intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án: trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Chia sẻ: Hoang Long Binh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

1.869
lượt xem
443
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một công ty phải làm gì để có thể được xã hội đánh giá là một công ty tốt và phát triển bền vững? Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhàn nước tới đâu? Luật nên quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đến mực độ nào thì phù hợp? Và phải chăng người tiêu dùng ở những nước đang phát triển như Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án: trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

  1. Luận án: trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
  2. MỤC LỤC Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................4 Chương 3 : GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...............................................................4 2. Mục Tiêu nghiên cứu: ...........................................................................................................4 3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................4 3.1 Đối tượng nghiên cứu. .........................................................................................................4 3.2 Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................................5 PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................................5 Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................5 1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuấtt kinh doanh của công ty. .................................6 1. 1 Vài nét sơ lược về công ty. ..................................................................................................6 1. 2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh. ..........................................................................................6 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy. ........................................................................................................6 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn......................................................................................................7 2.1. Cơ sở lý luận. ......................................................................................................................7 2.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. ...........................................................8 2.1.2 Các nội dung và lý luận liên quan. ...................................................................................9 Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO14000: .................................................................................. 11 Các yêu cầu của HTQLMT theo ISO14001:2004: ................................................................. 11 Các bước áp dụng ISO14001:2004 ......................................................................................... 11 1. Tuân thủ pháp luật ................................................................................................................. 12 2. Tự do lập Hội và Quyền Thương lượng Tập thê .................................................................... 12 3. Cấm Phân biệt ....................................................................................................................... 12 4. Đền bu .................................................................................................................................. 12 5. Giờ làm việc .......................................................................................................................... 12 6. Y tế và An toàn Nơi làm việc ................................................................................................ 13 7. Cấm sử dụng Lao động Trẻ em.............................................................................................. 13 8. Cấm Cưỡng bức Lao động và các Biện pháp Kỷ luật ............................................................. 13 9. Các vấn đề an toàn và môi trường.......................................................................................... 13 10. Các Hệ thống Quản lý ......................................................................................................... 13 2. 2. Cơ sở thực tiễn. ................................................................................................................ 14 2.2.1 Vấn đề CSR ở các nước phát triển: ............................................................................... 14 2.2.2 Vấn đề CSR ở Việt Nam. ................................................................................................ 15 3. Lợi ích của việc thực hiện CSR. .......................................................................................... 17 3.1 Giảm chi phí và tăng năng suất ........................................................................................ 17 3.2 Tăng doanh thu ................................................................................................................. 18 3.3 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty .......................................................... 18 3.4 Thu hút nguồn lao động giỏi ............................................................................................. 18 3.5 Ví dụ ở Việt Nam ............................................................................................................... 19 1.1. Điều khoản chung ............................................................................................................. 20 1.3. Quan hệ lao động .............................................................................................................. 21 1.6. An toàn vệ sinh lao động .................................................................................................. 23 1. Sức khoẻ và an toàn: ............................................................................................................. 23 2. Về môi trường: ...................................................................................................................... 24 3. Kế hoạch kiểm tra giám sát và thực hiện: .............................................................................. 24 1.7. Hệ thống quản lý thực hiện và kiểm tra giám sát............................................................ 25
  3. 2. Tác động của SA8000 đối với hoạt động kinh doanh của công ty. .................................... 25 2.1 Tác động đến người lao động ............................................................................................ 25 2.2 Tác động đến khách hang ................................................................................................. 25 2.3 Về thị trường: .................................................................................................................... 26 2.4 Về kinh tế:.......................................................................................................................... 26 2.5 Quản lý rủi ro: ................................................................................................................... 26 3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty khi áp dụng tiêu chuẩn SA8000 ..................... 27 3.1 Thuận lơi............................................................................................................................ 27 3.2 Khó khăn. .......................................................................................................................... 27 Chương 3 : GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................. 29 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 31 MỤC LỤC ............................................................................................................................... 32 PHAÀN MÔÛ ÑAÀU ............................................................................................................. 32 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................................. 32 Một công ty phải làm gì để có thể được xã hội đánh giá là một công ty tốt và phát triển bền vững?Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhàn nước tới đâu?Luật nên quy định
  4. trách nhiệm của doanh nghiệp đến mức độ nào thì hợp lý?Và phải chăng người tiêu dùng ở những nước đang phát triển như Việt Nam có quá ít quyền lực,dễ bị tổn thương,hoặc họ không ý thức được đầy đủ và sử dụng hết các quyền và phương tiện của mình để bảo vệ lợi ích chính đáng của họ?Nhằm góp phần giải đáp các câu hỏi tr ên,chúng tôi tiếp cận từ góc độ kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này với suy nghĩ rằng nền kinh tế phát triển đều đã từng đối mặt với vấn đề chúng ta gặp phải ngày hôm nay,do đó những cuộc tranh luận và giải pháp của họ rất đáng để chúng ta tham khảo. Kể từ khi xuất hiện khái niệm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp(corporate social responsibility – CSR)lần đầu tiên vào năm 1953,chủ đề này đã gây ra cuộc tranh luận sôi nổi giữa hai trường phái chính trị “đại diện” và “đa bên” trong quản trị công ty;trên bình diện lớn hơn,đây là sự tranh chấp giữa chủ nghĩa tư bản tự do(bảo thủ,cánh hữu) và chủ nghĩa tư bản xã hội(dân chủ,cánh tả).Nội dung chính của cuộc tranh luận xoay quanh hai vần đề then chốt trong CSR là: bản chất của doanh nghiệp hiện đại,và mối quan hệ ba bên:doanh nghiệp – xã hội – nhà nước. Trong tình Công ty Cổ phần Cơ Khí Luyện Kim – SADAKIM có những bước phát triển nhất định cũng gặp không ít khó khăn vừa cạnh tranh với nền kinh tế thị tr ường, vừa có sự xâm nhập của các mặt hàng nước ngoài . Từ đó, vấn đề là làm thế nào để có thể cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tiêu thụ hàng hóa trong mạng lưới tiêu thụ của Công Ty, cũng như xác định kết quả kinh doanh của từng kênh phân phối là vấn đề có ý nghĩa thiết thực đới với doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạch tranh mạnh mẽ trong những mặt hàng kinh doanh như hiện nay. Xuất phát từ sự cần thiết về cách quản lí Công Ty một cách hiệu quả, từ ý t ưởng đó, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài : “THỰC TRẠNG VIỆC THƯC HIỆN TIÊU CHUẨN SA8000 ” tại Công ty Cổ phần Cơ Khí Luyện Kim – SADAKIM. Và chuyên đề có kết cấu gồm : Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN Chương 2 : THỰC TRẠNG VIỆC THƯC HIỆN TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LUYỆN KIM Chương 3 : GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 2. Mục Tiêu nghiên cứu: Tình hình thực hiện Bộ tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty Cổ phần Cơ Khí Luyện Kim – SADAKIM. Tập trung nghiên cứu vào nội dung thực hiện tiêu chuẩn SA8000 tại công ty. 3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu. 3.1 Đối tượng nghiên cứu. Bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội. Quy định pháp luật ở Việt Nam:
  5. Quyết định 144/2006/QD – thời gian ngày 20/06/2006. Về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu TCVN 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Nghi định số 60/2003/ND – CP ngày 6/6/2003 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước. Thông tư số 79/2005/TT – BTC ngày 15/9/2005 của bộ tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức nhà nước. Thông tư số 100/2006/TT – BTC ngày 22/10/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nh à nước bảo đảm cho công ty xây dượng các văn bản quy phạm pháp luật. Quyết định số 2885/QD – BKHCN v/v công bố tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 – hệ thống quản lý chất lượng – các yêu cầu. 3.2 Phạm vi nghiên cứu. a. không gian:ở Công ty Cổ phần Cơ Khí Luyện Kim – SADAKIM ,Quy trình này được áp dụng trong bộ phận thuộc nội bộ, và các bộ phận phòng ban của Công ty. b. Thời gian : Ngày 22 tháng 02 năm 2011 đến ngày 10 tháng 03 năm 2011. PHẦN NỘI DUNG Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
  6. 1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuấtt kinh doanh của công ty. 1. 1 Vài nét sơ lược về công ty. Tên giao dịch : Công ty cổ phần cơ khí luyện kim Tên viết tắt :SADAKIM Địa chỉ trụ sở chính : Đường số 2, KCN Biên Hòa 1, Biên Hòa, Đồng Nai Điện thoại :0613836170 Fax :0613836774 Thành lập :03/1997. 1. 2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh. - Ngoài những mặt hàng truyền thống phục vụ luyện gang thép như nhửng đặt hàng từ các công ty trực thuộc Tổng công ty Thép Miền Nam và một số công ty thuộc khu vực Đà Nẵng và miền Bắc. Công ty còn sản xuất những mặt hàng phục vụ các công ty trong ngành mía đường như Nhà máy đường Sóc Trăng, Nhà máy đường Hiệp Hòa ( Long An )…..và một số trang thiết bị phục vụ ngành xi măng cốt thép. - Công ty đang đưa vào hoạt động đúc một số mặt hang xuất khẩu nh ư má phanh xe lửa, dao cào tuyết xuất khẩu qua Canada, đúc các mặt hang vò động cơ cho hang Toshiba, Nhật Bản. - Hiện nay, Công ty cổ phần cơ khí luyện kim là thành viên của Tổng công ty thép Việt Nam, cơ quan đại diện cho ngành gang thép Việt Nam, cung ứng đa dạng các mặt hàng cho thị trường trong nước và xuất khẩu. 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy.
  7. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ CHỨC PHÒNG KẾ PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG KỸ TOÁN TÀI VỤ THUẬT HÀNH CHÁNH KINH DOANH XƯỞNG GIA XƯỞNG ĐÚC XƯỞNG CƠ KHÍ CÔNG KẾT CẤU BAN KCS TỔ VẬN TẢI TỔ KHO 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn. 2.1. Cơ sở lý luận.
  8. 2.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đ ược hiểu là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ, theo cách đó có lợi cho doanh nghiệp, cũng như sự phát triển chung của xã hội. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tuân thủ những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng,… và thực hiện trách nhiệm xã hội của mình thông qua việc áp dụng các bộ Quy tắc ứng xử (CoC) và các tiêu chuẩn như SA8000, ISO 14000,… Điều quan trọng là ý thức về trách nhiệm xã hội phải là kim chỉ nam trong hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, bất kể họ tuân thủ bộ quy tắc ứng xử nào, hay thậm chí thực hiện trách nhiệm xã hội theo các quy tắc đạo đức mà họ cho là phù hợp với yêu cầu của xã hội và được xã hội chấp nhận. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, rào cản và thách thức cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm: nhận thức về khái niệm trách nhiệm xã hội còn hạn chế; năng suất bị ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng thời nhiều bộ quy tắc ứng xử; thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã hội (đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ); sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của bộ quy tắc ứng xử và Bộ Luật Lao động; và những quy định trong nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các bộ quy tắc ứng xử. Như vậy, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một vấn đề không dễ dàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp cần phải quan tâm và thực hiện trách nhiệm xã hội, vì người tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ chức phi chính phủ trên toàn cầu ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc toàn cầu hoá đối với quyền của người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. Những doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội có thể sẽ không còn cơ hội tiếp cận thị trường. Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao hàm nhiều khía cạnh hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một doanh nghiệp hiện đại chỉ được xem là có trách nhiệm xã hội khi: đảm bảo được hoạt động của mình không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự thân thiện với môi tr ường trong quá trình sản xuất của mình, đây là một tiêu chí rất quan trọng đối với người tiêu dùng; Phải biết quan tâm đến người lao động, người làm công cho mình không chỉ về mặt vật chất mà còn về mặt tinh thần, buộc người lao động làm việc đến kiệt sức hoặc không có giải pháp giúp họ tái tạo sức lao động của mình là điều hoàn toàn xa lạ với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; Phải tôn trọng quyền bình đẳng nam nữ, không được phân biệt đối xử về mặt giới tính trong tuyển dụng lao động và trả lương mà phải dựa trên sự công bằng về năng lực của mỗi người; Không được phân biệt đối xử, từ chối hoặc trả lương thấp giữa người bình thường và người bị khiếm khuyết về mặt cơ thể hoặc quá khứ của họ; Phải cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt, không gây tổn hại đến sức khoẻ người tiêu dùng, đây cũng là một tiêu chí rất quan trọng thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng; Dành một phần lợi nhuận của mình đóng góp cho các hoạt động trợ giúp cộng đồng. Vì cộng đồng và san sẻ gánh nặng với cộng đồng đang là một mục tiêu mà các
  9. doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội đang hướng tới bên cạnh mục tiêu phát triển lợi nhuận của mình, như các chương trình hỗ trợ châu Phi, châu Á trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe của nhà tỷ phú Bill Gates là một ví dụ tiêu biểu. Quả thực, sẽ có nhiều trẻ em được cứu sống hơn, nhiều trẻ em được đến trường hơn…, nếu các doanh nghiệp sẵn sàng chia sẻ lợi ích với cộng đồng. 2.1.2 Các nội dung và lý luận liên quan. a. Bộ tiêu chuẩn SA8000: SA8000 là một hệ thống các tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hội để hoàn thiện các điều kiện làm việc cho người lao động tại các doanh nghiệp, tran g trại hay văn phòng, do Social Accountability International (SAI) phát triển và giám sát. Hướng dẫn cụ thể để thực hiện hay kiểm tra các tiêu chuẩn xã hội theo SA8000 có sẵn tại trang chủ của tổ chức này (SA8000). SAI cũng đưa ra chương trình tập huấn SA8000 và các tiêu chuẩn làm việc cho các nhà quản lý, công nhân và các nhà kiểm tra tiêu chuẩn xã hội. Tổ chức này cũng hoạt động trong vai trò của nhà môi giới trung gian để cấp phép và giám sát các tổ chức kiểm tra chính sách xã hội nhằm cấp chứng chỉ cho các người (doanh nghiệp) sử dụng lao động đạt tiêu chuẩn SA8000 cũng như hướng dẫn để các doanh nghiệp đó phát triển phù hợp với các tiêu chuẩn tương tác đã đưa ra. SA8000 dựa trên Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, Công ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc và một loạt các công ước khác của Tổ chức lao động quốc tế (ILO). SA8000 bao gồm các lĩnh vực sau của trách nhiệm giải trình: Lao động trẻ em: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động của trẻ em dưới 14 (hoặc 15 tuổi tùy theo từng quốc gia) và trẻ vị thành niên 14(15)-18. Lao động cưỡng bức: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động tù tội, lao động để trả nợ cho người khác v.v An toàn và sức khỏe tại nơi làm việc: Các quy định về vận hành, sử dụng máy móc thiết bị, các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông thoáng không khí, các theo dõi-chăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được có để sử dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện thiết bị phòng cháy-chữa cháy cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản và thoát hiểm khi xảy ra cháy nổ, an toàn hóa chất (MSDS). Quyền tham gia các hiệp hội: Công đoàn, nghiệp đoàn Phân biệt đối xử: Các vấn đề về phân biệt đối xử theo các ti êu chuẩn tôn giáo-tín ngưỡng, dân tộc thiểu số, người nước ngoài, tuổi tác, giới tính. Tiêu chuẩn SA8000 không cho phép có sự phân biệt đối xử.
  10. Kỷ luật lao động: Các vấn đề liên quan đến các hình thức kỷ luật được phép và không được phép (đánh đập, roi vọt, xỉ nhục, đuổi việc, hạ bậc lương, quấy rối tình dục v.v) Thời gian làm việc: Nói chung được đưa ra tương thích với các tiêu chuẩn trong bộ Luật lao động của từng quốc gia cũng như các tiêu chuẩn của ILO về thời gian làm việc thông thường, lao động thêm giờ, các ưu đãi về thời gian làm việc đối với lao động nữ (trong hay ngoài thời kỳ thai sản và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi). Lương và các phúc lợi xã hội khác (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế v.v) Quản lý doanh nghiệp: Các vấn đề về quản lý của giới chủ, bao gồm các vấn đề liên quan đến quyền được khiếu nại của người lao động và nghĩa vụ phải trả lời hay giải đáp khiếu nại của chủ. Quan hệ cộng đồng: Bao gồm quan hệ với các tổ chức, cơ quan khác hay dân cư trong khu vực. Chi phí giám định để có thể cấp chứng chỉ cho một doanh nghiệp, trang tại hay văn phòng nào đó dao động theo quy mô và lực lượng lao động được sử dụng. Nó có thể lên tới 10.000-12.000 USD cho các xí nghiệp lớn (thời giá 2005). Năm 2005, Clean Clothes Campaign thông báo đã phát hiện các chứng cứ cho thấy có sự vi phạm lặp lại các tiêu chuẩn SA8000 tại một số xí nghiệp đã có chứng chỉ SA8000 do tổ chức kiểm tra các tiêu chuẩn xã hội trung gian cấp. b. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000. Dân số, tài nguyên và môi trường trong những năm gần đây đã trở thành mối quan tâm của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Quá trình hoạt động công nghiệp đã ngày càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và hiệu quả cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó, bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, một trong những mục tiêu chính nằm trong các chính sách chiến lược của các quốc gia. Nhất là sau Hội nghị thượng đỉnh về trái đất tại Rio De Janeiro-Brazil tháng 6/1992 thì vấn đề môi trường đã nổi lên như một lĩnh vực kinh tế, được đề cập đến trong mọi hoạt động của xã hội, trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận chung về quản lý môi trường, tăng cường khả năng đo được các kết quả hoạt động của môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho th ương mại quốc tế, năm 1993, Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã triển khai xây dựng bộ tiêu chuẩn về quản lý môi trường có mã hiệu ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới thống nhất áp dụng Hệ thống quản lý môi trường (EMS) đảm bảo sự phát triển bền vững trong từnh quốc gia, trong khu vực và quóc tế. Hệ thống quản lý môi trường thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng, đối với xã hội. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sức khoẻ cho con người, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên – làm cho đất nước phát triển bền vững. Vì vậy muốn xây dựng và áp
  11. dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000, lãnh đạo doanh nghiệp phải thực sự tự nguyện và thể hiện bằng sự cam kết của mình. Đối với một quốc gia thì sự cam kết đó thể hiện trong chính sách của Chính phủ về bảo vệ môi tr ường. Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO14000: ISO14001 – Quản lý môi trường – Quy định và hướng dẫn sử dụng. ISO14004 – Hệ thống quản lý môi trường – Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ. ISO14010 – Hướng dẫn đánh giá môi trường – Nguyên tắc chung. ISO14011 – Hướng dẫn đánh giá môi trường – Quy trình đánh giá – Đánh giá hệ thống quản lý môi trường. ISO14012 – Hướng dẫn đánh giá môi trường – Chuẩn cứ trình độ của chuyên gia đánh giá Trong đó ISO14001 là tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO14000 qui định các yêu cầu đối với một Hệ thống quản lý môi trường. Các yếu tố của hệ thống được chi tiết hoá thành văn bản. Nó là cơ sở để cơ quan chứng nhận đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho cơ sở có hệ thống quản lý môi trường phù hợp với ISO14000 Các yêu cầu của HTQLMT theo ISO14001:2004: 1. Các yêu cầu chung 2. Chính sách môi trường 3. Lập kế hoạch 4. Thực hiện và điều hành 5. Kiểm tra và hành động khắc phục 6. Xem xét lại của ban lãnh đạo Các bước áp dụng ISO14001:2004 1. Chuẩn bị và lập kế hoạch tiến hành dự án. 2. Xây dựng và lập văn bản hệ thống quản lý môi trường 3. Thực hiện và theo dõi hệ thống quản lý môi tr ường 4. Đánh giá và xem xét 5. Đánh giá, xem xét và chứng nhận hệ thống 6. Duy trì cải tiến hệ thống.
  12. c. Bộ quy tắc ứng xử CoC 1. Tuân thủ pháp luật Tuân theo tất cả các luật và quy định được áp dụng, các tiêu chuẩn công nghiệp tốI thiểu, các thỏa thuận Tổ chức lao động quốc tế và Liên Hiệp Quốc, và những yêu cầu tương ứng khác do luật pháp quy định, áp dụng luật nào nghiêm ngặt hơn. 2. Tự do lập Hội và Quyền Thương lượng Tập thê Quyền của mọi cá nhân để hình thành và tham gia các tổ chức đoàn thể theo ý họ và để thương lượng tập thể cũng sẽ được tôn trọng. Trong những tình huống hoặc tại những quốc gia mà các quyền về tự do lập hội và thương lượng tập thể bị luật pháp giới hạn, các biện pháp tương đương của tổ chức độc lập và tự do cũng như việc thương lượng sẽ được hỗ trợ cho mọi cá nhân. Các đại diện của cá nhân sẽ được đảm bảo tham gia vào vai trò thành viên của họ tại nơi làm việc. - Phù hợp với các Công ước ILO 87, 98, 135 và 154. 3. Cấm Phân biệt Không cho phép một hình thức phân biệt nào trong việc thuê mướn, trả thù lao, được tham gia đào tạo, đề bạt, chấm dứt hợp đồng hoặc nghỉ hưu dựa trên giới tính, tuổi tác, tôn giáo, chủng tộc, địa vị xã hội, bối cảnh xã hội, sự tàn tật, nguồn gốc dân tộc và quốc gia, quốc tịch, thành viên trong tổ chức của người lao động, bao gồm các hiệp hội, sự gia nhập chính trị, định hướng giới tính hoặc bất cứ một đặc điểm cá nhân nào khác. - Phù hợp với các Công ước ILO 100, 111, 143 158 và 159. 4. Đền bu Lương trả cho giờ làm việc thông thường, giờ làm thêm và các chênh lệch thêm giờ sẽ phải đạt đến hoặc vượt qua lương tối thiểu và/hoặc các tiêu chuẩn ngành. Không được khấu trừ lương trái phép hoặc không đúng quy định. Trong các tr ường hợp lương theo quy định của pháp luật và/hoặc các tiêu chuẩn ngành không đủ để chi trả chi phí sinh hoạt và cung cấp thu nhập cho các chi phí phát sinh, các công ty cung ứng sẽ cố gắng để cung cấp cho nhân viên một khoản bồi thường đủ để chi trả cho các nhu cầu này. Cấm khấu trừ từ lương dưới dạng biện pháp kỷ luật. Các công ty cung ứng phải đảm bảo rằng lương và các cơ cấu quyền lợi được liệt kê chi tiết một cách rõ ràng và thường xuyên cho người lao động; công ty cung ứng cũng sẽ phải đảm bảo rằng l ương và các quyền lợi đó được thực hiện tuân thủ đầy đủ các luật thích hợp và việc trả thù lao đó sẽ được thực hiện theo cách thuận tiện cho người lao động. - Phù hợp với các Công ước ILO 26 và 131. 5. Giờ làm việc Công ty cung ứng phải tuân thủ các luật quốc gia thích hợp cũng nh ư các tiêu chuẩn ngành về giờ làm việc. Giờ làm việc tối đa cho phép trong một tuần được quy định bởi luật quốc gia sẽ không được vượt quá 48 giờ và số giờ làm thêm tối đa cho phép trong một tuần không được vượt quá 12 giờ. Giờ làm thêm chỉ được phép làm dựa trên cơ
  13. sở tình nguyện và được trả lương ở mức tốt nhất. Mỗi người lao động được phép có ít nhất một ngày nghỉ sau sáu ngày làm việc liên tục. - Phù hợp với các Công ước ILO 1 và 14. 6. Y tế và An toàn Nơi làm việc Một tập hợp rõ ràng các quy định và thủ tục phải được lập ra và tuân theo đối với vấn đề y tế và an toàn tại nơi làm việc, đặc biệt là dự phòng và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân, phòng tắm sạch sẽ, có thể sử dụng nước uống được và nếu được cần cung cấp các thiết bị vệ sinh an toàn cho kho lưu trữ thực phẩm. Cấm các quy định và điều kiện trong các phòng ngủ vi phạm các quyền cơ bản của con người. Đặc biệt không được cho phép người lao động nhỏ tuổi làm việc trong những tình huống nguy hiểm, không an toàn hoặc không tốt cho sức khỏe. 7. Cấm sử dụng Lao động Trẻ em Cấm sử dụng lao động trẻ em đ ược chỉ rõ trong các Công ước của ILO và Liên Hiệp Quốc và/hoặc luật pháp quốc gia. Trong số các tiêu chuẩn khác nhau này, tiêu chuẩn nào nghiêm ngặt nhất sẽ được tuân thủ. Cấm bất cứ hình thức bóc lột trẻ em nào. Cấm những điều kiện làm việc như nô lệ hoặc có hại cho sức khỏe trẻ em. Quyền của các lao động trẻ tuổi phải được bảo vệ. Trong trường hợp nhận thấy những trẻ em làm việc trong những tình huống đúng với định nghĩa về lao động trẻ em ở trên, công ty cung ứng đó cần phải thiết lập và lưu lại các chính sách và thủ tục để bù đắp cho những trẻ em phải làm việc như vậy. Hơn nữa, công ty cung ứng đó cần phải cung cấp hỗ trợ thích hợp để cho phép những trẻ em đó được tiếp tục đi học cho đến khi nào đủ lớn. - Phù hợp với các Công ước ILO 79, 138, 142 và 182 và Khuyến cáo ILO 146. 8. Cấm Cưỡng bức Lao động và các Biện pháp Kỷ luật Tất cả các hình thức lao động cưỡng bức, chẳng hạn như phải nộp tiền đặt cọc hoặc các hồ sơ nhận diện của cá nhân đối với việc thuê mướn lao động đều bị cấm và xem như là lao động của tù nhân vi phạm các quyền cơ bản của con người. Cấm sử dụng các hình phạt về thể xác, tinh thần hoặc ép buộc về thân thể cũng như việc lạm dụng bằng lời nói. - Phù hợp với các Công ước ILO 29 và 105. 9. Các vấn đề an toàn và môi trường Các thủ tục và tiêu chuẩn xử lý chất thảI, xử lý các chất thảI hóahọc và các chất có hạI khác, các xử lý phát ra hoặc thảI ra phảI đạt đến hoặc vượt quá yêu cầu tốI thiểu mà phát luật quy định. 10. Các Hệ thống Quản lý Công ty cung ứng sẽ đặt ra và thực hiện một chính sách đối với khả năng chịu trách nhiệm về mặt xã hội, một hệ thống quản lý để đảm bảo rằng các y êu cầu của Bộ luật Ứng xử BSCI có thể được đáp ứng cũng như thiết lập và tuân thủ chính sách chống hối lộ/chống tham nhũng trong tất cả các hoạt động kinh doanh của họ. Ban quản lý phải
  14. chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng và cải thiện liên tục bằng cách thực hiện các biện pháp sửa chữa và đánh giá định kỳ về Bộ luật Ứng xử cũng như việc trao đổi thông tin về các yêu cầu của Bộ luật Ứng xử cho mọi người lao động. Cũng cần phải chỉ rõ những mối quan tâm về việc không tuân thủ Bộ luật Ứng xử này của người lao động. 2. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.2.1 Vấn đề CSR ở các nước phát triển: Người tiêu dùng ở các nước Âu – Mỹ hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn quan tâm đến cách thức các công ty làm ra sản phẩm đó, có thân thiện với công đồng, môi trường sinh thái, nhân đạo và lành mạnh. Nhiều phong trào bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và môi trường phát triển rất mạnh. Chẳng hạn nh ư phong trào tẩy chay thực phẩm gây béo phì nhằm vào các công ty sản xuất đồ ăn nhanh, n ước giải khát có ga, phong trào thương mại công bằng, phong trào tẩy chay sản phẩm làm bằng lông thú, tẩy chay sản phẩm bóc lột lao động trẻ em, phong tr ào tiêu dùng theo lương tâm. Trước áp lực xã hội hầu hết các công ty lớn đã chủ động đưa CSR vào chương trình hoạt động của mình một cách nghiêm túc. Hàng nghìn chương trình đã được thực hiện như tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải carbon, xóa mù chữ, xây dựng trường học cứu trợ, ủng hộ nạn nhân thiên tai, thành lập quỹ và trung tâm nghiên cứu vắc xin phòng chống ADIS và các bệnh dịch khác ở các nước nhiệt đới, đang phát triển. Có thể kể đến các tên tuổi đi đầu trong các hoạt động này như: TNT, Google, Intel, Unilever, CocaCola, GE, Nokia, HSBC, Levi Strauss, GlaxoSmithKline, Bayer, DuPont, Toyota, Sony, UTC, Samsung, Gap, BP, ExxonMobil…theo t ổ chức Giving USA Fuondation số tiền các doanh nghiệp đóng góp cho các hoạt động trên toàn thế giới lên đến 13,77 tỷ USD ( năm 2005 ) và gần 1000 công ty đ ược đánh giá là “ công dân doanh nghiệp tốt”. Nổi bật l à trường hợp nhân hàng Grameen do TS. Muhammad Yunus đã cung cấp tín dụng vi mô cho 6,6 triệu người, trong đó 97% là phụ nữ nghèo ở Bangladesh vay tiền để cải thiện cuộc sống ( ông được trao giải Nobel hòa bình năm 2006 ). Hiện nay,hầu hết các công ty đa quốc gia đều xây dựng các bộ quy tắc ứng xử )code of conduct) có tính chất chuẩn mực áp dụng đối với nhân viên của mình trên toàn thế giới.Lợi ích đạt được qua những cam kết CSR đã được ghi nhận.Không những hình ảnh công ty được cải thiện trong mắt công chúng và người dân địa phương giúp công ty tăng doanh số bán hàng hay thực hiện các thủ tục đầu tư được thuận lợi,mà ngay trong nội bộ công ty ,sự hài long và gắn bó của nhân viên với công ty cũng tăng lên,cũng như các chương trình tiết kiệm năng lượng giúp giảm chi phí hoạt động cho công ty không nhỏ. Có thể nói CSR đã có chỗ đứng khá vững chắc trong nhận thức của giới doanh nghiệp.Một số trung tâm,viện nghiên cứu về trách nhiệm doanh nghiệp đã được các trường đại học ở Mỹ thành lập.78% sinh viên ngành quản trị doanh nghiệp cho rằng chủ đề CSR nên được đưa vào các chương trình giảng dạy.Trong cuộc khảo sát của công ty McKinsey năm 2007, 84% số quản trị viên cao cấp được hỏi cho rằng đóng góp vào các
  15. mục tiêu xã hội của cộng đồng cần đ ược tiến hành song song với việc gia tăng giá trị cổ đông,trong khi chỉ có 16% cho rằng lợi nhuận là mục tiêu duy nhất.51% và 48% ý kiến lần lượt cho rằng môi trường(trong số 15 vấn đề chính trị-xã hội khác nhau) là vấn đề hàng đầu tập trung sự chú ý của công luận và có ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đối với giá trị cổ đông trong 5 năm tới.Khi được hỏi về ảnh hưởng xấu mà các công ty có thể gây ra cho cộng đồng,65% trả lời-ô nhiễm môi trường,40% - đặt lợi nhuận lên trên sức khỏe con người,30%-gây áp lực chính trị.Về các ảnh hưởng tích cực mà doanh nghiệp đem lại thì tạo việc làm được xếp cao nhất(65%),tiến bộ khoa học công nghệ(43%),cung cấp sản phẩm-dịch vụ cho nhu cầu con người(41%),nộp thuế(35%).(Với sự tham gia của 2687 quản tri viên cao cấp trong đó 36% là tổng giám đốc của các công ty lớn trên khắp thế giới.) 2.2.2 Vấn đề CSR ở Việt Nam. Tại Việt Nam, Chính phủ đã nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và các bên liên quan về CSR, coi CSR là một nội dung quan trọng trong chương trình nghị sự về phát triển bền vững. Các tổ chức phát triển quốc tế tại Việt Nam đã nỗ lực rất nhiều trong thúc đẩy và triển khai CSR. Các chương trình và dự án liên quan tới CSR tập trung vào một số nội dung quan trọng của CSR tùy thuộc vào mục tiêu của dự án, nguồn lực và kinh nghiệm sẵn có. Các nội dung đó bao gồm: điều kiện làm việc, an toàn vệ sinh lao động, môi trường, chất lượng và năng suất, quan hệ lao động và quản lý nguồn nhân lực. Dịch vụ t ư vấn và cấp chứng chỉ cho các hệ thống quản lý đang phát triển và mở rộng, ví dụ như Hệ thống quản lý chất lượng (ISO9000), Hệ thống quản lý môi tr ường (ISO14000), Lao động và trách nhiệm xã hội (SA8000)... Tuy nhiên còn một số trở ngại trong việc thực hiện CSR tại Việt Nam nh ư: Khái niệm CSR vẫn còn mới đối với rất nhiều doanh nghiệp trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, trong khi đó các bên liên quan chưa có kế hoạch dài hạn và chiến lược khi triển khai các chương trình CSR. Năng lực quản lý và kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở doanh nghiệp còn hạn chế. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra ở đây là cần phải hiểu đúng và thống nhất thế nào là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trên thực tế rất dễ hiểu lầm khái niệm trách nhiệm xã hội theo nghĩa “truyền thống”, tức là doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội như là một hoạt động tham gia giải quyết các vấn đề xã hội mang tính nhân đạo, từ thiện. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam, vì vậy việc thực hiện cho đến nay vẫn còn hạn chế. Do chưa thấy được vai trò quan trọng cũng như lợi ích từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội đem lại, nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã không làm tròn trách nhiệm của mình với xã hội, như xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường,… như trong vấn đề lạm phát: Khi lạm phát tăng cao làm chi phí đầu vào tăng mạnh, các doanh nghiệp thường có xu hướng tăng giá các mặt hàng để bảo toàn lợi nhuận. Việc này lại
  16. khiến cho lạm phát trở nên trầm trọng hơn và càng khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn giải pháp chia sẻ gánh nặng với người tiêu dùng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều doanh nghiệp cố tình tăng giá, đầu cơ nhằm trục lợi trong bối cảnh nền kinh tế bị lạm phát. Tại thời điểm tháng 11/2008, tốc độ gia tăng lạm phát đã và đang chậm lại, thế nhưng, bất chấp phản ứng của người tiêu dùng và yêu cầu của Chính phủ, giá các mặt hàng, dịch vụ thiết yếu đối với người dân vẫn “đứng” hoặc tăng cao hơn. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã lợi dụng các sự kiện bão lụt, ngập úng,… để tăng giá, hoặc không chịu giảm giá. Có thể thấy r õ rằng, hầu hết người dân bình thường với thu nhập trung bình, hoặc thấp đều bị ảnh hưởng lớn từ mặt bằng giá cả quá cao. Trong vấn đề gây ô nhiễm môi trường: Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp phải đảm bảo hoạt động của mình không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất của mình. Đây là một tiêu chí rất quan trọng đối với người tiêu dùng, việc các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường đang trở nên nhức nhối và gây bất bình trong xã hội, như vụ phát hiện Công ty Vedan Việt Nam xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải, cùng các hành vi gây ô nhiễm môi trường có hệ thống của nhiều công ty khác. Nh ư vậy, đối với trường hợp Vedan, việc kinh doanh của họ là không có đạo đức và hành xử vô trách nhiệm với môi trường, người lao động và ngay cả với xã hội đang nuôi dưỡng công ty. CSR được giới thiệu vào nước ta thông qua hoạt động của các công ty đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam.Các công ty này thường xây dựng được các bộ quy tắc ứng xử và chuẩn mực văn hóa kinh doanh có tính phổ biến để có thể áp dụng tr ên nhiều địa bàn thị trường khác nhau.Do đó,nội dung CSR đ ược các công ty nước ngoài thực hiện có bài bản và đạt hiệu quả cao.Có thể lấy một số ví dụ nổi bật nh ư chương trình “Tôi yêu Việt Nam” của công ty Honda- Việt Nam;chương trình giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ em tại các tỉnh miền núi của công ty Unilever;ch ương trình đào tạo tin học Topic của Microsoft,Qualcomm và HP;chương trình hỗ trợ phẫu thuật dị tật tim bẩm sinh và ủng hộ nạn nhân vụ sập cầu Cần Thơ của VinaCapital,Samsung;ch ương trình khôi phục nghị lực cho trẻ em nghèo của Western Union;… Đối với doanh nghiệp trong n ước,các công ty xuất khẩu có lẽ là đối tượng đầu tiên tiếp cận với CSR.Hầu hết các đơn hàng từ châu Âu – Mỹ - Nhật đều đòi hỏi các doanh nghiệp may mặc,giày dép phải áp dụng chế độ lao động tốt (tiêu chuẩn SA8000)hay đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (đối với các xí nghiệp thủy sản)… Ngoài ra nhiều công ty tư nhân trong nước nắm bắt vấn đề CSR rất nhạy bén.Một số công ty chủ động thực hiện CSR và tạo được hình ảnh tốt đối với công chúng như các tập đoàn:Mai Linh,Tân Tạo,Duy Lợi,Kinh Đô,ACB,Sacombank,… Nhận thức của cộng đồng và phương tiện thông tin đại chúng với CSR trong thời gian gần đây có những phát triển tích cực và nhanh chóng;một phần cũng xuất phát từ bức xúc của công luận qua những vụ ô nhiễm môi trường;nhiễm độc thực phẩm và gian lận thương mại nghiêm trọng.Đã có một số cuộc hội thảo đáng chú ý về chủ đề CSR như
  17. Diễn đàn châu Á về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lần thứ 6,được tổ chức ngày 13/10/2007 tại TP Hồ Chí Minh;và hội thảo “nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam thông qua trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” được VCCI phối hợp cùng Đại sứ quán Đan Mạch tổ chức ngày 08/01/2008.Ngoài ra,Việt Nam cũng đã có diễn đàn chính thức dành riêng giới thiệu và thảo luận về CSR tại địa chỉ:http://www.vietnamforumcsr.net do trung tâm phát triển và hội nhập(một công ty tư vần tư nhân) xây dựng,dưới sự tài trợ của tổ chức Action aid international Vietnam. Về quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động,chúng ta có Bộ luật Lao động năm 1994,được sửa đổi 2 lần vào năm 2002 ( có nôi dung thỏa ước lao động,làm thêm giờ,bảo hiểm xã hội,trợ cấp,sa thải lao động) và vào năm 2006 (về nội dung tranh chấp lao động và đình công).Trong lĩnh vực môi trường,hoạt động CSR ở nước ta có bước tiến lớn sau khi Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được ban hành thay thế cho luật cũ năm 1994 hầu như không có hiệu lực.Tiếp theo một loạt nghị định được ban hành kịp thời để hướng dẫn luật,đưa nội dung bảo vệ môi trường vào thủ tục đầu tư,và thể chế hóa công tác quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng,thu phí nước thải công nghiệp,khai thác khoáng sản,chất thải rắn,…Về bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường,chúng ta có Cục và chi cục bảo vệ môi trường,trực thuộc trung ương và các địa phương.Đáng chú ý,sau 1 năm kể từ khi luật ban hành,cuối 2006 Bộ công an đã thành lập Cục cảnh sát môi tr ường và Phòng cảnh sát môi trường ở các tỉnh,thành.Đến nay,cơ quan này đã điều tra và phát hiện hàng trăm vụ ô nhiễm gây tiếng vang trong dư luận. Thực tiễn vừa qua cho thấy,nhận thức của người dân về CSR còn kém và quản lý nhà nước lỏng lẻo,văn bản pháp luật không sát thực tế(như số tiền phạt quá thấp) đã dẫn đến tình trạng doanh nghiệp dễ dàng lách luật,chối bỏ trách nhiệm đạo đức kinh doanh (các vụ nước tương nhiễm M3CPD,sữa nhiễm melamine,cây xăng gian lận) hay gây ô nhiễm môi trường ở mức độ nghiêm trọng trong thời gian dài mà không bị xử lý (vụ Huyndai Vinashin,Vedan,Miwon). 3. Lợi ích của việc thực hiện CSR. Những doanh nghiệp thực hiện CSR đã đạt được những lợi ích đáng kể bao gồm giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng suất và thêm cơ hội tiếp cận những thị tr ường mới. Dưới đây là một số ví dụ minh họa với mục đích giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam có được nhận thức tốt hơn về CSR và để họ có thể đưa CSR vào hoạt động nhằm mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp, cho môi trường và cho xã hội. 3.1 Giảm chi phí và tăng năng suất Doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí bằng cách sản xuất sạch hơn. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba Lan đã tiết kiệm được 12 triệu Đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải nước và 87% chất thải khí. Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các
  18. cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bằng cách tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, và giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. 3.2 Tăng doanh thu Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn, và nhờ đó tăng doanh thu. Hindustan Lever, một chi nhánh của tập đoàn Unilever tại ấn Độ, vào đầu những năm 1970 chỉ hoạt động được với 50% công suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bò từ địa phương, và do vậy đã lỗ trầm trọng. Để giải quyết vấn đề này, công ty đã thiết lập một chương trình tổng thể giúp nông dân tăng sản lượng sữa bò. Chương trình này bao gồm đào tạo nông dân cách chăn nuôi, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản và thành lập một ủy ban điều phối những nhà cung cấp địa phương. Nhờ chương trình này, số lượng làng cung cấp sữa bò đã tăng từ 6 tới hơn 400, giúp cho công ty hoạt động hết công suất và đã trở thành một trong những chi nhánh kinh doanh lãi nhất tập đoàn. Rất nhiều công ty sau khi có được chứng chỉ về CSR đã tăng được doanh thu đáng kể. Ví dụ, Aserradero San Martin, một công ty sản xuất đồ gỗ ở Bolivia, sau khi có chứng chỉ bảo vệ rừng bền vững (FSC) đã tiếp cận được thị trường Bắc Mỹ và bán sản phẩm với giá cao hơn từ 10-15%. 3.3 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty CSR có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị th ương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nh à đầu tư, và người lao động. Những tập đoàn đa quốc gia như The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên sản xuất các sản phẩm dưỡng da và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội thất của Thụy Điển) là những ví dụ điển hình. Cả hai công ty này đều nổi tiếng không chỉ vì các sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý của mình mà còn nổi tiếng là các DN có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội. 3.4 Thu hút nguồn lao động giỏi Nguồn lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm. ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động đạt chất lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên môn tốt và có sự cam kết cao là một thách thức đối với các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được nhân viên tốt. Grupo M, một công ty dệt cỡ lớn ở Cộng hoà Đô-mi-ních, đã tổ chức đưa đón công nhân, có trung tâm y tế chăm sóc sức khoẻ cho công nhân và gia đình họ, tổ chức đào tạo công nhân và trả lương gấp đôi mức lương tối thiểu do quốc gia này qui định. Tổng Giám đốc, đồng thời là sáng lập viên của công ty, không lo lắng nhiều về những chi phí này mà cho rằng đó là khoản đầu tư sáng suốt. ông nói "tất cả những gì chúng tôi dành cho người lao động đều đem lại lợi ích cho công ty - đó là hiệu quả công việc, chất lượng sản phẩm, lòng trung thành và sự sáng tạo."
  19. 3.5 Ví dụ ở Việt Nam Trong mấy năm gần đây, chủ yếu do yêu cầu của đối tác mua hàng nước ngoài, một số doanh nghiệp Việt Nam đã thực hiện các chương trình CSR. Khảo sát do Viện Khoa học Lao động và Xã hội tiến hành gần đây trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành dệt may và da giầy đã chỉ ra rằng nhờ thực hiện các chương trình CSR, doanh thu của các doanh nghiệp này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 lên 35,8 triệu đồng/lao động/năm, tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%.4 Ngoài hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn có lợi từ việc tạo dựng hình ảnh với khách hàng, sự gắn bó và hài lòng của người lao động, thu hút lao động có chuyên môn cao.
  20. Chương 2 : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LUYỆN KIM Công ty Cổ phần Cơ Khí Luyện Kim – SADAKIM đã áp dụng Bộ tiêu chuẩn SA 8000 từ khi công ty được cổ phần hóa từ năm thứ 3 khi công ty Cổ phần hóa th ì đã áp dụng Bộ tiêu chuẩn này. Về sản xuất: khi công ty áp dụng Bộ ti êu chẩn SA 8000 thì giúp công ty có điều kiện thuận lợi hơn trong việc sản xuất các mặt hàng xuất sang các nước mà có yêu cầu nghiêm ngặt về bộ tiêu chuẩn này. Trong quá trình hội nhập trên thị trường thì công ty không ngừng nâng cao sản xất đề tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu trong nước củng như ngoài nước. Về Quản lý lao động trong doanh nghiệp: Từng bước được cải thiện và giảm tối đa chi phí cho việc tuyển dụng và đào tạo lao động lành nghề. Người lao động an tâm sản xuất thu nhập từng bước được cải thiện và nâng cao. 1.Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000 khi áp dụng tại công ty: SA 8000 được xây dựng dựa trên các nguyên tắc làm việc trong các công ước của ILO và Tuyên bố toàn cầu của Liên Hợp Quốc về Quyền con người và Công ước về Quyền của Trẻ em. Các yêu cầu của tiêu chuẩn bao gồm: 1.1. Điều khoản chung Tiêu chuẩn này xây dựng dựa trên Bộ Luật lao động và có xem xét đến đặt điểm tình hình tại đơn vị 1. Thời Gian thử việc: Thực hiện đúng với thời gian thử việc theo quy định đúng với mọi đối tượng lao động theo bộ luật lao động 2. Lao động trẻ em: Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối thiểu cho các nước đang thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao động trẻ em nào. Không lạm dụng sức lao động của người chưa thành niên 3. Lao động bắt buộc: Không có lao động bắt buộc, bao gồm các hình thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào. Doanh nghiệp không được trực tiếp hỗ trợ việc sử dụng lao đông cưởng bức. 4. Đối với lao động nữ: Không có những hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của người phụ nữ - Không xa thảy và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. - Không lạm dụng sức lao động làm công việc nặng nhọc độc hại tại công ty.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2