Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Ma thuật trong đời sống văn hóa của người Thái tỉnh Sơn La
lượt xem 15
download
Luận án nghiên cứu về các hành vi, nghi lễ ma thuật đang được người Thái thực hành ở Sơn La, từ đó luận giải về vai trò và ý nghĩa của ma thuật trong các lĩnh vực của đời sống văn hóa Thái; thông qua phân tích phương cách người Thái tương tác với các lực lượng siêu nhiên bằng các thực hành ma thuật, luận án nhằm làm sáng tỏ nghĩa hành vi ma thuật Thái trong hệ thống vũ trụ quan tộc người, trong mối quan hệ giữa đời sống tâm linh và đời sống kinh tế, đời sống văn hóa, xã hội cụ thể diễn ra trên địa bàn. Mời các bạn tham khảo nội dung đề tài!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Ma thuật trong đời sống văn hóa của người Thái tỉnh Sơn La
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ THU HÀ MA THUẬT TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỦA NGƢỜI THÁI TỈNH SƠN LA LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC HÀ NỘI - 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ THU HÀ MA THUẬT TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỦA NGƢỜI THÁI TỈNH SƠN LA Ngành: Văn hóa học Mã số: 9.22.90.40 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. HOÀNG CẦM 2. TS. VŨ HỒNG THUẬT HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sỹ này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học, chƣa từng đƣợc công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác. Kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trƣớc đã đƣợc tiếp thu chân thực, cẩn trọng trong luận án. Tác giả luận án Đỗ Thị Thu Hà
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Bảng Danh mục tiếng Thái sử dụng trong luận án MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 7 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 8 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 8 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ................................................................ 11 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .................................................................................. 13 7. Cấu trúc của luận án .............................................................................................. 14 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................................................ 15 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 15 1.1.1. Nghiên cứu về ma thuật trong nhân học................................................. 15 1.1.2. Nghiên cứu về ma thuật trong đời sống văn hóa ở Việt Nam ................ 22 1.1.3. Nghiên cứu về tôn giáo tín ngƣỡng, ma thuật của ngƣời Thái ............... 25 1.1.4. Đánh giá chung và hƣớng gợi mở từ tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan tới đề tài luận án ........................................................................... 29 1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 30 1.2.1. Ma thuật, đời sống văn hóa và đời sống văn hóa Thái đƣơng đại.......... 31 1.2.2. Nghiên cứu ma thuật trong bối cảnh đặc thù.......................................... 34 1.3. Địa bàn nghiên cứu .......................................................................................... 38 1.3.1. Khái lƣợc về lịch sử cƣ trú của ngƣời Thái ở Sơn La ............................ 38 1.3.2. Những vấn đề nổi bật trong đời sống văn hóa của ngƣời Thái ở Sơn La..... 40 Tiểu kết Chƣơng 1 ................................................................................................... 44 Chƣơng 2: MA THUẬT THÁI TRONG HỆ THỐNG VŨ TRỤ QUAN TỘC NGƢỜI ........................................................................................................... 45
- 2.1. Sự hiện diện và nguyên cớ của của các hình thức ma thuật trong đời sống Thái .................................................................................................................. 45 2.1.1. Diện mạo các thực hành ma thuật Thái .................................................. 45 2.1.2. Nguyên cớ của các hành vi ma thuật Thái: Phi ...................................... 47 2.2. Những kiến tạo về phi trong hệ thống vũ trụ quan tộc ngƣời ..................... 49 2.2.1. Phi: kiến tạo về các tầng bậc mƣờng ...................................................... 52 2.2.2. Phi: kiến tạo về các dạng thức và đặc tính ............................................. 56 2.2.3. Phi: kiến tạo về thuộc tính ngƣời, các trật tự và những chiều tác động........ 63 2.3. Ngƣời tƣơng tác và điều khiển các phi: thầy mo........................................... 66 2.3.1. Mo Thái: đa dạng tiểu loại và tính năng ................................................. 67 2.3.2. Nghiệp mo: năng lực thiêng và thẩm quyền đƣợc kiến tạo từ các tài liệu phê chuẩn ................................................................................................... 69 Tiểu kết Chƣơng 2 ................................................................................................... 74 Chƣơng 3: MA THUẬT THÁI: DIỆN MẠO NHỮNG THỰC HÀNH TƢƠNG TÁC VỚI PHI .......................................................................................... 75 3.1. Ma thuật xác định bất thƣờng, thăm dò phi: Bói toán ................................. 75 3.1.1. Bói áo (dƣợng sửa) ................................................................................. 77 3.1.2. Bói trứng (cƣớk xáy) .............................................................................. 78 3.1.3. Bói thóc, gạo (khảu cák, khảu xàn) ........................................................ 79 3.1.4. Bói que và bói úp ngửa (khuổm hai) bằng thanh tre, đồng xu ............... 80 3.1.5. Bói nến (tiễn minh)................................................................................. 81 3.2. Ma thuật xử lý, chế ngự phi: Hành vi, nghi lễ ............................................... 82 3.2.1. Ma thuật tƣơng tác với khuân................................................................. 82 3.2.2. Ma thuật tƣơng tác với các loại phi ........................................................ 95 3.3. Ma thuật tƣơng tác với phi: những vấn đề nổi bật ....................................... 99 3.3.1. Bói: phƣơng thức tìm kiếm các thông tin từ phi .................................... 99 3.3.2. Tƣơng tác với phi và việc sử dụng hệ thống các vật, hành vi có tính biểu tƣợng ....................................................................................................... 102 3.3.3. Ma thuật tƣơng tác với phi: cách thức tùy biến .................................... 106 3.3.4. Tƣơng tác với phi: phép analog Thái và dạng thức "biến thế giới phù hợp với lời" .............................................................................................. 108 Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................................. 117
- Chƣơng 4: MA THUẬT THÁI: MỞ RỘNG RANH GIỚI, ĐA CHIỀU TƢƠNG TÁC TRONG XÃ HỘI ĐƢƠNG ĐẠI ................................................ 118 4.1. Ma thuật gia cố, gắn kết, tách rời hệ thống hồn vía ngƣời trong những bối cảnh mới........................................................................................................... 118 4.1.1. Gia cố hệ thống hồn.............................................................................. 118 4.1.2. Gắn kết, tách rời hệ thống hồn vía ....................................................... 121 4.2. Ma thuật xử lý những bất an có tính hiện sinh ........................................... 124 4.2.1. Tiễn hồn bổ sung, hỏa thiêu gộp .......................................................... 124 4.2.2. Ứng phó với ma hồn của dân tộc khác ................................................. 128 4.3. Bùa Thái: đa dạng tình huống sử dụng và nguyên tắc của việc thực hành .... 131 4.3.1. Bùa: giải quyết các tình huống tức thời................................................ 133 4.3.2. Bùa: những nguyên tắc thực hành của thầy mo Thái ........................... 137 4.4. Ma thuật, sự thích nghi, các hình thức mới và những lựa chọn mới ........ 141 4.4.1. Tẳng cảu thật, tẳng cảu giả và những tình huống đối phó ................... 142 4.4.2. Phái xửa và cơ chế tự kiểm soát ........................................................... 145 4.4.3. Sinh nở tại bệnh viện và các hình thức ma thuật mới .......................... 146 4.4.4. Chữa bệnh bằng ma thuật kết hợp khám chữa bệnh tại bệnh viện ....... 148 4.4.5. Những hình thức và lựa chọn mới trong một số bối cảnh .................... 150 Tiểu kết Chƣơng 4 ................................................................................................. 152 Chƣơng 5: NGHIÊN CỨU MA THUẬT TRONG BỐI CẢNH ĐẶC THÙ: NHỮNG VẤN ĐỀ BÀN LUẬN............................................................................ 153 5.1. Tiếp cận ma thuật và vấn đề bối cảnh của những diễn giải ....................... 153 5.1.1. Sự đối sánh ma thuật - khoa học - tôn giáo của nhân học phƣơng Tây và những vấn đề bối cảnh ........................................................................ 154 5.1.2. Bối cảnh của những diễn giải trái chiều trong các nghiên cứu về ma thuật ở Việt Nam ............................................................................................ 156 5.1.3. Bối cảnh tác động và những vấn đề trong diễn giải về ma thuật Thái . 162 5.2. Tiếp cận ma thuật Thái trong bối cảnh đặc thù và những khám phá mới về nghĩa ........................................................................................................... 168 5.2.1. Ma thuật Thái: mê tín hay một phƣơng thức tri nhận và ứng xử với thế giới ............................................................................................................ 168
- 5.2.2. Ma thuật Thái: niềm tin thơ ngây hay một phƣơng thức tƣ duy bằng văn hóa............................................................................................................ 171 5.2.3. Ma thuật Thái: lạc hậu hay là một phần của cái hiện đại ..................... 177 5.3. Ma thuật Thái: vấn đề về khung phân loại và thuộc tính văn hóa Thái ... 180 5.3.1. Thái này là Thái nào: ma thuật và sự đa dạng trong các không gian văn hóa Thái ................................................................................................... 180 5.3.2. San lấp các hố ngăn cách: một không gian biệt lập chỉ có trong tƣởng tƣợng .................................................................................................... 183 5.3.3. Soi mình vào hình hài kẻ khác: ma thuật và những định kiến tâm linh về ngƣời Thái .......................................................................................... 184 Tiểu kết Chƣơng 5 ................................................................................................. 187 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 188 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......................... 190 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 192 PHỤ LỤC PHỤ LỤC ẢNH
- BẢNG DANH MỤC TIẾNG THÁI SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN áp khuân tắm hồn ban bản, làng băng quây, che, chắn ca xa vợt xúc cá chan khu vực dành cho nữ giới trong ngôi nhà sàn chảu đin chủ đất chảu nặm chủ nƣớc chảu xửa chủ đất bản, mƣờng (về tâm linh) chom khuân hồn gốc choong quan tài dƣợng bói đẳm/ đăm 1. dòng họ; 2. Tổ tiên đã mất đẳm chuống kang tổ tiên ngụ ở không trung đẳm đoi tổ tiên ngụ tại đất mƣờng trời đẳm kuông hƣỡn tổ tiên ngụ trong nhà đẳm pá heo tổ tiên ngụ tại rừng ma (nơi chôn ngƣời chết) đong khửn lễ cƣới lên đông tu sửa rừng cửa áo, khu rừng thiêng của bản, mƣờng. ha khuân lùng, tìm kiếm hồn hạn khuống hát đối nam nữ hết khoăn làm vía hịak khuân lông tìm hồn lạc hỉnh gác thờ hỉnh một gác thờ ma một của thầy một hỉnh môn gác thờ ma môn/ mun của thầy môn/ mun hỉnh tảy gác thờ ma tảy của mo tảy hịt khong luật bản lệ mƣờng hom khuân gom, tụ hồn hóng/hỏng hóng nơi thờ cúng tổ tiên, ở phía gian bên quản trong clo hóng ngôi nhà sàn khảu mạ bung thóc khớ dây sự sống của mỗi ngƣời
- khuân/ khoăn hồn, vía khuân hua hồn đầu khuân pai hồn ngọn khƣơi cốc rể gốc lắc bản cột bản lắc ná cột ruộng liên pan nọi Niết Bàn nhỏ liên pan luông Niết Bàn lớn măn/ mằn thổi, niệm chú vào một vật, thông quá đó tác động lên đối tƣợng cần măn me Bảu bà mụ nặn hồn vía con ngƣời, ngụ tại mƣờng trời me Một bà mẹ chủ mƣờng tâm linh (mƣờng Một), chuyên chăm sóc hồn vía con ngƣời minh nền bằng phẳng, điểm tựa của hồn mo (danh từ) ngƣời hành nghề tâm linh nói chung, ngƣời am hiểu luật bản lệ mƣờng. (động từ) cúng mo phi thầy mo trong đám tang mỏ nửng cái ninh đồng (chõ) một tiểu loại thầy cúng Thái chuyên tìm hồn vía lạc, cứu hồn vía bị ma hại bắt giữ bằng cách giao tiếp tại các mƣờng tâm linh hoặc dùng các phép thuật trị ma tà. một lao thầy cúng nam thờ ma một một nhinh thầy cúng nữ thờ ma một mun/ môn tiểu loại thầy cúng Thái chuyên dùng phép thuật khi cúng trị tà ma. muôn/ muỗn phù chú mƣờng 1. đơn vị cƣ trú tạo lập từ nhiều bản (khoảng 4 bản) 2. không gian tâm linh trên trời hoặc dƣới trần gian mƣờng lum mƣờng trần gian mƣờng một không gian tâm linh của bà mẹ Một, của thầy cúng và các ma hồn chuyên bảo vệ hồn vía ngƣời mƣơng phạ mƣờng trời mƣờng phi không gian cƣ ngụ của các ma ngƣời chết (hồn xấu của tổ tiên và ma chết dữ) tại không trung, giáp với
- mƣờng trời nai cảu ngƣời thực hiện việc búi tóc trên đỉnh đầu (tẳng cảu) cho cô dâu trong lễ cƣới nen mệnh, vận mệnh của một ngƣời nhá pháy nằm lửa sau sinh ói khuân dỗ hồn pá heo rừng ma, nơi chôn ngƣời chết của bản pành khuần sửa hồn peng khuân pãn cãi mâm cúng của thầy cúng và đội âm binh một páo khuân báo hồn, chiêu hồn pạt tông lễ cúng tổ tiên tại gian thờ trong nhà ngƣời Thái đen, diễn ra 10 ngày một lần pẽ khọk bè hạn rủi phái xửa trao áo phăn/ phẵn chém (chém bóng và chém trực tiếp vào vật) phi thần linh, ma, hồn phi bản phi mƣờng các thần tự nhiên của bản, mƣờng phi chuông ma hồn ngƣời tình phi cƣớt ma hồn trẻ con chết khi dƣới 13 tuổi phi đẳm ma hồn tổ tiên phi đin thần đất phi hại ma dữ phi hƣơn ma nhà (ma tổ tiên trong gian thờ) phi luông ma lớn phi một ma tổ sƣ và đội quân ma hồn của mo một phi mun/ môn ma tổ sƣ của mo mun/ môn phi nặm thần nƣớc phi ngƣợk thần chủ bến sông bến suối (thuồng luồng) phi ha phi héo ma hồn ngƣời chết dữ (tai nạn, chiến tranh,…) phi pá ma rừng phi pái ma hồn phụ nữ chết do sinh nở phi tảy ma tổ sƣ của mo tảy phi then thần linh ở trên mƣờng trời phúk khoăn buộc hồn, vía
- quản gian bên phải, nơi dành để tiếp khách và thờ cúng tổ tiên trong ngôi nhà sàn của ngƣời Thái Ta Khái tên con sông ngăn cách mƣờng ma và mƣờng các Then trên trời ta leo phên tre, nứa, đan hình mắt cáo, dùng để chỉ sự cấm kỵ hoặc sở hữu tam khuân cúng hồn tạy ho túi vật thiêng đựng linh hồn ngƣời, treo trên mái tạy ho trong nghi lễ riêng tiến hành sau khi sinh. Tạy là túi đựng của trẻ nam, ho là túi đựng của trẻ nữ. tẳng cảu búi tóc của phụ nữ Thái đen đã có chồng Then khọk Then gieo vận hạn Then khớ Then trông coi sự sống cho con ngƣời thót mút, rút thung xửa túi (đựng) áo tiễn minh nến sáp ong tƣợng trƣng cho hồn vía ngƣời tom khuân mừng đón hồn tỏn cộ đón cỗ (lễ giao/ nhận cỗ cho ma ngƣời chết) xai dây xau hẹ cột chủ trong ngôi nhà sàn xên cúng xên hƣỡn cúng nhà xên kẻ cúng cởi hạn, cởi tội xon khuân răn hồn xỏn khuân xúc hồn xú khuân thết/ tiếp đãi hồn xửa áo
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghiên cứu này đƣợc bắt đầu từ bốn năm về trƣớc, tại Sơn La, nơi có số cƣ dân Thái đông nhất trong số 12 dân tộc sống trên địa bàn tỉnh1. Hôm ấy, sau khi dự lễ hội thƣờng niên tại một bản ngƣời Thái, tôi tìm đến nhà một bà mo, ngƣời đƣợc giới thiệu "chuyên chữa bệnh bằng bùa" và "rất cao tay". Một ngôi nhà hai tầng khang trang sát mặt đƣờng lớn của bản, phía sau là ngôi nhà sàn Thái truyền thống, tấm biển có hàng chữ "Dịch vụ du lịch cộng đồng" đặt ngoài cổng. Trong sân, có tầm gần chục chiếc xe máy, ngƣời ngồi ngƣời đứng, chốc chốc lại có ngƣời chạy ra chạy vào gian thờ nơi bà mo ngồi làm việc. Bà mo ngồi trên chiếc nệm Thái, phía trên kê mấy chiếc bàn thấp đặt nhiều đồ lễ, chiếc đĩa có hai đồng bạc Đông Dƣơng và một đĩa đựng rất nhiều tờ tiền mệnh giá từ năm mƣơi ngàn đến năm trăm ngàn đồng. Sát tƣờng trƣớc mặt bà là một dãy tủ, bên trên đặt các pho tƣợng nhỏ, lần lƣợt từ trái sang gồm tƣợng Phật Bà Quan Âm, Thái Thƣợng Lão Quân, cô Chín Thƣợng Ngàn, Đức Mẹ Maria và Thích Ca Mâu Ni Phật. Sau khi đặt lễ và xin phép, tôi đƣợc bà mo cho ngồi bên cạnh, có thể quay phim, chụp ảnh và hỏi han về những gì diễn ra trong điện của bà. Lúc đó, bà mo đang chuẩn bị lăn trứng cho một cô gái có nƣớc da xanh tái. Cầm quả trứng trong tay, bà hà hơi, lẩm nhẩm vài câu không rõ rồi bắt đầu lăn trứng từ trên vai xuống đến hông cô, lần lƣợt từ trái sang phải. Lăn xong, đập trứng ra bát, bà cầm chiếc đèn pin bật soi và quan sát một lúc. Lấy miếng lá chuối lật mặt sau lòng đỏ trứng lên, bà soi thêm, chỉ cho tôi xem một lỗ thủng nhỏ trên lòng đỏ quả trứng gà rồi nói "thế này là bị ngƣời ta làm bùa hại rồi". Quay sang tôi, bà giải thích về cách bà 'làm phép' để chữa cho những ngƣời bị hại kiểu này, dùng trứng để lấy ra những thứ bị bùa khiến họ đau đớn trong cơ thể. Khi bà nói, một ngƣời khách tầm hơn 40 tuổi xen ngang, kể thêm về câu chuyện của chị, về lần chị đƣợc bà mo giúp tháo bùa ghét do vợ cũ của chồng làm, lấy ra trong bát trứng cả mấy con màu trắng, thứ mà chị cho là khiến mình đau đến không mở nổi mắt. Trong cuộc trò chuyện, bà mo vừa nhẹ nhàng giải thích về các thao tác và nghi lễ mà bà phải thực hiện với từng trƣờng hợp khách hàng, vừa kể thêm về một số cách bà vẫn thƣờng làm để chữa cho mọi ngƣời. Những đứa trẻ hay ốm, hay khóc đêm, nhẹ thì chỉ cần bố mẹ mang áo đến nhờ bà cúng trong điện thờ, nặng thì làm lễ 1 Theo cuộc điều tra dân số ngày 1/4/2019, tỉnh Sơn La có 1.248.416 ngƣời, trong đó ngƣời Thái chiếm 55%. 12 dân tộc sống trên địa bàn tỉnh gồm: Thái, Kinh, H'mông, Mƣờng, Dao, Khơ Mú, Xinh Mun, Kháng, La Ha, Lào, Tày và Hoa (nguồn: sonla.gov.vn). 1
- tầm một tiếng cho hồn vía cứng cáp lên là sẽ khỏe khoắn bình thƣờng trở lại. Có nhà lấy nhau mãi không sinh con, đi bệnh viện các nơi không đậu, xuống bà cúng, làm bùa rồi cho gói thuốc nam, hai tháng sau báo tin đã có thai. Ngƣời đi học đi làm xa dƣới Hà Nội, Bắc Ninh, đi lao động xuất khẩu bên Hàn, Nhật về, đau ốm hay khó lấy vợ lấy chồng cũng đến nhờ bà làm lễ cúng để gọi hồn vía về cho đủ, vì hồn vía đầy đủ khỏe khoắn thì làm gì cũng nên. Cán bộ làm việc trong chính quyền xã, huyện cũng có nhiều ngƣời tìm đến bà để nhờ xem và tƣ vấn mỗi khi định chuyển việc, lên chức hay vào các đợt bầu cử. Ngƣời buôn bán đất đai gặp mảnh khó bán đến nhờ bà cúng cho, chỉ mấy hôm là 'đẩy đi' xong mảnh đất1. Ngƣời Kinh ngoài thị trấn, dƣới xuôi lên kinh doanh du lịch tại bản, khi có biến cố cũng tìm đến bà, nhờ bà cúng xin thần đất thần cây phù trợ cho công việc làm ăn đƣợc thuận lợi. Suốt bốn tiếng đồng hồ ngồi tại điện thờ của bà mo, chứng kiến cách bà xem xét và giải quyết từng vấn đề của gần chục cá nhân, quan sát những ngƣời tìm đến xin lời khuyên hay nhờ bà chữa bệnh, tôi bất chợt nhớ đến những thông tin đã từng đọc đƣợc trên sách báo về những tục lệ đƣợc xem là 'lạc hậu', 'mê tín', 'lừa bịp', 'cần vận động để từ bỏ'. Nhiều những bài báo viết về các 'vấn nạn tâm linh', với lời kêu gọi sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nƣớc để xiết chặt các hình thức chữa bệnh "bằng các phép thuật thƣờng gặp nhiều ở các vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số", với "những dụng cụ thô sơ và phƣơng pháp nhuốm màu mê tín dị đoan"2, "lừa đảo"3, "lợi dụng niềm tin tôn giáo tín ngƣỡng để lừa gạt ngƣời bệnh", "những thầy mo, thầy cúng hành nghề chữa bệnh mà không hề đƣợc trang bị một kiến thức khoa học, không có một phƣơng tiện hiện đại nào"4. Không ít các nghiên cứu về văn hóa, tôn giáo tín ngƣỡng, cả của ngƣời Việt và của các cộng đồng dân tộc ít ngƣời, cũng có một cái nhìn tƣơng tự về các hình thức ma thuật kiểu này khi coi đó là các tập tục 'nhảm nhí', 'lạc hậu', là 'tàn dƣ của thời nguyên thủy'5. Trong Văn kiện Đảng Toàn tập (tập 36), một sự phân biệt giữa "mê tín dị đoan" với "tự do tín ngƣỡng" đƣợc đề cập tới, kèm với quy định "Pháp luật Nhà nƣớc bảo đảm quyền tự do tín ngƣỡng, nhƣng nghiêm cấm việc xem số, xem tƣớng, gọi hồn, lên đồng, xóc thẻ, vẽ bùa, cúng ma, đội bát nhang, mua bán vàng mã, dùng phù phép để chữa bệnh,…" [67, tr.19]. Trên thực tế, đã có một thời kì dài, từ những năm 1960s đến 1 Cách nói với hàm ý đã bán lại đƣợc mảnh đất với mức giá mà ngƣời bán cho là phù hợp. 2 Bài báo có tên "Thực hƣ lang vƣờn chữa bệnh nhƣ 'phù thủy' ở Sơn La" [406]. 3 Bài báo với tiêu đề "Nữ thầy mo trị bách bệnh bằng 'độc chiêu' rút đinh từ cơ thể" [401]. 4 Bài báo "Trò ảo thuật của thầy mo Tây Nguyên" [407]. 5 Xem thêm Phan Kế Bính [17], Đào Duy Anh [4], Lã Văn Lô, Đặng Nghiêm Vạn [165], Phan Hữu Dật [45,46] và một số tác giả khác. 2
- cuối 1980s, các hoạt động tín ngƣỡng bị hạn chế, bị ngăn cấm, với việc các cơ quan quản lý văn hóa vận động các thầy cúng ngƣng hành nghề, nộp lại các loại sách cúng bái và hiện vật thiêng. Và trong thời kì này, các hành vi đƣợc xác định là "mê tín dị đoan" nhƣ đã đƣợc nêu trong Văn kiện Đảng luôn đƣợc chú ý giám sát chặt chẽ. Những gì tôi chứng kiến không mấy khác biệt so với các hành vi đƣợc miêu tả trong các bài báo, cuốn sách hay trong văn bản pháp quy của nhà nƣớc, nhƣng điều khiến tôi bất ngờ nhất là, trong cuộc chuyện trò, bà mo nói rằng, bà làm các phép này là "theo tục lệ truyền thống", trên báo trên ti vi ngƣời ta vẫn bảo nhƣ thế là "mê tín dị đoan" nhƣng có những bệnh mà nếu không đến nhờ bà làm phép thì chỉ có chết, đi bệnh viện tỉnh hay dƣới Hà Nội rồi cũng bị trả về, không bác sỹ nào chữa đƣợc. Khách của bà mo ngồi đó còn bổ sung rằng, các gia đình ở đây năm nào cũng mong làm ruộng làm nƣơng đƣợc mùa, kinh doanh thuận lợi để có thể mời thầy mo đến làm lễ cúng cho cả nhà, "làm cúng đƣợc hàng năm thì tốt lắm, không ốm, cúng cũng tốt, cứ có điều kiện là làm". Cuộc nói chuyện và những gì chứng kiến khiến dấy lên trong tôi nhiều câu hỏi. Điều gì ẩn chứa đằng sau sự khác biệt trong quan niệm của những ngƣời dân tại đây với quan điểm chính thống của nhà nƣớc, của các nhà khoa học, của truyền thông về những điều đƣợc xem là "mê tín" trong thực hành tôn giáo, tín ngƣỡng? Lý do vì sao, các hành vi ma thuật vốn luôn đƣợc dán nhãn "dị đoan", "hủ tục", "cần loại bỏ" lại đƣợc bà mo và các khách hàng của bà xem là tục lệ truyền thống, cần phải làm, thậm chí trong nhiều trƣờng hợp, lại là điều họ mong muốn làm, và là giải pháp đƣợc họ tìm đến đầu tiên và duy nhất nhằm xử lý cho một vấn đề nào đó của đời sống? Thêm vào đó, những gì tôi thấy trong không gian thiêng của bà mo Thái này là không hề dị biệt, bởi ngay tại ngôi làng nơi tôi sinh ra hay tại thành phố nơi tôi đang sống, những hình thức cúng bái, lên đồng nhập hồn, làm phép trừ tà ma hay treo bùa trấn trạch, cầu bình an,… cũng rất phổ biến. Nhƣ thế, những hành vi ma thuật, thứ vốn luôn đƣợc xem là thô phác, lạc hậu, luôn bị đặt trong sự đối lập với khoa học, văn minh, đƣợc dự đoán sẽ biến mất khi xã hội phát triển có thực sự lạc hậu hay không, khi đến những năm đầu thế kỉ 21 này, chúng vẫn không có dấu hiệu tiêu vong mà thậm chí trái lại, còn thêm sôi động với nhiều dạng thức mới? Ranh giới nào cho sự định giá khi cùng một hành vi, lúc có thể đƣợc xem là mê tín, lạc hậu, khi lại đƣợc coi là truyền thống và bản sắc cần phải gìn giữ? Và nhƣ vậy, sự hiện diện của các thực hành ma thuật cho thấy các lớp nghĩa chức năng nào, đáp ứng các nhu cầu gì trong đời sống văn hóa đƣơng đại của con ngƣời? 3
- Để có thể trả lời các câu hỏi này, tôi tin rằng cần có một cách tiếp cận khác về những thực hành thuộc phạm trù ma thuật, thứ vốn gần nhƣ chƣa thoát khỏi nhiều định kiến sẵn có trong các nghiên cứu ở Việt Nam. Trong nhân học, ma thuật, "nghi lễ đƣợc thúc đẩy bởi mong muốn đạt đƣợc một kết quả đặc thù, đƣợc xem nhƣ những nỗ lực thao túng các lực lƣợng siêu nhiên, tâm linh hoặc thần thánh thông qua các phƣơng tiện đƣợc nghi lễ hóa" [372, tr.175], vốn là một chủ đề có tính kinh điển, xuất hiện trong hầu khắp các nghiên cứu quan trọng của ngành. Ma thuật và những tranh luận về ma thuật gắn liền với công trình và tên tuổi của một danh sách dài các nhà nhân học nhƣ Edward Tylor, James Frazer, Marcel Mauss, Emily Durkheim, Sigmund Freud, Radcliffe-Brown, Bronislaw Malinowski, Ruth Benedict, Evans-Pritchard, Stanley Tambiah, Robin Horton cùng nhiều nhà nghiên cứu khác. Một thời gian dài, các thực hành ma thuật, cách thức con ngƣời "thao túng" cái siêu nhiên luôn bị đặt trong sự đối sánh với khoa học và tôn giáo, bị nhìn nhận và đánh giá nhƣ một phƣơng thức tƣ duy nguyên thủy hoặc thuộc về những cộng đồng/ nhóm xã hội chƣa mấy phát triển. Tuy nhiên, từ cuối những năm 1960s, xu hƣớng nghiên cứu ma thuật kiểu so sánh mang tính phổ quát với màu sắc tiến hóa luận nhƣ vậy đã bị phản bác và thay thế bằng một hƣớng tiếp cận khác, với đa dạng các quan điểm lý thuyết và đặc biệt, trên tinh thần tôn trọng "bối cảnh đặc thù" (chữ dùng của Bailey) [318]. Theo đó, các thực hành ma thuật đƣợc đặt để và diễn giải trong chính hoàn cảnh hẹp, từ điểm nhìn của ngƣời thực hành, trong kinh nghiệm và "bầu khí quyển" nơi nó sinh ra và tồn tại, với các vấn đề về điều kiện môi trƣờng, yếu tố tâm lý và lịch sử liên quan, theo cách lý thuyết tƣơng đối văn hóa quan niệm. Cái gọi là "phạm trù ma thuật phƣơng Tây"1 với những định giá và phân loại vẫn còn nhiều giá trị, nhƣng không còn thích hợp cho mọi không gian ma thuật. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về văn hóa, đặc biệt trong lĩnh vực tôn giáo tín ngƣỡng, đã cung cấp một bức tranh đa dạng về các hình thức ma thuật trong đời sống con ngƣời, và đồng thời cho thấy sự trái chiều trong tiếp nhận các hành vi này. Những nghiên cứu tập trung phần lớn ở việc mô tả các thực hành có tính ma thuật với việc gọi tên/ định danh trực tiếp hoặc không, kèm theo đó là các nhận định, đánh giá mà trong nhiều trƣờng hợp cho thấy một mối ác cảm không hề che giấu. Ngoài ra, trong một số trƣờng hợp và ở một vài giai đoạn, các hành vi ma thuật lại đƣợc nhìn nhận nhƣ những thực hành gắn liền với cơ tầng văn hóa bản địa, 1 Chữ dùng của Bailey [318]. 4
- rất có ý nghĩa trong việc phô bày và xác định bản sắc1. Sự dán nhãn đa chiều này, cộng với sự thiếu vắng các luận bàn đa dạng về lý thuyết hay cách tiếp cận đã khiến ma thuật gần nhƣ bị bỏ lại phía sau, đứng ngoài các cuộc tranh luận, bất chấp một thực tế rằng, các thực hành ma thuật vẫn đang trở thành mối bận tâm của cả ngƣời nghiên cứu lẫn các cá nhân trong cộng đồng. Tuy nhiên, sang những năm 1990s, đặc biệt sau năm 2000, sự mở cửa của nền kinh tế thị trƣờng, sự thay đổi trong chính sách quản lý văn hóa mà dấu mốc quan trọng là Hiến pháp năm 1992 (15/04/1992), Pháp lệnh Tín ngƣỡng, tôn giáo (18/06/2004) với việc xác định quyền công dân đƣợc tự do thực hành tôn giáo tín ngƣỡng đã "mở đƣờng" cho các hoạt động tâm linh trở nên rất sôi động tại hầu khắp các không gian văn hóa. Sự hồi sinh của các thực hành tín ngƣỡng, sự xuất hiện đa dạng các hành vi ma thuật đã khiến việc nhận chân ma thuật, việc "tạo ra môi trƣờng cho các cuộc thảo luận về ma thuật với danh nghĩa là một dạng trải nghiệm và biểu đạt tôn giáo", trở nên "chính đáng và cấp bách" [105, tr.65]. Cuộc trò chuyện với bà mo Thái và những gì tôi chứng kiến về cách các thực hành ma thuật liên quan tới các vấn đề đời sống, cách ngƣời Thái chịu sự chi phối bởi các ý niệm thuộc về truyền thống văn hóa của họ đã gợi mở những ý nghĩa phức tạp khác của các thực hành này. Sau khoảng thời gian thực địa cách quãng trong bốn năm tại Sơn La, nơi ngƣời Thái cƣ trú đông nhất so với các địa bàn khác trên cả nƣớc2, tôi nhận thấy, cộng đồng Thái tại đây hiện vẫn duy trì một đời sống tôn giáo tín ngƣỡng riêng, với sự hiện diện của những thực hành ma thuật trong nhiều khía cạnh đời sống. Ma thuật xuất hiện trong hầu khắp các sự kiện và nghi lễ quan trọng trong cuộc đời của một ngƣời Thái kể từ khi sinh ra, khi kết hôn, lúc dựng nhà, trong tang lễ. Ma thuật đƣợc thực hành trong các nghi lễ, lễ hội diễn ra theo chu kì thời gian, lễ liên quan nghề nghiệp hoặc trong các lễ có tính tình thế nhằm xử lý các biến cố, rủi ro bất thƣờng (ở cả các cấp độ cá nhân, gia đình, bản mƣờng). Tùy vào bối cảnh và mục đích sử dụng, ma thuật có thể chỉ là một hành vi (chẳng hạn, cắm taleo3), nhƣng cũng có thể là cả một nghi lễ kéo dài tới cả ngày chƣa dứt (lễ sửa hồn). Ma thuật Thái ở Sơn La cũng đƣợc thực hiện trong nhiều lĩnh vực, theo nhiều mục đích khác nhau, với một biên độ rộng của hành vi: ma thuật cầu mƣa, ma thuật 1 Xem thêm Trần Ngọc Thêm (1996), Nguyễn Đăng Duy (2004), Lê Văn Quán (2007), Dƣơng Đình Minh Sơn (2008), Nguyễn Thừa Hỷ (2012), Ngô Đức Thịnh (2018),… 2 Với số dân 1.820.950 ngƣời [293, tr.7], Thái là dân tộc đứng thứ ba trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, sau ngƣời Kinh và ngƣời Tày, cƣ trú chủ yếu ở các tỉnh Tây Bắc (Sơn La, Hòa Bình, Điện Biên, Lai Châu), vùng miền Tây Thanh Hóa và Nghệ An. 3 Taleo: phên tre nứa đan hình mắt cáo, cắm nhƣ một dấu hiệu chỉ báo về kiêng kỵ, sở hữu hoặc ngăn chặn. 5
- cầu mùa, ma thuật chữa bệnh, ma thuật bảo vệ/ tự vệ, ma thuật tình yêu, ma thuật làm hại, ma thuật đòi nợ,…. Thời gian đầu, trên con đƣờng đi vào các bản làng ngƣời Thái, chịu ảnh hƣởng bởi những thứ đã đọc, tôi mang theo mình hàng loạt các phạm trù, giả định, khung phân tích đƣợc các nhà lý thuyết ma thuật xây dựng trƣớc đó với hy vọng lớn rằng, chúng sẽ giúp tôi lý giải một cách "hợp lý" những thực hành ma thuật hiện diện rộng khắp trong đời sống văn hóa cộng đồng. Tuy nhiên, thực tế sống động của đời sống văn hoá và tâm linh mà tôi trải nghiệm đã phá bỏ hoàn toàn các giả định, phạm trù và các khung phân tích này. Nhƣ Li [354] đã chỉ ra, sự vênh lệch này đã làm lộ ra "những lãnh địa chƣa đƣợc khám phá", "mở ra khả năng cho việc tạo ra tri thức và những kết nối mới" mà trƣớc đó, tôi chƣa bao giờ có thể hình dung. Điều này cũng giống nhƣ phân tích của Tambiah rằng, khi ma thuật đƣợc xem nhƣ một hiện tƣợng văn hóa, đƣợc đặt trong bối cảnh đặc thù, trong môi trƣờng nghi lễ, tâm linh, trong bối cảnh văn hóa, bối cảnh nghĩa của lời và hành động cụ thể, các thực hành ma thuật mới trở nên thực sự có nghĩa ([381], [382]). Tôi nhận ra rằng, những thực hành ma thuật phong phú trong đời sống văn hóa của cộng đồng Thái tại đây đã đặt ra yêu cầu về một hƣớng tiếp cận khác, không đơn giản chỉ là những định giá tốt - xấu, thiện - bất thiện, văn minh hay lạc hậu. Những gì diễn ra trong thực tế cho thấy, ma thuật Thái, thứ vốn thƣờng đƣợc xem là đầy đáng sợ, kì bí lại có những gắn bó chặt chẽ với hệ thống vũ trụ quan Thái. Hệ thống này xem con ngƣời là một phần của thế giới tự nhiên, luôn trong mối tƣơng liên với cái siêu nhiên, và điều đó quy định cách ngƣời Thái ứng xử với thế giới tự nhiên quanh mình. Các thực hành ma thuật diễn ra thƣờng ngày trong đời sống Thái còn cho thấy những hoàn cảnh cụ thể, những mối bận tâm, những nỗi bất an của con ngƣời nơi này, cho thấy cách con ngƣời lựa chọn ma thuật nhƣ một phƣơng thức để ứng phó với nhiều nan đề trong đời sống. Vậy nên từ các thực hành ma thuật, có thể quan sát thấy những biến động cả trong và ngoài xã hội Thái về kinh tế, chính trị và văn hóa. Ma thuật Thái, nhƣ thế, luôn nằm trong một quá trình kiến tạo về nghĩa, trong những bối cảnh có nhiều đổi thay. Thêm vào đó, từ trƣớc tới nay, Thái là một trong những dân tộc luôn dành đƣợc sự quan tâm, chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, và nhiều khía cạnh khác nhau của ngƣời Thái và văn hóa Thái nhƣ lịch sử tộc ngƣời, sự phân bố dân cƣ, dân số học tộc ngƣời, quan hệ hôn nhân, quan hệ xã hội, quan hệ tộc ngƣời, tập tục, lối sống, tôn giáo tín ngƣỡng,… đã đƣợc đề cập và đào sâu. Tuy nhiên, tính tới thời điểm 6
- hiện tại, chƣa có một công trình chuyên biệt nào xem thực hành ma thuật là một đối tƣợng nghiên cứu chính. Đề tài Ma thuật trong đời sống văn hóa của người Thái ở tỉnh Sơn La đƣợc lựa chọn thực hiện nhằm hƣớng đến việc bổ khuyết các khoảng trống này, cả về hƣớng tiếp cận các thực hành ma thuật cũng nhƣ tìm những diễn giải phù hợp về sự hiện diện của các hành vi này trong đời sống văn hóa của ngƣời Thái tại Sơn La. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu về các hành vi, nghi lễ ma thuật đang đƣợc ngƣời Thái thực hành ở Sơn La, từ đó luận giải về vai trò và ý nghĩa của ma thuật trong các lĩnh vực của đời sống văn hóa Thái. Thông qua phân tích phƣơng cách ngƣời Thái tƣơng tác với các lực lƣợng siêu nhiên bằng các thực hành ma thuật, luận án nhằm làm sáng tỏ nghĩa hành vi ma thuật Thái trong hệ thống vũ trụ quan tộc ngƣời, trong mối quan hệ giữa đời sống tâm linh và đời sống kinh tế, đời sống văn hóa, xã hội cụ thể diễn ra trên địa bàn. Nghiên cứu trƣờng hợp về các thực hành ma thuật của ngƣời Thái tại Sơn La cũng nhằm hƣớng đến việc tìm kiếm một cách tiếp cận phù hợp với ma thuật, một đối tƣợng nghiên cứu vẫn luôn đƣợc đánh giá với nhiều định kiến trong một số lĩnh vực nghiên cứu, trong công tác quản lý văn hóa, tôn giáo tín ngƣỡng và trên các phƣơng tiện truyền thông tại Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau: - Tìm hiểu về các hƣớng tiếp cận ma thuật trong nhân học. - Tìm hiểu quan niệm về ma thuật đƣợc xác lập trong cộng đồng Thái từ điểm nhìn của ngƣời thực hành. Cách ngƣời Thái quan niệm về hành vi, nghi lễ ma thuật sẽ quy định cách họ thực hành trong các bối cảnh cụ thể liên quan. - Tìm hiểu về diện mạo của ma thuật Thái trong các phƣơng diện đời sống - trong nghi lễ, lệ tục, thói quen, trong phƣơng thức ứng xử thƣờng ngày. - Tìm hiểu những vấn đề tác động đến thực hành ma thuật, đến cách nhìn nhận về ma thuật nói chung và ma thuật Thái nói riêng: chính sách về tôn giáo, tín ngƣỡng, y tế chữa bệnh, sự chung sống, tƣơng tác, giao thoa văn hóa giữa các tộc ngƣời, sự tác động từ du lịch, kinh tế thị trƣờng, quá trình hiện đại hóa,...). - Phân tích các thực hành ma thuật, diễn giải các hành vi, nghi lễ trong hệ thống vũ trụ quan Thái và trong bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa tại địa bàn. 7
- - Từ hƣớng tiếp cận nghiên cứu ma thuật trong bối cảnh đặc thù, xây dựng khung lý thuyết áp dụng cho trƣờng hợp nghiên cứu ma thuật của ngƣời Thái ở Sơn La, tìm ra những chiều cạnh mới theo hƣớng đi này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Với đề tài "Ma thuật trong đời sống văn hóa của người Thái tại tỉnh Sơn La", đối tƣợng nghiên cứu đƣợc luận án xác định là các hành vi, nghi lễ ma thuật đƣợc ngƣời Thái thực hành trong đời sống. Đề tài tập trung vào các vấn đề: các thao tác ma thuật, lời chú, lời cúng khấn, ngƣời thực hiện, hiện vật thiêng, không gian thiêng, các bối cảnh tình huống, những trải nghiệm của ngƣời thực hành. Luận án lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu chính là việc thực hành ma thuật trong đời sống văn hóa ngƣời Thái tại tỉnh Sơn La, do vậy, những kết luận của luận án tƣơng ứng với đặc điểm của vùng văn hóa Thái tại đây. Những tài liệu khảo sát, điền dã, thu thập đều hƣớng đến tính đƣơng đại - tức là những thực hành ma thuật hiện đang diễn ra trong đời sống. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu các thực hành ma thuật diễn ra trong cộng đồng Thái tại tỉnh Sơn La, tập trung tại các địa điểm Mộc Châu, Vân Hồ, Yên Châu, thành phố Sơn La, Quỳnh Nhai, Thuận Châu. Các hành vi ma thuật của ngƣời Thái Sơn La đƣợc thực hành tại các không gian khác (Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An) trong một số trƣờng hợp cũng đƣợc sử dụng nhƣ những tƣ liệu có ý nghĩa tham chiếu. Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu các thực hành ma thuật trong đời sống của ngƣời Thái Sơn La đƣơng đại. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Trong nghiên cứu này, tác giả luận án sử dụng hai quan điểm tiếp cận chính: tƣơng đối văn hóa và quan điểm ngƣời trong cuộc. - Tiếp cận tƣơng đối văn hóa về một hiện tƣợng văn hóa: Tƣơng đối văn hóa cho rằng, việc nhìn nhận, đánh giá về giá trị của các thực hành văn hóa phải đƣợc đặt trong bối cảnh của chính nền văn hóa đó. Tác giả luận án chú tâm đến bối cảnh và cách ma thuật đƣợc sử dụng, cũng nhƣ cách mà các thực hành ma thuật đƣợc gán nghĩa. Các thực hành ma thuật không đƣợc tiếp cận nhƣ một thực thể tĩnh tại, bất biến, cũng không để nhằm mục đích tìm kiếm bản chất của ma thuật Thái hay để 8
- khái quát hóa về căn tính tộc ngƣời Thái. Ma thuật đƣợc đặt để và diễn giải trong bối cảnh quan niệm vũ trụ quan Thái nói riêng và truyền thống văn hóa Thái nói chung, cũng nhƣ trong bối cảnh của những tình huống mà con ngƣời phải đối diện hàng ngày, theo hƣớng tiếp cận mà Tambiah (1973) theo đuổi. Sử dụng cách tiếp cận tƣơng đối văn hóa xem các truyền thống và hành vi văn hóa đều có giá trị nhƣ nhau, tác giả luận án đặc biệt tránh các đánh giá có tính định kiến 'đúng' hay 'sai', 'cao' hay 'thấp', 'lạc hậu' hay 'phát triển' khi tiếp cận và diễn giải về các hành vi, nghi lễ ma thuật. - Tiếp cận theo điểm nhìn của ngƣời trong cuộc: sử dụng cách tiếp cận ngƣời trong cuộc, tác giả luận án hƣớng đến sự mô tả, phân tích, diễn giải ý nghĩa của hành vi, nghi lễ ma thuật từ điểm nhìn của chính chủ nhân các thực hành này. Các quan sát cho thấy, điểm nhìn của ngƣời trong cuộc khi tham gia vào các thực hành ma thuật thƣờng đƣợc định hình bởi hệ giá trị, niềm tin, vũ trụ quan, phong tục tập quán của nền văn hóa Thái mà trong đó, họ là thành viên. Để có thể hiểu đúng, đủ và sâu về một thực hành ma thuật Thái, việc tìm hiểu quá trình ngƣời thực hành diễn giải về ý nghĩa, chức năng của các thực hành văn hóa do chính họ thực hiện luôn đƣợc xem là điều rất quan trọng. Tác giả luận án còn chú ý đến cách nói của thầy mo và ngƣời dân khi họ thanh minh/ phân trần (với một ngƣời đến từ nền văn hóa bên ngoài) về hành vi mà họ đang làm, chẳng hạn, "đấy là ông bà làm nhƣ thế thôi, chứ không phải mê tín đâu, làm cho nó yên tâm ấy mà"1; "cái này là sách vở ghi lại nhƣ thế thì phải làm theo thôi, không làm không đƣợc, chứ không phải là mê tín gì cả"2. Bối cảnh của việc thanh minh này cũng đƣợc đề cập tới trong nội dung bàn luận ở chƣơng cuối của luận án. Cách tiếp cận tƣơng đối văn hóa và theo quan điểm ngƣời trong cuộc đƣợc tác giả luận án lựa chọn giúp quá trình diễn giải về các thực hành ma thuật trở nên thận trọng hơn, để không đơn thuần chỉ là cách nhìn, cách đánh giá một hành vi ma thuật là tốt hay xấu, tiến bộ hay lạc hậu, nên đƣợc gìn giữ hay cần phải đào thải, loại trừ. Cách tiếp cận này cũng sẽ giúp nhìn ra cách mà ma thuật tham gia giải quyết những mối bận tâm của con ngƣời, cùng họ đối diện với những vấn đề và ứng phó trƣớc sự đổi thay của xã hội Thái đƣơng đại trong cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận án, tác giả sử dụng hai phƣơng pháp nghiên cứu chính: (1) phƣơng pháp nghiên cứu định tính, điền dã dân tộc học với sự ƣu tiên cho phƣơng pháp 1 Tƣ liệu trò chuyện với mo Lót Thuận Châu, 27/02/2019. 2 Tƣ liệu trò chuyện với bác Tiến, Mộc Châu, 24/3/2018. 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Văn Hóa học: Văn hóa vùng biển đảo Quảng Ninh (qua nghiên cứu các lễ hội truyền thống)
260 p | 256 | 58
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa Thiền tông trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay
310 p | 186 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Sinh hoạt văn hóa Quan họ làng (qua trường hợp làng Quan họ Viêm Xá)
176 p | 157 | 33
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
24 p | 199 | 27
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Bản địa hóa Đức mẹ Maria tại Việt Nam
229 p | 83 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Diễn ngôn về giới trên truyền thông sau đổi mới
234 p | 37 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Sự dung hợp giữa phật giáo Bắc Tông với tín ngưỡng dân gian ở tỉnh Tiền Giang
255 p | 41 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Hát Xoan Phú Thọ trong bối cảnh di sản hóa ở Việt Nam
293 p | 50 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Không gian sáng tạo trong đời sống văn hóa đô thị (qua nghiên cứu một số không gian sáng tạo tại Hà Nội)
174 p | 27 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 qua nghiên cứu kênh VTV4 - Đài Truyền hình Việt Nam
242 p | 17 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa trầm hương Việt Nam
221 p | 17 | 8
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi của diễn xướng nghi lễ lên đồng (qua nghiên cứu trường hợp tỉnh Nam Định)
27 p | 96 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn Hóa học: Văn hóa vùng biển đảo Quảng Ninh (qua nghiên cứu các lễ hội truyền thống)
28 p | 109 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng ở Bắc Ninh hiện nay (qua trường hợp làng Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong và làng Bất Lự, xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du)
192 p | 11 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa: Hệ thống thẩm mĩ trong sáng tác của Nguyễn Công Trứ
163 p | 24 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Chợ Tiền Giang từ góc nhìn văn hóa học
26 p | 9 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa trầm hương Việt Nam
27 p | 8 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng ở Bắc Ninh hiện nay (qua trường hợp làng Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong và làng Bất Lự, xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du)
27 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn