Luận văn: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI QUẬN CẦU GIẤY
lượt xem 11
download
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến tích cực từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cũng như các đơn vị kinh tế quốc doanh khác, công ty Thương Mại quận Cầu Giấy gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn này. Tuy vậy, đội ngũ cán bộ - công nhân viên trong công ty đã không ngừng tìm tòi sáng tạo, áp dụng những cách thức làm ăn mới, nhờ đó công ty đã đạt được những thành...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI QUẬN CẦU GIẤY
- Luận văn ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI QUẬN CẦU GIẤY 1
- BÁO CÁO TỔNG HỢP LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến tích cực từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cũng như các đơn vị kinh tế quốc doanh khác, công ty Thương Mại quận Cầu Giấy gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn này. Tuy vậy, đội ngũ cán bộ - công nhân viên trong công ty đã không ngừng tìm tòi sáng tạo, áp dụng những cách thức làm ăn mới, nhờ đó công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Góp phần lớn vào những thành tựu đó là công cụ quản lý kinh tế sử dụng trong điều hành, quản lý công ty - quá trình hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh doanh. Quá trình thực tập tại công ty Thương Mại quận Cầu Giấy đã giúp em giải quyết mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, bổ sung thêm nhiều kiến thức về quá trình hạch toán kế toán nói riêng và về kinh tế nói chung. Báo cáo tổng hợp của em gồm những nội dung sau: I-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. II-/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY. III-/ NHẬN XÉT CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY. 2
- I-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CÔNG TY 1-/ Đặc điểm thành lập của công ty Công ty Thương Mại quận Cầu Giấy là một doanh nghiệp Nhà nước có bề dày lịch sử đã đóng góp đáng kể vào sự hoàn thiện của hệ thống Thương mại Hà Nội. Sau khi tổng kết kinh nghiệm ở các hợp tác xã mua bán thí điểm, tháng 11-1955 Ban Bí thư TW Đảng ra Chỉ thị số 47 quyết định thành lập Hợp tác xã mua bán ở nông thôn và Hợp tác xã tiêu thụ ở thành thị. Hợp tác xã mua bán của Quận 5 và Quận 6 được thành lập. Đến tháng 3-1956, tất cả 13 xã của Quận 5 và 12 xã của Quận 6 đã thành lập Hợp tác xã mua bán với số xã viên là 7.761 và số vốn cổ phần là 23.248 (đồng). Nhiệm vụ của hợp tác xã được giao là: Thu mua nông sản, hàng hoá cho mậu dịch quốc doanh, phân phối tư liệu sản xuất và quản lý thị trường nông thôn. Quyết định 78/CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành tháng 5-1961 về việc mở rộng thành phố Hà Nội, huyện Từ Liêm được thành lập. Vì vậy, hợp tác xã mua bán Quận 5 và Quận 6 đã sáp nhập thành hợp tác xã mua bán huyện Từ Liêm. Từ 1-1-1980, huyện chỉ đạo tách phòng chỉ đạo xã và thu mua hàng ngoài kế hoạch giao về ban quản lý hợp tác xã mua bán huyện và thành lập công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm Từ Liêm. Tháng 3-1981, công ty nhận bàn giao hai cửa hàng chuyên doanh của công ty Vật liệu kiến thiết Hà Nội và công ty Chất đốt Hà Nội để trực tiếp quản lý kinh doanh theo chủ trương phân cấp quản lý của thành phố. Cuối năm 1992, công ty từ chỗ do Sở Thương nghiệp quản lý về nghiệp vụ kinh doanh được giao về cho UBND huyện quản lý toàn diện. 3
- Ngày 21-12-1992, công ty được cấp giấy phép thành lập công ty Thương mại Từ Liêm thuộc UBND huyện Từ Liêm - Hà Nội. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước với ngành nghề kinh doanh là hàng bách hoá, điện máy, vật liệu xây dựng và thực phẩm công nghệ. Lúc đó, vốn kinh doanh của công ty là 810.300.000đ. Trong đó, vốn cố định là 583.000.000đ, vốn lưu động là 183.000.000đ, vốn khác là 89.300.000đ. Và cơ cấu nguồn cung cấp vốn là: Vốn ngân sách cấp là 142.400.000, vốn tự bổ sung là 667.900.000đ. Ngày 25-5-1995, công ty được bổ sung thêm nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu. Đầu năm 1999, quận Cầu Giấy được thành lập. Ngày 5-2-1999, UBND quận Cầu Giấy đã ban hành Quyết định số 705/QĐ-UB đổi tên công ty Thương mại Từ Liêm thành công ty Thương mại thuộc UBND quận Cầu Giấy. Ngày 7-1-2000, công ty được bổ sung thêm nhiệm vụ kinh doanh mặt hàng rượu, bia, thuốc lá theo Quyết định số 66/QĐ-UB. Như vậy sau quá trình hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty Thương mại quận Cầu Giấy đã phát triển khá rộng lớn với nhiều mặt hàng kinh doanh như bách hoá, điện máy, thực phẩm, rượu, bia, thuốc lá, hàng công nghiệp nhẹ, hàng mỹ nghệ,... Chính vì thế, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể về nhiều mặt và là một mắt xích quan trọng trong sự phát triển của mạng lưới Thương mại Hà Nội. 4
- BẢNG THEO DÕI KẾT QUẢ LỖ - LÃI Đơn vị: đồng 5
- Chỉ tiêu 1997 1998 1999 16.138.580.87 17.915.734.93 29.904.085.51 Tổng doanh thu 2 3 4 Các khoản giảm trừ 228.620.700 262.756.270 15.909.960.17 17.652.978.66 29.904.085.51 Doanh thu thuần 2 3 4 14.391.706.61 15.805.801.80 27.927.579.26 Giá vốn hàng bán 0 1 8 Lãi gộp 1.518.253.562 1.847.176.862 1.976.506.246 Chi phí bán hàng 1.336.066.889 1.629.418.449 1.417.129.650 Chi phí quản lý DN 139.021.647 168.647.668 459.980.293 Lãi thuần hoạt động 13.165.026 49.110.745 99.396.303 KD Lãi hoạt động tài (32.075.108) chính Lãi hoạt động bất 38.119.974 5.853.116 1.717.328 thường Tổng lãi trước thuế 51.285.000 54.963.906 69.038.532 Thuế thu nhập DN 23.078.000 24.733.755 22.092.328 (thuế lợi tức) Lãi sau thuế 28.207.000 30.230.151 46.946.195 6
- BẢNG THEO DÕI NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC Đơn vị: đồng Loại thuế 1997 1998 1999 VAT (thuế doanh 228.620.700 262.756.270 2.776.663.39 thu) 8 Thuế thu nhập DN 23.078.000 24.733.755 22.092.328 Thu trên vốn 16.695.000 16.695.000 Thuế nhà đất 74.703.500 85.034.700 251.937.300 Thuế khác 6.350.000 6.350.000 6.350.000 Qua bảng theo dõi kết quả lỗ - lãi ta thấy, tổng doanh thu tăng dần từ năm 1997, 1998 đến năm 1999. Hoạt động bất thường của năm 1999 và 1998 đều kém hiệu quả so với năm 1997. Bên cạnh đó, hoạt động tài chính của năm 1999 làm thiệt hại cho công ty hơn 32.000.000đ. Tuy nhiên, năm 1999, nhờ việc giám sát, quản lý, thanh tra thị trường hiệu quả hơn nên công ty đã loại hẳn các khoản giảm trừ. Do vậy, lợi nhuận sau thuế năm 1999 của công ty cũng tăng vọt so với năm 1998 và năm 1997 (46.946.195đ so với 30.230.151đ và 28.207.000đ). Là một doanh nghiệp Nhà nước, ngoài việc chịu sự quản lý trực tiếp về vốn của Nhà nước, công ty còn chịu sự quản lý gián tiếp của Nhà nước thông qua các loại thuế như tất cả các doanh nghiệp khác. Từ bảng theo dõi nghĩa vụ đối với Nhà nước trong 3 năm 1997, 1998 và 1999 ta thấy công ty chấp hành rất đầy đủ các khoản phải nộp cho Nhà nước. Năm 1999, thuế VAT bắt đầu được áp dụng, công ty là đơn vị tính VAT 7
- theo phương pháp khấu trừ nên phần thuế phải nộp trội hơn hẳn so với mức thuế doanh thu của năm 1998 và 1997. Qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước cũng nói lên rằng công ty đang ở giai đoạn làm ăn phát triển. 2-/ Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty Thương mại quận Cầu Giấy sau quá trình sáp nhập, tách rời cùng với bề dày lịch sử tồn tại và phát triển, đến nay công ty bao gồm mạng lưới với 9 cửa hàng. Công ty Thương mại Cầu giấy CHTM CHTM CHTM Số 1 Cầu giấy Số 2 CHTM CHTM CHTM CHTM Láng Số 4 Cổ Nhuế Mai Dịch ượ CHTM CHTM Đại Mỗ Nhổn Tất cả các cửa hàng của công ty được phân bố đều trên địa bàn quận Cầu Giấy và có cùng chức năng là kinh doanh các loại mặt hàng điện máy, thực phẩm, rượu, bia, thuốc lá, hàng công nghiệp 8
- nhẹ,... Trong 9 cửa hàng của công ty, cửa hàng Thương mại Cầu Giấy là cửa hàng lớn nhất và là nơi Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty làm việc. Theo định kỳ, các cửa hàng nhập các loại mặt hàng theo nhu cầu và theo sự quản lý, định hướng của công ty. Hàng tháng, các cửa hàng lên bảng kê số 4 và nộp các chứng từ kế toán cũng như báo cáo tình hình chung lên công ty. Là cửa hàng của cùng một công ty, do vậy, các cửa hàng luôn hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong kinh doanh để cùng hoàn thành mục tiêu của công ty đặt ra và đạt được mục đích chung là giúp công ty ngày càng phát triển. 3-/ Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. Tuy có bề dày lịch sử gần 50 năm nhưng do đặc thù là kinh doanh, buôn bán nhỏ nên Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty khá đơn giản, gọn nhẹ và vẫn đảm bảo hoàn thành tốt công việc của công ty. BAN GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành Phòng kế toán tài vụ chính, bảo vệ, thanh Công ty Thương Mại quận Cầu Giấy là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tổ chức quản lý theo mô hình một cấp. Ban giám đốc công ty lãnh đạo và trực tiếp chỉ đạo kinh doanh của từng cửa hàng. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý của công ty, chịu sự 9
- chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty được thông suốt. Phòng kế toán tài vụ lập kế hoạch thu - chi, quản lý quá trình kinh doanh bằng tiền, đáp ứng kịp thời vốn cho các cửa hàng và các hoạt động khác. Đồng thời, phòng có nhiệm vụ làm việc với ngân hàng và thanh toán với các bạn hàng. Phòng tổ chức hành chính - bảo vệ - thanh tra có chức năng tiếp cận thị trường, chủ động tìm kiếm mặt hàng, tổng hợp cân đối và đề xuất ý kiến về nâng bậc lương cho cán bộ - nhân viên trong công ty hàng năm; căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, có kế hoạch đào tạo, ký hợp đồng lao động theo thời vụ hoặc lâu dài, tiếp nhận, điều động cán bộ - công nhân viên; theo dõi và lập kế hoạch đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tiếp nhận và chuyển công văn chính xác, quản lý con dấu chặt chẽ, đúng nguyên tắc, quản lý sử dụng xe của công ty; thanh tra, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho công ty. Ngoài ra, phòng còn có một thủ quỹ với chức năng nhập - xuất tiền khi đã có đủ hoá đơn, chứng từ phòng kế toán tài vụ chuyển sang. Bên cạnh đó, để đảm bảo yêu cầu phát triển của công ty, công ty rất coi trọng đến chất lượng lao động trong quá trình tổ chức quản lý. Để phục vụ mục đích lâu dài, công ty luôn chú trọng việc đào tạo cán bộ - nhân viên, tiếp nhận những tài năng trẻ và đặc biệt tạo điều kiện cho bộ đội phục viên, chuyển ngành và những người chưa có công ăn việc làm. 10
- BẢNG BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CÓ MẶT ĐẾN 30- 9-1998 Công ty Thương mại Công ty Thương mại Từ Cầu Giấy: 9-1999 đến Đơn vị Liêm: 1998 đến 9-1999 2000 (24 năm, 115 nữ) (29 nam, 122 nữ) Đảng viên 43 46 Bộ đội chuyển 10 10 ngành Bộ đội phục viên 10 14 Đại học 14 16 Trung cấp 47 55 Sơ cấp 59 50 Chuyên môn kế 7 6 toán Nam 4 4 Tuổi 50-60 Nữ 6 5 Nam 14 17 Tuổi 35-49 Nữ 81 80 Nam 6 8 Tuổi 25-34 Nữ 25 31 11
- Nam Tuổi 18-24 Nữ 3 6 12
- 13
- BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CÓ MẶT VÀ NGHỈ KHÔNG LƯƠNG ĐẾN 1-1-2000 Nghỉ Tổn Lao không g động lương Địa chỉ cửa Tên đơn vị số hàng lao Na Na động Nữ Nữ m m 139-đường Cầu Ban giám đốc 2 1 1 Giấy Phòng TCHC, bảo vệ, 139-đường Cầu 13 8 5 1 thanh tra Giấy 139-đường Cầu Phòng kế toán 4 4 Giấy 139-đường Cầu Cửa hàng TM Cầu Giấy 33 4 29 Giấy 139-đường Cầu Cửa hàng TM số 1 7 1 6 Giấy 139-đường Cầu Cửa hàng TM số 2 14 14 1 1 Giấy Cửa hàng TM Láng 1174-Láng 15 2 13 1 1 Thượng Thượng 229-Đường Cầu Cửa hàng TM số 4 12 3 9 1 Giấy Xã Đại Mỗ - Từ Cửa hàng TM Đại Mỗ 4 4 2 Liêm Đường 69-xã Cổ Cửa hàng TM Cổ Nhuế 28 7 21 1 Nhuế 14
- Cửa hàng TM Nhổn 8 2 6 1 34 - Phố Nhổn Thị trấn Mai Cửa hàng TM Mai Dịch 11 1 10 Dịch Tổng 151 29 122 3 7 II-/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Giúp việc và hỗ trợ đắc lực cho ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty là phòng kế toán tài vụ. Phòng có 4 nhân viên với 4 chức năng. Kế toán ưở Kế toán mua Kế toán bán Kế toán ngân Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành hoạt động của toàn bộ phòng, hàng tháng báo cáo lên Ban giám đốc và chịu trách nhiệm chính trong công việc. Hàng ngày, kế toán trưởng duyệt các tờ kê và đối chiếu. Sau đó, từ sổ cái và nhật ký nhận ở 3 kế toán cấp dưới lên báo cáo. 15
- Kế toán mua chịu trách nhiệm quản lý về khâu mua hàng. Hàng tháng, khoảng ngày 5-10 kế toán các cửa hàng lên bảng kê số 4 và nộp chứng từ cho kế toán mua. Kế toán mua nhận tờ kê, thống kê rồi vào nhật ký số 5. Kế toán bán có nhiệm vụ tập hợp các báo cáo bán ra và nhận bảng kê số 4. Sau đó, vào nhật ký số 8 để cuối tháng nộp cho kế toán trưởng. Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ quản lý tiền vay, tiền gửi của công ty ở ngân hàng, trực tiếp làm việc với ngân hàng. Ngoài ra, kế toán ngân hàng còn quản lý chi phí nói chung như chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản bảo hiểm,... và cả lương. Bên cạnh đó, hàng tháng, kế toán ngân hàng theo dõi và trích khấu hao cho tài sản cố định của công ty. Với nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty nhưng chỉ với 4 người, phòng kế toán tài vụ luôn hoàn thành tốt công việc. Đạt được điều đó là nhờ việc phân bố, sắp xếp khoa học, nhờ tinh thần trách nhiệm và khả năng nghiệp vụ của các nhân viên. Hơn nữa, cả 4 phần hành kế toán trong phòng luôn đoàn kết và giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt công việc. Trong công tác kế toán hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng là toàn bộ các chứng từ về thương mại. Cụ thể: - Các chứng từ về tiền lương: Bảng chấm công (01-LĐTL), Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL), Phiếu nghỉ hưởng BHXH (03-LĐTL), Bảng thanh toán BHXH (04-LĐTL), Bảng thanh toán tiền thưởng (05- LĐTL), Phiếu báo làm thêm giờ (07-LĐTL), Biên bản điều tra tai nạn lao động (09-LĐTL). 16
- - Các chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho (01-VT), Phiếu xuất kho (02-VT), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03-VT), Biên bản kiểm nghiệm (05-VT), Thẻ kho (06-VT), Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (07-VT), Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08- VT). - Các chứng từ về bán hàng: Hoá đơn bán hàng (01a-BH), Hoá đơn bán hàng (01b-BH), Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (02-BH), Hoá đơn cước vận chuyển (03-BH), Hoá đơn dịch vụ (04-BH), Hoá đơn tiền điện (07-BH), Hoá đơn tiền nước (08-BH), Hoá đơn thu phí bảo hiểm (11- BH), Hoá đơn cho thuê nhà (12-BH), Phiếu mua hàng (13-BH), Thẻ quầy hàng (15-BH). - Các chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu (01-TT), Phiếu chi (02-TT), Giấy đề nghị tạm ứng (03-TT), Giấy thanh toán tiền tạm ứng (04-TT), Biên lai thu tiền (05-TT), Bảng kiểm kê quỹ (07a-TT), Bảng kiểm kê quỹ (07b-TT). - Các chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ (01- TSCĐ), Thẻ TSCĐ (02-TSCĐ), Biên bản thanh lý TSCĐ (03-TSCĐ), Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (04-TSCĐ), Biên bản đánh giá lại TSCĐ (05-TSCĐ). Cùng với hệ thống chứng từ thì hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng là toàn bộ các tài khoản về Thương mại mà kế toán cho các doanh nghiệp Thương mại dùng đến. Đặc biệt, với các loại công cụ - dụng cụ rẻ tiền như tủ hàng,... thì kế toán theo dõi một nửa giá trị ở TK 153 (khi xuất kho), nửa giá trị còn lại theo dõi ở TK 141.2 để đỡ gánh nặng cho các cửa hàng. 17
- Về hệ thống sổ kế toán, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức sổ: Nhật ký chứng từ. Công ty lựa chọn hình thức này vì nó phù hợp với đặc điểm của bộ máy kế toán và đặc điểm của công ty - một công ty với số lượng các nghiệp vụ nhiều, lượng tài khoản sử dụng lớn, yêu cầu quản lý cao, trình độ nhân viên cao, đồng đều và đặc biệt bộ máy kế toán chủ yếu là ghi sổ bằng tay. Đây là hình thức có sự kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung kinh tế. Đặc điểm của hình thức này có sự kết hợp rộng rãi với việc hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán trong quá trình ghi chép. Các loại sổ tổng hợp mà kế toán của công ty sử dụng như: NK-CT số 1: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 111. NK-CT số 2: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 112. NK-CT số 3: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 113. NK-CT số 4: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 311, 315, 341,342 NK-CT số 5: Dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với người cung cấp hàng hoá cho công ty. NK-CT số 8: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 156,157,159,131,511,512,531,532,641,642... Các bảng kê số 1,2,3,5,10,11 được phòng kế toán sử dụng để giúp cho công tác kế toán được tốt hơn. Còn về sổ kế toán chi tiết, công ty sử dụng như sổ kế toán chi tiết phải trả người bán 331, sổ kế toán chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng 131,... và 18
- các bảng phân bổ như bảng phân bổ tiền lương,... Ngoài ra, phòng kế toán còn sử dụng một số sổ phụ là sổ mua hàng, sổ vào séc, sổ lĩnh-chi tiền, sổ quỹ tiền chi phí và bán hàng, danh bạ theo dõi khấu hao TSCĐ,... Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NK-CT: Chứng từ gốc và bảng Bảng kê Nhật ký Sổ KT chi Sổ Bảng tổng hợp Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào 19
- nhật ký chứng từ. Đối với các loại chi phí kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó kế toán lây số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng, kế toán trưởng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào đó lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một sổ chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được kế toán trưởng dùng để lập báo cáo tài chính. Hết một quý hoặc một năm thì phòng kế toán phải lập hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cá tài chính. Các báo cáo này được gửi đến các cơ quan chủ quản, cơ quan hữu quan có liên quan như: Cục Thuế, chi cục Tài chính, phòng Kinh tế Thống kê Tài chính quận, Ngân hàng, chi cục Thống kê Thành phố, Sở Thương mại Hà Nội. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN:Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
79 p | 173 | 75
-
LUẬN VĂN: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
25 p | 257 | 59
-
LUẬN VĂN: Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất và chế biến ở xí nghiệp Sản xuất chế biến suất ăn sân bay Nội Bài
16 p | 194 | 52
-
Luận văn công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty may Hà Nội – 2
27 p | 142 | 45
-
Luận văn: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI
56 p | 135 | 32
-
Luận văn: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY IN HÀNG KHÔNG
20 p | 181 | 29
-
luận văn:Đặc điểm tổ chức bội máy Kế toán và tình hình vận dụng chế độ Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 Công ty Cổ phần Sông Đà 1
72 p | 89 | 21
-
Luận văn: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Phơng Đông
61 p | 117 | 19
-
LUẬN VĂN:Đặc điểm về quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán ở
59 p | 139 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm tổ chức sản xuất và tiêu thụ của làng nghề rượu Kim Long tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
121 p | 61 | 13
-
Luận văn: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương I
15 p | 106 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm lời chúc của người Việt
195 p | 33 | 12
-
Luận văn: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN MÊKÔNG
19 p | 139 | 10
-
TIỂU LUẬN: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Phơng Đông
61 p | 90 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Tổ chức khoa học tài liệu kỹ thuật tại Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng - bộ xây dựng
19 p | 85 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm tổ chức sản xuất lợn thịt theo quy mô trang trại ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
114 p | 45 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm lời chúc của người Việt
28 p | 15 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay
24 p | 46 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn