý di sản văn hóa, quản lý lễ hội và quản lý điện ảnh; làm rõ những yếu tố tác động đến hiệu quả của công tác TT về văn hóa. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp mang tính khả thi để nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí, truyền thông văn bản pháp luật, chính sách, truyền thông sự kiện văn hóa phục vụ công tác QLNN về văn hóa; để phát huy những khả năng, thế mạnh của các phương tiện truyền thông trong tuyên truyền, giới thiệu các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về văn hóa, tạo sự đồng thuận trong xã hội từ việc xây dựng, ban hành, hướng dẫn đến thực thi chính sách trong lĩnh vực văn hóa. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, đào tạo và đặc biệt là công tác quản lý, giúp các cấp, các ngành nâng cao hiệu quả ban hành và thực thi chính sách văn hóa, giúp những người làm công tác truyền thông trong lĩnh vực văn hóa nâng cao hiệu quả thực thi công vụ. 8. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu (11 trang), Kết luận (5 trang), Tài liệu tham khảo (16 trang), Phụ lục (82 trang), nội dung luận án bao gồm 3 chương. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về hoạt động truyền thông của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (41 trang). Chương 2: Thực trạng truyền thông phục vụ quản lý nhà nước về văn hóa tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2016-2021 (57 trang). Chương 3: Những vấn đề đặt ra, phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông phục vụ quản lý nhà nước về văn hóa (35 trang).
- 12 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về truyền thông và truyền thông chính sách 1.1.1.1. Ở nước ngoài Nghiên cứu về truyền thông được thế giới bắt đầu chú ý từ cuối những năm 30, đầu những năm 40 của thế kỷ XX. Một câu hỏi lớn được đặt ra cho giới nghiên cứu lúc bấy giờ là vai trò và tầm quan trọng của truyền thông đối với xã hội. Khởi đầu cho câu trả lời là định nghĩa của Harold Laswell về truyền thông: “Who says what in which channel to whom with what effect” (tạm dịch là: Ai nói cái gì, bằng kênh nào, với ai, với hiệu ứng thế nào). Nhiều nhà nghiên cứu trong giai đoạn này cũng đã thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm để chứng minh khả năng tác động trực tiếp của truyền thông đến công chúng (Laswell, 1927; Hovland et. al. 1953). Vào những năm 1950, do ảnh hưởng của những vấn đề chính trị (nổi bật là cuộc chiến tranh lạnh), các nghiên cứu truyền thông có xu hướng phục vụ cho nhu cầu của các nhà lãnh đạo nhằm đề cao hệ tư tưởng chủ đạo của xã hội. Ở Mỹ, các nhà nghiên cứu quan tâm đến các vấn đề về hiệu ứng truyền thông đối với công chúng. Về mặt kỹ thuật nghiên cứu, điểm nổi bật trong giai đoạn này là việc tiến hành nhiều nghiên cứu thực nghiệm, tinh lọc lại các kỹ thuật điều tra dư luận bằng bảng hỏi. Còn tại các nước xã hội chủ nghĩa, các nhà nghiên cứu về truyền thông quan tâm nhiều đến những vấn đề lý thuyết hơn là các nghiên cứu thực nghiệm. Năm 1956, tác phẩm Bốn Lý thuyết Truyền thông (Four Theories of the
- 13 Press) (Siebert, Peterson & Schramm, 1956) [130] đã trở thành tài liệu tham khảo chính cho các nghiên cứu so sánh trong lĩnh vực truyền thông chính trị, dù góc nhìn có phần hơi thiên vị. Sự khác biệt giữa hai hệ thống chính trị Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa cũng dẫn đến những đối chiếu giữa các hệ thống và chính sách truyền thông. Cũng trong giai đoạn này, các nghiên cứu truyền thông dựa trên phương pháp định lượng trở nên phổ biến. Bước sang những năm 1980, nghiên cứu chính trị và dư luận xã hội không còn là mối ưu tiên hàng đầu đối với các nhà nghiên cứu truyền thông. Họ quan tâm hơn đến các ứng dụng của truyền thông trong việc đào tạo nhân lực, cung cấp kiến thức, xây dựng hình ảnh, thông qua đó đạt được các mục tiêu về phát triển kinh tế. Các nghiên cứu về hiệu quả truyền thông xác định vai trò của Người Dẫn đường Dư luận (Opinion leader) và Thuyết Truyền thông Hai bước (Two Step) được vận dụng trong truyền thông để tác động đến công chúng. Bên cạnh đó, sự phát triển kinh tế cũng trở thành một trong các tiêu chí cơ bản để các nhà nghiên cứu phân tích và so sánh hiệu quả truyền thông. Tuy nhiên, có một mối lo ngại xuất hiện trong thời kỳ này là sự bất bình đẳng giữa nước giàu, nghèo trong lĩnh vực truyền thông. Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng dòng chảy thông tin trên thế giới mang tính một chiều và không công bằng giữa các nước phát triển và đang phát triển. Năm 1980, để hướng đến một thế giới công bằng hơn về truyền thông, Ủy ban Truyền thông Quốc tế thuộc UNESCO xuất bản báo cáo khoa học có tên gọi “Nhiều tiếng nói, một thế giới” (Many Voices, One World). Báo cáo này cung cấp một cái nhìn tổng quát về truyền thông và xã hội cũng như các vấn đề của truyền thông trên thế giới. Báo cáo cũng đề xuất các giải pháp như tăng cường sức mạnh của các chính sách truyền thông, đào tạo các nhà báo chuyên nghiệp về cả kỹ năng, kiến thức lẫn đạo đức và tinh thần trách nhiệm với xã hội. Đồng thời, nâng cao tính độc lập, tự quyết, dân chủ của hệ thống
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
27 p | 246 | 80
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
200 p | 31 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
254 p | 20 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành thiết kế thời trang ở các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
221 p | 50 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La
181 p | 20 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 22 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ kỹ thuật nhiệt tại các trường đại học
242 p | 69 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực
299 p | 18 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ giảng viên theo tiếp cận vị trí việc làm ở các trường đại học địa phương
310 p | 18 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển địa phương - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh
213 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay
246 p | 11 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo trình độ đại học giữa trường đại học khối ngành sức khỏe khu vực nam Đồng bằng sông Hồng với bệnh viện
220 p | 12 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng
215 p | 7 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng bộ tiêu chuẩn UPM nhằm đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới sáng tạo của các trường đại học tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
226 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
189 p | 9 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
36 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện - Bộ Y tế
211 p | 11 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn