intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Bước đầu áp dụng luật sở hữu trí tuệ trong lộ trình hội nhập của Việt Nam

Chia sẻ: Muay Thai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

160
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: bước đầu áp dụng luật sở hữu trí tuệ trong lộ trình hội nhập của việt nam', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Bước đầu áp dụng luật sở hữu trí tuệ trong lộ trình hội nhập của Việt Nam

  1. Luận văn: Bước đầu áp dụng luật sở hữu trí tuệ trong lộ trình hội nhập của Việt Nam  
  2. LỜI MỞ ĐẦU Sau gần 20 năm chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nh à nước. Nền kinh tế Việt Nam đã gặt hái được nhiều th ành công trên mọi phương diện. Điều đó khắng đ ịnh đúng đắn chủ trương của Đảng và nhà nước ta là đ ổi mới cơ chế kinh tế và th ừa nhận cơ chế thị trường là hòan toàn đúng đ ắn và hợp lý. Bước vào những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 nền kinh tế thế giới trong chu kỳ vận động liên hòan của nó đ ã thúc đẩy phát triển lên một tầm cao mới sự ra đ ời khẳng định vị thế lấn áp của thị trường chứng khóan “Hoàn h ảo” ở trên thế giới và Việt Nam. Một lần nữa Đảng và nhà nư ớc lại chủ trương thúc đẩy cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, để phù hợp với xu thế kinh tế mới trên thế giới. Với chủ trương ấy chún g ta đ ang từng bước hoàn thiện các thủ tục pháp lý, các thông tư hướng dẫn xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp nhằm chuyển đổi các doanh n ghiệp Nhà nư ớc sao cho có hiệu quả nhất. Để nâng cao sức cạnh tranh do doanh n ghiệp, cho nền kinh tế. Làm cho đồng vốn có ch ủ thực sự, huy động mọi nguồn lực cho phát triển và đảm bảo lợi ích công bằng cho các bên khi tham gia. Trước xu hư ớng đó đặt ra một yêu cầu qúa cấp bách là các doanh nghiệp phải xác đ ịnh giá trị của m ình vì nó là tiền đề và là điều kiện trước khi doanh nghiệp đ ược đ em ra mua bán trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại Công ty kiểm toán AISC chi nhánh Đã Nẵng em đ ược b iết việc xác định giá tri doanh nghiệp phục vụ cổ phần hóa là một phần trong n ghiệp vụ của AISC thực hiện. Mặt khác đ ể tăng thêm sự hiểu biết về giá trị của một doanh nghiệp em đã quyết đ ịnh chọn đề tài”QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ
  3. TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG” Làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. PHẦN I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP I. Sự cần thiết phải xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp 1 . Nhu cầu đ ịnh giá doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1 .1 Tính tất yếu của đ ịnh giá doanh nghiệp Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển hướng tới một nền kinh tế thị trường từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong bối cảnh của nền kinh tế đ ang hoà nhập vào xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ. Với một nền kinh tế trẻ như Việt Nam đang đ ặt ra nhiều thủ thách, áp lực đối với các doanh nghiệp Việt Nam trên mọi lĩnh vực như n ăng lực tài chính, ch ất lượng, sản phẩm, tìềm lực cạnh tranh ... Đòi hỏi trong quá trình ho ạt động hướng tới mục tiêu tồn tại và phát triển trong cơ chế kinh tế ngày nay buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, n âng cao hiệu năng quản trị, tăng vốn đầu tư để mở rộng sản xuất. Đặt ra cho các nhà doanh nghiệp là cần phải biết" Sức khoẻ" của doanh nghiệp m ình hiện tại như th ế n ào, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường hiện tại ra sao so với đối thủ cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên phải đ ánh giá để xác định giá trị của chính m ình để có chiến lược kinh doanh phù hợp. Mặc khác trong xu thế vận động của nền kinh tế thị trường, các nhóm có quyền lợi trong doanh nghiệp, Chính phủ và chính doanh nghiệp luôn có nhu cầu đánh giá một cách khách quan về tình hình hoạt động, triển vọng tương lai, vị thế tín dụng, cần xác định giá trị doanh nghiệp đ ể ra các quyết đ ịnh đ ầu tư, xác nhập, mua lại, tài trợ tín dụng...
  4. Hơn nữa doanh nghiệp còn được xem là 1 tài sản, một loại h àng hoá có thể đem ra mua bán. Và giá trị doanh nghiệp đem ra mua bán là bao nhiêu, giá nào là phù hợp với giá thị trường, được thị trường chấp nhận. Bắt buộc doanh nghiệp phải được xác định giá trị theo giá thị trường để có thể chuyển nhượng, sáp nhập hay muốn cổ phần hoá. Th ực trạng nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đ ã đ ạt nhiều dấu hiệu khởi sắc, tăng trưởng liên tục trong nhiều năm, cơ chế thị trư ờng đang từng b ước hoàn thiện. Tuy nhiên, có nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ kéo dài, th ị phần sụt giảm, vị thế cạnh tranh trên th ương trường ngày càng thấp. Đặc biệt trong hệ thống các doanh nghiệp Nh à n ước tình trạng naỳ rất trầm trọng và phổ b iến. Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế Phần lớn Giám đốc DNNN thiếu n ăng động, chưa theo kịp yêu cầu quản lý doanh nghiệp hiện đ ại. Chế độ lương cứng nhắc đã làm chảy máu chất xám, không giữ được đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, tổ chức quản lý cồng kềnh và kém hiệu quả. Với cùng ngành nghề và quy mô nhưng biên chế quản lý DNNN gấp 2-3 lần DNTN. Cùng số lượng tài sản cố định nh ư nhau nhưng số lao động của DNNN gấp 10 lần Doanh nghiệp có vốn đ ầu tư nước ngoài. Chứng tỏ rằng th ành phần kinh tế Nhà nước cần phải có sự đổi mới trong cách quản lý, tổ chức và thực hiện. Bên cạnh đó vưói n ạn tham nhũng tràn lan, Đảng và Nhà nước Chính phủ Việt Nam đang thúc đẩy mạnh việc cổ phần hoá làm cho các đồng vốn, tài sản có chủ thực sự, đ ặt ra một yêu cầu mới Định giá doanh nghiệp để cổ phần hoá.
  5. Từ những lý luận trên cho th ấy một nhu cầu rất cấp bách đòi hỏi phải hình thành những nội dung, chuẩn mực và phương pháp cụ thể đ ể có thể tiến hành định giá doanh nghiệp ở Việt Nam phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế nư ớc nhà. 1 .2 Các chủ thể đ ịnh giá doanh nghiệp Các chủ thể là những thành phần có quyền lợi trong doanh nghiệp sẽ có thể tham gia định giá doanh nghiệp với các mức độ quan tâm, cách thức xác định giá trị doanh nghiệp và mục đ ích hoàn toàn khác nhau. Ta có th ể chia các chủ thể thành 2 nhóm. * Nhóm chủ thể b ên trong doanh nghiệp bao gồm: ban lãnh đạo, các bộ phận, nhân viên và các chủ sở hữu * Nhóm các chủ thể bên ngoài bao gồm: Các chủ nợ, các nhà cung ứng, các khách h àng, nhà đầu tư tiềm tàng, các đối thủ cạnh tranh, cơ quan công quyền, các tổ chức tín dụng, các cơ quan thẩm định giá, các tổ chức kiểm toán độc lập.,.. 1 .3 Định giá doanh nghiệp là cơ sở để cổ phần hoá Chúng ta đã xác định việc đ ịnh giá xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp là việc cần thiết khi doanh nghiệp d ù có chuyển như ợng hay không . Nhưng với doanh nghiệp sắp được cổ phần hoá th ì cần phải xác định giá trị doanh nghiệp là bao nhiêu bởi lẽ. * Xác định giá trị doanh nghiệp đảm bảo được sự" bảo tồn' của nguồn vốn các chủ sở hữu, lập nên tính công bằng khi chuyển nhượng, phân phối lợi nhuận và không đ ể cho chủ sở hữu bị thiệt thòi khi chuyển n hượng hay chuyển đổi h ình thức sở hữu. * Thông qua giá trị thị trường chấp nhận để doanh nghiệp tính toán số cổ phiếu phát hành để bán cho các cổ đông tham gia góp vốn.
  6. * Mặt khác thông qua việc xác định giá trị doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ cho th ấy rõ khả năng hiện tại và triển vọng tương lai đ ể công chúng đ ầu tư vào các loại chứng khoán của doanh nghiệp. * Với chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá đ ể huy đ ộng nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ, công nhân và dân cư, góp ph ần công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá. Muốn làm được điều ấy ngay từ bây giờ các doanh n ghiệp cần phải tiến hành xác định lại giá trị tài sản thuộc sở hữu của doanh n ghiệp. Vì giá trị mà doanh nghiệp đang sở hữu là tiền đề và là điều kiện khi thực h iện cổ ph ần hoá các doanh nghiệp. 2 . Mục đích xác đ iünh giá trị doanh nghiệp * Với doanh nghiệp, họ luôn có nhu cầu biết rõ tình hình sức khoẻ của mình để trên cơ sở đó đề ra các kế hoạch đ iều chỉnh chiến lược, kế hoạch cải tiến các hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hay khả năng cạnh tranh. Tại những lúc doanh nghiệp cần huy đ ộng vốn cổ phần hay chuẩn bị cổ phần hoá thì việc xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp là tiền đề, là cơ sở không thể thiếu đ ể tính giá phát hành của cổ phần. Thông qua giá trị doanh nghiệp chính doanh nghiệp có một nhận định khách quan và th ực tế th ành tích mà doanh nghiệp đã đạt được. Hay nói đúng hơn đ ịnh giá doanh nghiệp để hiểu rõ vị thế của miình, trên cơ sở đó đưa ra những dự b áo về triển vọng và đề ra kế hoạch, những cải tiến cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh ... * Đối với các chủ nợ và CSH vốn thì mục đích chính khi đ ịnh giá doanh nghiệp là dựa vào kết quả đ ược xác định để họ đưa ra các quyết đ ịnh thích hợp nhằm bảo vệ quyền lợi của họ trong doanh nghiệp. Với các nh à đầu tư, các cổ đông tiềm tàng,
  7. các nhà cung cấp hay khách hàng lớn đ ều có nhu cầu biết giá trị doanh nghiệp có th ể quyết đ ịnh đ ầu tư, cung ứng, hợp tác hay từ chối làm ăn với doanh nghiệp. Dù các mục đ ích là khác nhau, mức độ quan tâm có thể khác nhau xong họ đ ề muốn b ảo đảm lợi ích, quyền lợi của họ đối với doanh nghiệp, * Đối thủ cạnh tranh cũng rất quan tâm đến giá trị doanh nghiệp của đối phương. Binh pháp Tôn Tử có câu" Biết đ ịnh, biết ta, trăm trận trăm thắng". Thương trường cũng là một chiến trường kiểu mới, vì vậy cần phải xác định vị thế của ta, của đ ịch đ ể đ ể có những sách lược có thể chiến thắng hoặc bảo to àn so với đối thủ. * Ngoài ra các cơ quan công quyền cũng cần phải biết đến giá trị của doanh n ghiệp, bởi để hoàn thành tốt chức năng của m ình trong những thời đ iểm nhất đ iünh Nhà n ước sẽ có những quyết định phù h ợp đối với từng doanh nghiệp nh ư chính sách thuế, chính sách hỗ trợ đ ầu tư, tài trợ và tín dụng... nhằm cải thiện môi trường kinh doanh ngày càng tốt hơn. Mặt khác từ kết quả được xác đ ịnh các cơ quan công quyền có thể đ ưa ra các quyết định kịp thời nhằm ngăn ch ặn hoặc hạn chế các hậu quả xấu đố ïi với các nền kinh tế xã hội, xuất phát từ các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hoặc những hành động gian lận. 3 . Mục tiêu của việc định giá Doanh nghiệp là một cơ thể sống có quá khứ, đ ang tồn tại và có triển vọng sống rất d ài trong tương lai, vì th ế: * Thông qua sự định giá trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để thấy rõ, phát hiện ra những mặt yếu, những thuận lợi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đ ó tìm ra con đ ường cho sự phát triển trong tương lai của nó.
  8. * Tuy vậy mục tiêu trọng tâm của việc định giá doanh nghiệp là xác định giá trị tương lai, vị thế cạnh tranh trong tương lai và những dự đoán về mọi mặt của doanh nghiệp còn đang ở phía trước. Qua việc định giá xác đ ịnh giá trị doanh n ghiệp, chúng ta có thể đánh giá được triển vọng của doanh nghiệp (xu thế phát triển của doanh nghiệp) thông qua quy mô hiện tại, công nghệ lĩnh vực kinh doanh m à doanh nghiệp đang có. * Định giá xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp còn được xem là tiền đề để đ ánh giá những nguy cơ tiềm tàng có thể gặp phải trong tương lai. Đây là công việc gắn liền cùng với việc đánh giá các triển vọng trong tương lai vì n ếu doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực n ăng động & nhạy cảm, mang hiệu quả kinh tế cao, đ i kèm sẽ là rủi ro trong kinh doanh rất lớn. Có nhiều doanh nghiệp hoạt động rất ổn định, hiệu quả cao song khi môi trường có sự thay đổi lớn sẽ lâm vào tình trạng rất khó kh ăn. * Ngoài ra thông qua việc đ ánh giá xếp hạng Doanh nghiệp để xác định giá trị của doanh nghiệp có thể đ ưa ra nh ững dự đ oán về những khó kh ăn gặp phải, thiết lập n ên các chỉ tiêu báo động chính từ trong doanh nghiệp bởi môi trường cạnh tranh đ ang diễn ra rất gay gắt. Một sự chủ quan hay nhận diện một vấn đề của doanh n ghiệp một cách phiến diện cũng đưa doanh nghiệp tới 1 sự trả giá đắt. Đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn tìm ra những nguyên nhân, những vấn đề ảnh hư ởng đ ến giá trị doanh nghiệp để hạn chế những khó khăn và cảnh báo khi gặp nguy h iểm trong kinh doanh 4 . Một số nguyên tắc cần tuân thủ khi xác định giá trị doanh nghiệp Giá trị thực tế của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp khi đ em ra mua bán trên thị trường sẽ được thị trư ờng chấp nhận và giá trị phần vốn
  9. Nhà nước là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các kho ản nợ phải trả Khi xác định giá trị doanh nghiệp theo giá thực tế cần phải kết hợp Giữa số liệu sổ sách với giá trị thực tế tài sản tại doanh nghiệp được xác định trên cơ sở hiện trạng về phẩm chất, tính n ăng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của người mua tài sản và giá th ị trường tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp Khi xem xét đ ến lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về vị trí địa lý, uy tín mặt h àng (nếu có ). Lợi thế này đ ược xác định ở tỷ su ất lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên vốn Nhà nước bình quân 3 năm trước khi xác định giá trị doanh n ghiệp hiện tại. So với lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời đ iểm gần nhất nhân với vốn Nhà n ước ở doanh nghiệp tại thời điểm định giá II. Các mô hình xác định giá trị doanh nghiệp Có nhiều mô h ình sử dụng để xác định giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên đ ây là vấn đ ề tương đối mới mẻ tại Việt Nam. Các tổ chức khác nhau có mức độ quan tâm khác nhau nên họ có thể sử dụng các phương pháp đ ánh giá khác nhau. Tuy nhiên cho đ ến lúc này chưa có một mô hình nào được xem là tối ưu đ ể lựa chọn bởi những mô hình đều tồn tại những hạn chế của nó 1 . Mô hình tài sản : Khi xác định giá trị doanh nghiệp theo mô h ình này cần phải xác định giá trị sổ sách kế toán ( gọi là giá trị kế toán ) và giá trị thị trường của tài sản. Hai giá trị n ày thông thư ờng là chênh lệch nhau bởi mọi loại tài sản th ường có những biến đổi giá th ị trường khác nhau. Vì giá trị lịch sử của tài sản luôn luôn được tôn trọng n ên khi
  10. xác định giá trị kế toán theo giá thực tế phải kèm theo công việc tái xử lý hay định giá lại các tài sản trong doanh nghiệp Theo phương pháp này gái trị doanh nghiệp được tính như sau : Giá trị doanh giá trị thị trường giá thị trường của n ghiệp theo giá = của toàn bộ - các khoản nợ th ị trường tài sản Trong mô hình này sẽ gặp phải những hạn chế sau đây : - Theo nguyên tắc kế toán giá phí lịch sử th ì một tài sản chỉ được ghi lại giá khi chắc chắn rằng giá thị trường là thấp hơn so với giá lịch sử . Và ngư ợc lại khi tài sản dù thực tế có tăng trên thị trường vẫn không ghi lại giá trị. Bởi vậy theo n guyên tắc này ch ỉ những tài sản bị hạ giá mới tuân theo nguyên tắc giá phí khi xác định lại theo giá thị trường. Còn những tài sản đang có xu h ướng lên cao ở thị trường giá đ ược đánh giá lại sẽ chênh lệch so với giá trị sổ sách. Vì vậy việc ghi nhận lại giá trị tài sản theo giá thị trường mâu thuẩn với nguyên tắc giá phí lịch sử - Giá th ị trường rất phức tạp và khó xác đ ịnh bởi phần lớn các tài sản của doanh n ghiệp đ ã qua sử dụng. Việc xác đ ịnh lại giá trị có ích của tài sản phụ thuộc nhiều vào tính chủ quan của người định giá hay ng ười sẵn sàng mua lại tài sản đó, đò i hỏi phải tốn kém chi phí rất lớn cho các chuyên gia thẩm đ ịnh tình trạng hữu dụng h iện tại của tài sản. * Đối với tài sản được vay nợ ngoài việc chứng minh tính có thực và đò i hỏi kết quả đánh giá lại tài sản, phải đ ược tính toán một cách chính xác đ ể các khoản nợ sẽ không phát sinh thêm sau quá trình định giá hay một chủ nợ n ào đó không ch ấp
  11. nhận kết quả . * Một nhược đ iểm phải kể đến là khi áp dụng mô hình này phát sinh một lượng chi phí không nhỏ do phải thuê các chuyên gia đánh giá tài sản, nhưng vẫn khó có thể lo ại bỏ được tính chủ quan khi đánh giá lại tài sản . * Phương pháp này có thể áp dụng chung cho mọi loại hình doanh nghiệp ngoại trừ các Công ty cổ phần đ ã n iêm yết. Vì việc xác định giá trị theo phương pháp này tương đối đơn giản nên hiện nay đ ược áp dụng phổ biến . 2 . Mô hình dòng lưu kim chiết khấu ( DCF) 2 .1/ Mô hình dòng lưu kim chiết khấu: Mô hình dòng lưu kim chiết khấu (DCF) là k ỹ thuật đánh giá giá trị hiện hành của doanh nghiệp hay các hoạt đ ộng đầu tư . Các khoản thu nhập hay chi phí của dự án (hay doanh nghiệp) đ ược chiết khấu về thời điểm tính toán. Tỷ lệ chiết khấu phụ thuộc vào mức rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Công thức tính: Trong đó: V: Giá trị doanh nghiệp hiện tại CF: thu nhâp thời kỳ thứ t k: tỷ lệ chiết khấu n : số kỳ hạn Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp X có dòng lưu kim thu nh ập tốc độ tăng trưởng là 10%. Tỷ lệ chiết khấu là 8% và doanh nghiệp có dòng lưu kim vô hạn (bỏ qua các yếu tố khác) h ãy xác định giá trị doanh nghiệp nếu có tình hình như sau: ĐVT: Triệu VND
  12. Năm 1 2 3 4 5 CF 1 .280 1 .408 1 .548,6 1 .703,68 1 .874,048 Giá trị doanh nghiệp A được tính như sau: V= 20.179,74 (triệu VND) * Ưu đ iểm của mô h ình: Khi áp dụng mô h ình này hầu như các yếu tố ảnh hư ởng tới thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp đều đ ược đ ưa ra xem xét, được áp dụng nhiều để lựa chọn các ph ương án đầu tư. Được xem là tối ưu hơn tài sản bởi đ ã xét đến góc độ thời giá tiền tệ Ôthông qua tỷ lệ chiết khấu. * Hạn chế của mô h ình: Chưa lo ại bỏ được mức độ ảnh hưởng của sự tính toán m ang tính chủ quan khi đưa ra tỷ lệ chiết khấu. Vì tỷ lệ này phụ thuộc nhiều vào lãi suất ngân hàng, lãi suất trái phiếu chính phủ hoặc lạm phát 2 .2 Các yếu tố trong mô hình * Dòng lưu kim ( Cash flow - CF ) là nh ững khoảng tiền do doanh nghiệp tạo ra trong mọi giai đoạn nào đó và chúng sẵn sàng cho việc tái đầu tư, trả nợ dài h ạn hoặc trả vốn gốc cho chủ sở hữu . CF = NI + DEPPRO Trong đó: CF : là dòng lưu kim NI: Lợi nhuận thuần trong kỳ DEP: khấu hao trong kỳ PRO: Tăng giảm dự phòng trong k ỳ
  13. Vậy từ dòng lưu kim doanh nghiệp có thể dùng tái đ ầu tư, hoàn trả vốn chủ hoặc n ợ dài hạn. Và giá trị doanh nghiệp đ ược xây dựng trên cơ sở dòng lưu kim tự do trong doanh nghiệp 3 . Mô hình lưu kim chiết khấu toàn bộ 3 .1 Mô hình dòng lưu kim chiết khấu toàn bộ * Mô hình lưu kim chiết khấu toàn bộ (DCF) xác đ ịnh giá trị vốn cổ phần bằng toàn bộ giá trị doanh nghiệp trừ giá trị của các khoản nợ và trái quyền của các nhà đ ầu tư khác có th ứ tự ưu tiên trước vốn cổ phần thường. Giá trị của toàn bộ doanh nghiệp: là giá trị hiện giá dòng lưu kim dự kiến từ các hoạt động m à doanh nghiệp tạo ra trong suốt đời sống của nó, với tỷ lệ chiết khấu (WACC) tương đương với rủi ro của dòng lưu kim * Ý ngh ĩa của mô h ình lưu kim chiết khấu toàn bộ - Mô hình DCF toàn bộ trở th ành một công cụ hữu dụng khi áp dụng xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp đa ngành và giá trị vốn cổ phần được xác định: Giá trị của vốn cổ phần giá trị của các đ ơn vị thuộc Công ty = + Giá trị TS chung của Cty Chi phí hoạt động chung của Cty + - Giá trị của nợ và cổ phần ưu đ ãi * Việc xác định giá trị của từng đơn vị kinh doanh mà làm tăng thêm giá trị của doanh nghiệp cho phép nhận diện và hiểu rõ hiệu quả đầu tư và nguồn gốc tạo ra giá trị cho các chủ sở hữu * Phương pháp này còn chỉ rõ lĩnh vực kinh doanh có thể đ em lại lợi nhuận và làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp.
  14. * Ở mô h ình này FCF (dòng lưu kim tự do) là cơ sở để xác định giá trị doanh n ghiệp 3 .2 Các yếu tố trong mô hình dòng lưu kim chiết khấu toàn bộ: Dòng lưu kim tự do (Free Cash flow - FCF): là những khoản ngân quỹ mà doanh n ghiệp có thể sử dụng để chi trả lợi tức cổ phần hay hoàn trả vốn gốc cho các chủ n ợ, chủ sở hữu. FCF = CF - (NWC + CFC) Trong đó: FCF: dòng lưu kim tự do NWC: biến động của ngân quỹ lưu động trong kỳ CFC: các khoản chi mua sắm TSCĐ trong k ỳ Với: NWC = Cash + S + R - D Trong đó NWC: Ngân qu ỹ lư u động thuần Cash: tiền mặt S: tồn kho R: khoản phải thu D: các khoản nợ không tính lãi Vậy đặt ra một yêu cầu phải tính toán ngân quỹ lưu động thuần của kỳ nghiên cứu và k ỳ gốc để xác định dòng lưu kim tự do trong doanh nghiệp * Nguồn gốc hình thành dòng lưu kim và giá trị của doanh nghiệp : Vì giá trị doanh nghiệp dựa trên dòng lưu kim chiết khấu n ên các yếu tố hình thành nên FCF
  15. và giá trị sẽ bao gồm: Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI) tỷ lệ tăng doanh thu, lợi nhuận và vốn đầu tư Ta có tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư là: NOP: Lợi nhuận sau thuế INC: tổng vốn đầu tư * Ta đã biết: FCF = CF - (CFcap + NWC) Giả sử NWC = 0 FCF = CF - CFcap = NOP + DEF - CFcap FCF = NOP - (CFcap - DEF) (NCFcap là lợi nhuận tái đầu tư ) FCF = NOP - NCFcap Ta có: tỷ lệ tái đầu tư Gọi g là tỷ lệ tăng lợi nhuận của Công ty ta có g = ROI% x tỷ lệ đầu tư (%NCF) Như vậy muốn điều chỉnh tỷ lệ tăng trư ởng lợi nhuận ta có thể điều chỉnh ROI hoặc %NCF. Nếu trường hợp ROI là cố định thì g phụ thuộc vào %NCF. Một m inh chứng dễ thấy là nếu g tăng thì FCF tăng và giá trị (VC) càng tăng và ngược lại. Chứng tỏ rằng Vc phụ thuộc vào ROI và &NCF (t ỷ lệ tái đ ầu tư lợi nhuận) Ví d ụ: Một Công ty có FCF năm thứ nhất là 750 triệu VND, có tỷ lệ tăng trưởng là không đổi. ROI = Const cho tới vô hạn. Tỷ lệ chiết khấu WACC = 10%. Tính giá trị doanh nghiệp trong5 trường hợp g = 5% (triệu VND) * Vậy khi sử dụng mô h ình này cần lưu ý + ROI > WACC thì về lâu dài n ếu g càng cao Vc tăng n ếu tái đầu tư + ROI = WACC thì g không tạo ra Vc không nên đầu tư
  16. + ROI < WACC thì g sẽ làm giảm giá trị của NOP & FCF trường hợp này cũng không nên tái đầu tư 4 . Mô hình hiệu quả kinh tế Theo mô hình này tổng giá trị doanh nghiệp bằng tổng giá trị toàn bộ ngân quỹ đã đ ầu tư vào Công ty cộng thêm hiện giá của những giá trị sẽ được tạo ra trong tương lai. + Cách xác định hiệu quả kinh tế (PE) PE = INC x (ROI - WACC) Trong đó: INC: Tổng ngân quỹ đ ầu tư ROI: Tỷ suất sinh lời trên vốn đ ầu tư WACC Chi phí sử dụng vốn + Mô hình xác định giá trị doanh nghiệp: với mô h ình này Vc của doanh nghiệp sẽ b ằng tổng ngân quỹ đầu tư cộng thêm giá trị hiện giá hiệu quả trong tương lai thể h iện Hoặc Ví dụ: Công ty Y có tổng vốn đầu tư b an đầu là 4,5 tỷ VND. ROI = 20%. WACC = 10%. Giả sử các tỷ lệ này là không đ ổi qua các năm và giá trị tái đầu tư hàng n ăm là 0. hãy xác định giá trị doanh nghiệp Y Giải: Theo cách tính hiệu quả ta có PE = 4,5 x (20% - 10%) = 450 triệu VND Theo mô hình: = 9 tỷ VND
  17. * Ưu đ iểm của mô h ình: Dùng mô hình này có thể đ o lường khá chính xác thành tích về mặt giá trị ở bất cứ thời gian nào. Trong khi mô hình DCF toàn bộ không th ể làm được điều đ ó, hoặc nếu so sánh với mô h ình FCF thì mô hình FCF không th ể thực hiện được bởi vì chúng ta không thể dự kiến thành tích của Công ty 1 cách chính xác thông qua so sánh dòng lưu kim và dòng lưu kim dự kiến h àng năm vì b an quản trị có thể điều chỉnh FCF theo mong muốn. 5 . Mô hình tỷ số giá bán/thu nhập (PER) Theo mô hình này giá trị doanh nghiệp bằng lợi nhuận thuần trong kỳ nhân với giá trị của tỷ số PER * Tỷ số PER là tỷ số được so sánh giữa giá mua (bán) cổ phần trên thị trường so với thu nhập của mỗi cổ phần dự kiến (EPS) Trong đó: P: giá (mua) bán cổ phần trên thị trường EPS: thu nh ập mới cổ phần theo dự kiến lợi nhuận dự kiến EPS = số cổ phần đã phát hành * Vậy giá trị doanh nghiệp sẽ được xác đ ịnh qua công thức VC = NI x PER Với NI: là lợi nhuận thuần trong kỳ Ví d ụ:Công ty cổ phần vật liệu xây dựng X có tài liệu đánh giá vào ngày 13/12/200x như sau: + Giá cổ phần trên th ị trường là 1.245.000 VNĐ + Lợi nhuận dự kiến của Công ty n ăm 200x là: 32.340.00.000VND
  18. + Số lư ợng cổ phần đã phát hành là: 1.250.000 cổ phần * Thu nhập dự kiến của mỗi cổ phần: = 25.872 VND * Chỉ số * Như vậy giá trị DNX = NI x PER = 32.340.000.000 x 48,1215 VC X = 1.556.250 triệu VND * TRường hợp áp dụng của môi hình PER Việc xác định giá trị doanh nghiệp theo mô hình này thường chỉ áp dụng cho các Công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán * Ư u đ iểm của mô hình PER: Vì chỉ số PER đ ược thị trường chứng khoán đánh giá, nó tuân theo sự biến đổ i trên thị trường "ho àn hảo" chứng khoán. PER được xem là một chỉ số quan trọng để đánh giá về tiềm n ăng, triển vọng gia tăng của lợi nhuận. Nên việc áp dụng mô hình này đ ể xác định giá trị doanh nghiệp đ ã tính đ ến lợi thế thương m ại của doanh nghiệp được điünh giá và được đ ánh giá là khá khách quan khi định giá. Mô hình này dễ áp dụng và ít tốn chi phí. * Nh ược điểm: Không áp dụng được cho các công ty chưa niêm yết trên thị trư ờng chứng khoán 6 . Giới thiệu một số phương pháp khác có thể áp dụng 6 .1 Phương pháp chiết khấu dòng lưu kim theo lợi tức cổ phần 6 .1.1 Cách tính giá trị doanh nghiệp Nếu lợi tức cổ phần là dòng lưu kim vô hạn và không đổi giá trị công ty sẽ đ ược tính như sau:(I)
  19. DIV: Lợi tức chia cổ đông năm thứ t r: tỷ lệ chiết khấu * Và n ếu: DIV1¬ = DIV2 = ... = DIVn ( n công thức trên có thể viết lại * Nếu lợi tức cổ phần tăng trưởng hằng năm là ổ n định và theo tỷ lệ tăng trưởng g thì: Công thức này chỉ có ý nghĩa khi tỷ suất chiết khấu r lớn hơn tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận (g) * Nếu lợi tức cổ phần tăng giảm không ổn định thì giá trị doanh nghiệp vẫn được xác định như mô hình (I). Tuy nhiên ph ải tính lợi tức cổ phần theo các giai đo ạn khác nhau phục thuộc vào mức độ ổn định của tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận (g) 6 .1.2 hạn chế của mô hình này Nó cung cấp iït thông tin về ngùôn gốc tạo ra giá trị doanh nghiệp và không thể b iết cơ hội đ ể sinh ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy nó chỉ được sử dụng trong trư ờng hợp lợi nhuận của Công ty tăng trưởng là ổn định và người quan tâm muốn biết nhanh kết quả hiện tại như ban quản trị doanh nghiệp. Một hạn chế nữa của phương pháp này là sự không phù hợp giữa chính sách lợi tức cổ phần tăng và t ỷ lệ chiết khấu, bởi có nhiều trư ờng hợp tỷ lệ chia lợi tức cổ phần m à tổng lợi nhuận th ành tích của Công ty là khôn g đổi. Vì vậy Công ty phải sử dụng nhiều nợ hơn làm cho mức độ rủi ro của đồng vốn sẽ tăng lên mâu thu ẩn vì g xu hướng sẽ tăng trong khi r của Công ty là không đổi 6 .2 Phương pháp sử dụng dữ liệu thị trường chứng khoán Theo mô hình này giá trị doanh nghiệp VC = PS x
  20. PS: giá thị trường một cổ phần : Số lượng cổ phần đã phát hành Theo phương pháp này giá trị doanh nghiệp VC sẽ tăng giảm và liên tục thay đổi theo giá thị trường bởi chỉ số giá của các cổ phần ở các Công ty sẽ luôn thay đổi trong suốt 24/24h, và giá trị Công ty sẽ bị sai lệch khi có hiện tượng, các thông tin về Công ty không được cung cấp đầy đủ, có tình trạng mua bán nội gián và th ị trường có hiệu ứng " bong bóng" KẾT LUẬN Trên đây là một số phương pháp (mô hình) xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp có thể áp dụng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp khi xác định giá trị của một doanh n ghiệp. Tuy nhiên, ở mỗi xí nghiệp (Công ty) tuỳ vào đặc điểm hoạt động, tuỳ thuộc h ình thức sở hữu vốn hoặc trong khả năng phù hợp nhất của các tổ chức thực h iện việc xác định giá trị doanh nghiệp, sẽ có một mô h ình phù hợp được lựa chọn. Mỗi mô hình đều có ưu đ iểm riêng và những hạn chế nhất đ ịnh. Song việc lựa chọn mô hình nào là phù hợp nhất, khách quan và chính xác nhất, đảm bảo đ ược tính công b ằng và sự tin tư ởng, sự chấp nhận của tất cả các tổ chức trong môi trường của doanh nghiệp đ ể nhằm đ ảm bảo lợi ích cho họ. Với Công ty kiểm toán AISC chi nhánh tại Đà Nẵng với mục tiêu " Ch ất lư ợng và uy tín" với khách hàng là tiêu chí hàng đầu. Là một Công ty kiểm toán độc lập, tính độc lập với các tổ chức kinh tế, đã tạo đ iều lòng tin cho các tổ chức khi có nhu cầu cần biết giá trị một doanh nghiệp n ào đó "để đầu tư, đ ể thúc đẩy mối quan hệ kinh tế với doanh n ghiệp"... vì vậy kết quả iểm toán đ ược cung cấp từ AISC luôn đư ợc các b ên ch ấp nhận. Vậy đ ó là điều kiện và là cơ sở để Công ty có điều kiện phát triển th êm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2