intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp chế biến lúa

Chia sẻ: Bidao13 Bidao13 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:239

113
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vùng ĐBSCL có diện tích tự nhiên khoảng 3,97  triệu ha (chiếm khoảng 12%  diện  tích đất  của  cả  nước), dân  số  trên 17,7  triệu người,  chiếm hơn 20% dân  số  cả  nước, GDP của vùng chiếm khoảng 27% GDP của cả nước. Hàng năm toàn vùng sản  xuất hơn 50%  sản lượng  lúa  và hơn 90%  lượng gạo  xuất  khẩu của  cả  nước,  thu  về  nguồn  ngoại  tệ  khoảng 2,7  tỉ  USD/năm.  Vì  vậy,  có  thể  khẳng định  sản xuất  và chế  biến lúa gạo là thế mạnh của vùng ĐBSCL.  ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp chế biến lúa

  1. Luận văn Giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp chế biến lúa gạo của thành phố Cần Thơ đến năm 2020
  2. 1  M Ở ĐẦU  I. LÝ DO  NGH IÊN CỨU  Vùng  ĐBSCL  có  diện   tích   tự  nh iên   khoảng  3,97  triệu   ha  (chiếm  kho ản g  12 %  diện  tích  đất  của  cả  nước),  dân  số  trên   17,7  triệu   ngư ời,  chiếm  hơn  20 %  dân  số  cả  nướ c,  GDP của vùng chiếm   kho ản g 27%  GDP  của  cả nướ c.  Hàng năm  to àn   vùn g  sản  xu ất  hơn  50 %  sản   lượng  lúa  và  h ơn  90%  lư ợng  gạo   xuất  kh ẩu  của  cả  nướ c,  thu  về  nguồn  ngo ại  tệ  khoảng  2,7  tỉ  USD/năm.  Vì  vậ y,  có  thể  kh ẳn g  định  sản   xuất  và  chế  biến lúa gạo là thế mạnh  của vùn g ĐBSCL. Sản xuất và chế biến lú a gạo đã góp phần  rất  lớn  vào  việc  đảm  bảo  an  ninh  lương  thực  cho  đất  nước,  là  tiền  đề  cho  qu á  trình  công nghiệp hóa ­ hiện đ ại hóa đất nước nó i chun g và th ành phố Cần Th ơ nói riêng.  Với  vị  trí  là  trung  tâm  củ a vùn g ĐBSCL,  thành   phố   Cần   Thơ là nơi  hộ i  tụ  của  nh iều   tu yến  giao   thôn g  thủ y,  b ộ  và  hàng  khôn g  qu an   trọng.  Có  hai  con  sông  lớn  là  sông  Tiền   và  sông  Hậu  trải  dài  kh ắp  các  tỉnh,  th ành   trong  vùn g,  h ệ  thống  các  cảng  biển lớn nhất vùng như  cảng Cái Cui, cảng Cần  Thơ, đặc b iệt là có kênh Quan Ch ánh  Bố cho  tàu  trọn g tải lớn ra vào sôn g Hậu đã được khở i công vào n ăm  2009  và dự kiến  ho àn   thành  vào   năm  2012.  Quốc  lộ  1A  đi  từ  TP.  HCM  đến  Cần   Thơ  và  đ ến   tỉnh   Cà  Mau,  nơ i  tận   cù ng  của  tổ  quốc;  các  tu yến  quốc  lộ  từ  Cần  Thơ  đ i  đến  các  tỉnh  Vĩnh  Lon g,  Sóc  Trăn g,  Đồn g  Th áp,  Kiên   Giang,  An  Giang  hướn g  về  Phnôm  Pênh  (Campuchia);  cùng  vớ i đó  là sân b ay Cần  Thơ  được đầu  tư  nâng  cấp để  trở  th ành  sân  ba y  q uốc  tế,  ho àn  thành  và  đưa  vào  kh ai  th ác  đầu  n ăm   2011.  Với  những  lợ i  thế  trên,  thành  phố Cần  Thơ  có  đủ đ iều   kiện đ ể phát  triển  công nghiệp  chế biến  lú a gạo  và  trở  thành  trun g tâm chế b iến  lúa gạo của vùng  ĐBSCL.  Tron g th ời gian qua các do an h n ghiệp  chế b iến  lúa gạo của th ành ph ố Cần Thơ  đã  có   những  bước  ph át  triển  đ án g  kh ích   lệ  như:  giá  trị  sản  xuất  kinh  do anh  của  năm  sau   đ ều   tăng  cao  so  với  n ăm   trước,  kim  n gạch  xuất  khẩu  gạo  tăng  trưởng  khá  cao  tron g  nh iều năm  liền,  thị  trường  xu ất  khẩu  được  mở  rộng,  ch ất  lư ợng  và  mẫu  m ã  sản
  3. 2  ph ẩm  ngày càng đượ c cải tiến, qua đó đã góp  ph ần  làm  nâng cao hiệu qu ả kinh  do anh  củ a các d oanh ngh iệp và nâng cao đời  sống  cho người trồng lúa.  Tu y  vậ y,  nếu  so  với  nhữn g  tiềm  n ăng  và  yêu  cầu   củ a  qu á  trình  hội  nh ập   kin h  tế quốc tế th ì các do anh nghiệp chế biến  lúa gạo của thành  phố Cần Thơ  còn rất nhiều  hạn  chế  như :  qu y  mô   của  các  doanh   ngh iệp   ch ế  b iến   lúa  gạo  nhỏ,  các  do anh   nghiệp  còn  gặp  khó  kh ăn   về  vốn,  chất  lượn g  nguồn   nhân  lực  ch ưa  cao,  tron g  kh i  trình  đ ộ  công  n ghệ  còn  thấp;  công  tác  n gh iên   cứu  th ị  trường,  qu ảng  cáo,  xâ y  d ựng  thươn g  hiệu chư a đ ược các doanh  nghiệp quan tâm đúng mứ c,  tình  trạn g tranh mua tranh bán  giữ a  các  doanh   ngh iệp  với  nhau  vẫn  còn  diễn  ra;  vấn  đề  ô  nh iễm   mô i  trường  tron g  sản   xuất  và  chế biến  đã  làm  ảnh  hưởn g  khôn g  nhỏ  đ ến   môi  trườn g  sinh   thái  tự  nhiên  và  đời  sống  của  ngư ời  dân.  Vì  vậ y,   để  hội  nhập   với  kinh   tế  q uốc  tế,  nhất  là  sau  kh i  Việt  Nam   đã  gia  n hập  Tổ  chức  thương  m ại  th ế  giớ i  (WTO),  các  doanh   n gh iệp   chế  biến  lú a  gạo  của  thành  phố  Cần  Thơ   cần  ph ải  có  chiến  lượ c  phát  triển  d ài  h ạn ,  bền  vữn g, tận  dụng tối đa nhữn g tiềm n ăn g, lợi thế sẵn có, khắc phục nh ững  yếu kém , tồn  tại  của  mình  nhằm  nâng  cao   năng  lự c  sản  xuất  kinh  do anh,  thúc  đẩy  kin h  tế  xã  hội  ph át  triển  và  góp   phần n ân g  cao  thu  nhập  cho   người  dân,  nhất  là  đối  với  n gười  trồn g  lúa. Đây  ch ính  là lý do   thô i  thú c tô i  chọn  đề  tài  “Giải p háp   phá t  triển  sả n  xuất kinh  doanh  các doanh  nghiệp  chế biến  lúa gạo  của  thành  phố  Cần  Thơ  đến  năm 2020”  để  làm  lu ận  án  tiến   sĩ  nhằm  góp  phần  phát  triển  bền  vững  các  doanh   nghiệp  chế biến  lúa  gạo  tron g  thờ i  gian  tới  và  sự  p hát  triển  đó  sẽ  góp  phần  thú c  đẩ y  q uá  trình  côn g  nghiệp hóa ­ hiện đ ại hóa nông nghiệp, nông thôn của th ành phố.  II. M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  1. M ục tiêu chung  Mục  tiêu  chung  của luận  án  là khái  quát  tổng  quan về hoạt động  sản  xuất kinh  do anh  lúa  gạo,  cùng  với  h ệ  thống  hóa  các  lý  luận  và  thự c  tiễn  để  thấ y  đ ược  vai  trò  củ a các doanh ngh iệp chế biến lú a gạo tron g bối cảnh phát triển  kinh tế của thành phố  Cần   Thơ  và  to àn   vùn g  ĐBSCL  hiện  na y.  Thôn g  qu a  nhữn g  kết  quả  đ iều   tra,  luận  án  đánh   giá thự c trạng  sản  xuất  kinh doanh  các  doanh  ngh iệp   ch ế b iến  lúa  gạo  của th ành  phố  Cần   Thơ,  từ  đó   đề  xuất  những  định   hướng,   mục  tiêu  và  xâ y  d ựng  các  giải  pháp
  4. 3  nh ằm  ph át triển  sản xuất kinh doanh  các doanh nghiệp chế biến lúa gạo của thành phố  Cần  Thơ đến n ăm  2020.  2. M ục tiêu cụ thể  Để giải qu yết mục tiêu chung, luận  án ngh iên  cứu b a mục tiêu cụ  thể sau:  ­  Thứ  nh ất:  Khái  qu át  tổng  quan  về  hoạt  động  sản   xuất  kinh  doanh  lúa  gạo ,  cùng  với  hệ  thốn g hóa  các lý   luận  và thực  tiễn  để  kh ẳn g đ ịnh việc phát  triển  sản  xuất  kinh  doanh  các  doanh   nghiệp  chế  b iến  lúa  gạo  là  phù   hợp   với  tình  h ình   thực  tiễn  và  qu á  trìn h hội  nh ập   kinh  tế quố c  tế,  nhất  là  sau  kh i  Việt  Nam  đã  là  thành  viên  của  Tổ  chức thương mại thế giới (WTO).  ­  Thứ  hai:  Thôn g  qua  kết  quả  điều  tra,  phân  tích  thực  trạng  sản  xuất  kinh  do anh các do an h nghiệp  chế biến  lúa gạo  thành  phố  Cần Thơ .  Từ đó, đ án h  giá nhữn g  thành  công và hạn chế của các doanh  nghiệp trong thời gian qua.  ­  Thứ  b a:  Đề  xuất  các  giải  pháp  để  ph át  triển  sản  xu ất  kinh  doanh  các  do anh  nghiệp  chế  b iến  lúa  gạo  củ a  th ành  phố  Cần   Thơ  đ ến   năm  2020  n hằm  góp  ph ần   vào  việc thúc đ ẩy kin h tế xã h ội của thành  phố và cả vùn g phát triển một cách b ền vững.  III. ĐỐ I TƯ ỢNG VÀ PHẠM  VI NGHIÊN CỨU  1.  Đối  tượng  ng hiên  cứu  của   luận  án:  Là  quá  trình  hình  thành   và  phát  triển  củ a các d oanh ngh iệp chế biến lú a gạo TP. Cần Thơ.  2.  Phạm  vi  nghiên  cứu  của  luận  án:  Là  các  do anh  nghiệp  chế  b iến  lúa  gạo  trên  địa  bàn  TP .  Cần  Thơ.  Số  liệu  n gh iên   cứu  củ a  luận   án  tập  trun g  từ   năm  2000  đến  năm 2009, các giải pháp đề xuất  sẽ đư ợc  áp  dụn g từ  na y  đến  năm  2020 , giai  đo ạn mà  nướ c  ta  đẩ y  m ạnh  ph át  triển   công  n ghiệp  đ ể  cơ  b ản   trở  thành   một  nước  công  nghiệp  hó a, hiện đ ại hóa.  IV.  TỔNG Q UAN TÌNH HÌNH NGH IÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI  Thời gian qu a, việc ngh iên  cứu n gành h àn g lú a  gạo đã đư ợc  nhiều  tác giả quan  tâm. Do những hạn  chế về thông tin và đ iều  kiện ngh iên  cứ u, dưới đây tác giả xin  nêu  mộ t số côn g trình n ghiên  cứu có liên quan đ ến  luận án.
  5. 4  ­  Tác  giả  Ngu yễn  Côn g  Thành  (20 10),  Viện  lú a  ĐBSCL,  trong  công  trình  nghiên  cứu  “ Đá nh g iá  và phát  triển  sản  x uất,  xuất  khẩ u  lúa gạo   và  tập  huấn  nâng  cao  nhậ n  thức  cho   các  thành  viên  trong   hoạt  động   này  tạ i  tỉnh  Hậu  Giang”,  đã  ph ân   tích , đánh   giá  tình   hình  sản  xuất,  xu ất  khẩu  lú a  gạo  và  thực  trạn g  về  nh ận  thức  củ a tất cả các thành viên có liên quan. Từ đó tập huấn nh ằm  nâng cao nhận thức và sự  hiểu  biết  của  h ọ  để  đẩy  mạnh  hoạt  độn g  sản  xuất,  xuất  kh ẩu   lúa  gạo  của  tỉnh  Hậu  Gian g trong thời gian tới.  Tron g  công  trình  n ghiên  cứu   này,  tác  giả  cũng  đã  điều  tra  và  phân  tích  chiều  hướng  phát  triển,  tốc  độ  tăng  trưởn g,  sự  ổn   định   trong  sản  xuất,  xuất  kh ẩu   lúa  gạo ;  hiện  trạng  về  sản  xuất  và  xu ất  kh ẩu ;  thuận  lợi  và  khó  kh ăn  của  nôn g  dân,  cán  bộ  khu yến  nông,  thương  lái  và  nhà  xuất  khẩu;  hiện   trạng  về  sự  nh ận   thức  củ a  cán  bộ  khu yến  nông,   nôn g  dân  và  các  thành  viên   trong  hệ  thống  thu  mua,  chế  b iến ,  xuất  kh ẩu  lúa gạo.  Từ nhữn g nội dung nghiên cứu trên đề tài đ ã xây dự ng các giải  pháp thiết thực  nh ằm   tham   mưu   cho   chính  qu yền  địa  phương  trong  việc  điều  ch ỉnh  chính  sách  và  ho ạt  động  để  phụ c  vụ  tốt  h ơn  cho  sản  xuất,  xuất  kh ẩu   lúa  gạo  và  cải  thiện  đ ời  sốn g  người  nông dân.  Đâ y  là  đề tài  ngh iên  cứu một  cách tổng hợp   từ  sản  xu ất đến   tiêu thụ  lúa gạo, đối  tượng nghiên  cứu bao gồm nông dân,  cán bộ  khu yến  nôn g,  thươn g  lái  và  nh à xuất  kh ẩu.  Tu y  nhiên, đề  tài ngh iên  cứu  này không  có  phân  tích  và không  có  đưa  ra giải ph áp nào đối với lĩnh vực ch ế b iến  lúa gạo  [37].  ­  Tác  giả  Cao  Minh   Nghĩa  (2005 ),  Viện  Kinh   tế  TP.HCM,  trong  công  trình  nghiên cứu  “ Đánh g iá thực trạ ng và đ ịnh hướng  phát triển  ngà nh công  nghiệp  chế  biến  thực  phẩm  trên  địa  bàn  TP.HCM”,  đ ã  đánh  giá  rõ   thực  trạng  phát  triển  của  ngành  công  ngh iệp   ch ế  b iến   thực  ph ẩm   trên  địa  bàn   thành  phố ,  ph ân  tích   sâu  nhữn g  lợi  thế  và  tồn  tại  trong phát  triển  của  ngành ,  ngu yên  nhân  của  nhữ ng  tồn  tại,  đ ặc  biệt  là  các  ngu yên  n hân  làm  giảm  tốc  đ ộ  tăng  trưởng  n gành  chế  biến  thực  p hẩm  và  làm  giảm  t ỷ trọn g  của ngành so  với  tổng  giá  trị  sản  xuất  công nghiệp  tron g  các năm 2003  và  2004.  Qu a  đó định  hướng  ph át  triển  ngành   công  n ghiệp  chế  biến  thực ph ẩm  trong  thờ i  gian  tới,   đồn g  thờ i  đề  xuất  các  giải  p háp  nh ằm   đẩy  mạnh   phát  triển   ngành   cho
  6. 5  tương  xứng  với  vị  trí  củ a  n gành  trong  tổng  giá  trị  sản   xuất  công  ngh iệp   trên   địa  bàn  thành  phố  Hồ Ch í Minh.  Các  nộ i  dun g đ ược  đề  cập  đ ến  trong  đề  tài  n ày  bao  gồm:  phân  tích  th ực  trạn g  tăng  trư ởng  ngành   CNCB  thự c p hẩm   của  TP.  HCM   giai  đoạn  1995  ­  2004  và  đưa  ra  các  so   sánh   với  cả  nước  và  vùn g  kinh  tế  trọng  điểm   phía  Nam ;  phân  tích  thực  trạn g  tăng  trưởng  b ảy  n gành  chế  biến  thực  ph ẩm   trên  đ ịa  bàn  th ành  phố  như :  ngành   chế  biến  th ịt,  chế biến  thủ y  hải  sản,  chế  biến  dầu  thự c  vật,  chế  biến  bơ,  sữa,  sản   xu ất  sản  ph ẩm   từ   tinh  bộ t  (m ì  ăn   liền),  sản   xuất  bánh,  kẹo,  sản  xuất  rượu ,  b ia,  nước  uốn g  không cồn.  Từ  nh ững  phân  tích  đó,  tác  giả  đã  đề  xuất  hệ  thống  9  giải  pháp  để  nâng  cao  năng  lực  cạnh  tranh  củ a sản phẩm  và  các kiến n ghị  với  Ch ính  phủ ,  Bộ,  ngành  để đẩ y  mạnh  tăng trư ởng bả y n gành  chế b iến  thực phẩm n êu  trên . Tu y nh iên , đề tài đã khôn g  sử  dụng  phương  pháp  ph ân  tích  SWOT  và  phư ơng  pháp  chu yên  gia  để  ph ân  tích,  để  trên   cơ  sở  đó  đưa  ra  các  hệ  thốn g  giải  ph áp.  Vì  đâ y  là  đề  tài  nghiên  cứu  về  ngành  CNCB thực phẩm nên trong đ ề tài không  có ngh iên cứu về chế b iến  lúa gạo [20].  ­  Tác  giả  Lê  Văn   Gia  Nhỏ   (2005),  tron g  công  trình  nghiên  cứu  “Phân  tích  ngà nh  hà ng  lúa  gạo   thơm  tỉnh  Long  An  và  lúa   gạo   cao  sả n  tỉnh  An  Giang”,  đã  ph ân   tích  hiệu  qu ả  kinh  doanh  của  các  tác  nhân  tham  gia  n gành  h àn g  lúa  gạo,  phân  tích  tác  động  ch ính   sách   củ a  Chính  phủ  đến  ngành   hàng  lúa  gạo  xu ất  khẩu,  đ ánh  giá  lợi  th ế  so  sánh  của  bốn   nhóm  mặt  hàng  gạo  xu ất  kh ẩu :  gạo  thơm  đặc  sản,  gạo  chất  lượng cao,  gạo  chất  lượng  trung bình và gạo   ch ất lượng thấp,  từ đó  đề  xu ất các  chính  sách hỗ trợ quá trình sản xuất, ch ế biến và xuất kh ẩu gạo.  Kết  quả  n ghiên  cứu   đã  chứng  m inh   rằng,  nông  d ân   là  đối  tượng  đ ạt  đ ược  lợi  ích  nhiều  nhất  trong  các  tác  nhân  th am   gia  ngành  hàng  lúa  gạo.  Bên  cạnh  đó,   các  ch ính   sách  của  Nhà nước  liên   quan  đến   sản   xuất,  chế  biến  và  xuất  khẩu  gạo   gần  như  không  ảnh  hưởng  đ án g  kể  đến  lợi  nhuận  của  các  tác  nhân   tham  gia  tron g  qu á  trình  sản  xuất  và xuất  khẩu  gạo.  Ngo ài ra, nghiên  cứu  cũng  cho  thấ y,  việc sản xu ất và  xuất  kh ẩu  gạo  của  Việt  Nam  có  lợi  thế  so   sánh   cao,  đặc b iệt là nhóm   gạo  th ơm  đặc sản  và  nhóm  gạo chất lượng cao.
  7. 6  Từ  nh ững  phân  tích  đó,  tác  giả  đã  đề  xuất  ba  chính  sách  đối  vớ i  Chính   phủ .  Mộ t  là,  tập  trung vào việc  ph át triển vùn g nguyên  liệu   và  ch ế b iến   xu ất khẩu  gạo  đặc  sản   và  gạo  chất  lượng  cao .  Ha i  là,  khu yến   khích  tư   nhân  tham  gia  xuất  khẩu  nhằm  làm  tăng  khả  năng  cạnh  tranh   tron g  th ị  trườn g  thu mu a  lú a  gạo   và  tăn g  khả  năng  tìm  kiếm  thị  trường  xuất  khẩu  gạo   trên  thế  giới.  Ba  là,  các  chính  sách   liên   quan  đ ến  vấn  đề  quo ta  xuất  khẩu,  đó  là:  tổ  chức  đấu  thầu  quota  xu ất  khẩu  và  Ch ính   phủ   sử   dụn g  khoản  thu   từ  đấu  th ầu   này  để  hỗ   trợ  nghiên  cứu  khoa  học  cho  sản   xuất,  chế  biến  và  xu ất khẩu, đồng thờ i  cho phép  các do anh nghiệp xuất  khẩu  trong  trườn g hợp  nhu  cầu  xu ất  khẩu  gạo  lớn  hơn  h ạn  ngạch nhưng  phần  xuất  kh ẩu   vượt  trội  n ày  phải  chịu  thuế  xu ất  kh ẩu .  Tu y  nh iên ,  trong  đ ề  tài  n ày,  tác  giả  đã  không  ph ân  tích  thực  trạng  và  không đư a ra giải pháp n ào đối với  lĩnh  vực chế biến lúa gạo [21 ].  ­  Tác  giả  Ngu yễn  Ngọc  Châu  (2008),  trong  công  trình  n ghiên   cứu  “Phâ n  tích  chuỗi g iá trị gạo  của thà nh p hố Cầ n Thơ,  đã phân tích  về do anh thu, chi phí và hiệu  qu ả  sản   xu ất,  kinh   doanh   củ a  các  tác  nh ân   tham  gia  trong  chuỗi  giá  trị  gạo ,  gồm   có:  nông dân, th ươn g lái, doanh n ghiệp  ch ế b iến, xuất khẩu gạo  và nhà bán lẻ. Đồng thờ i,  tác giả đ ã phân  tích  kinh  tế  chuỗi giá  trị  gạo ở hai  trườn g hợp:  gạo   tiêu  thụ  nộ i địa  và  gạo  xuất  khẩu.  Tron g  công  trình   n ghiên  cứu  có   sử  dụn g  phương  pháp  phân  tích  SWOT  về  tình  h ình  sản  xu ất  lú a  của  nôn g  dân,   phân  tích  mô  hình  năm  áp  lự c  cạnh  tranh  của  Mich ael  Porter  đố i  với  các  do anh  nghiệp  chế  biến  và  xu ất  khẩu   gạo,  phân  tích  lợi  th ế  so  sánh  và  lợi  thế  cạnh  tranh   của  sản   phẩm  gạo  Cần  Thơ  cũng  được  tác  giả đề cập đến.  Kết quả nghiên cứu  cho thấ y, dù  gạo tiêu thụ nội đ ịa hay  xuất khẩu, lợi ích  của  người  nông  dân  đạt  đượ c  trên  mỗi  kg  gạo  nh iều   hơn  so  với  nhữn g  tác  nhân   còn  lại.  Tu y  nhiên, đời  sống  của  bà  con  nôn g  dân  vẫn còn n ghèo,  ngu yên  nh ân   chủ  yếu  là do  diện tích  đất canh tác ít (bìn h quân 0,5 ha/hộ). Trong khi đó,  thương lái, doanh  nghiệp  ch ế  b iến,  xu ất  khẩu  gạo  và  nh à  b án   lẻ  có  lợi  ích  đ ạt  đ ược  trên   mỗi  kg  gạo   thấp  hơn  nông  d ân   nhưng  do không  b ị  giớ i  hạn tự  nhiên  về  sản  lư ợng tiêu   thụ , năng  lực  tốt  th ì  tiêu  thụ nh iều,  năng lực  không  tốt  th ì  tiêu  thụ ít  cho  nên  tổng  lợi  nhuận họ có th ể thu  về  là  rất  lớ n.  Bên   cạnh  đó ,  ngh iên   cứu   cũn g  ch ỉ  ra  rằn g,  tron g  tình  hình   hiện  na y
  8. 7  chuỗ i  giá  trị  gạo  xu ất  khẩu  hiệu  quả  hơn   chuỗi  giá  trị  gạo   tiêu   thụ  nội  đ ịa.  Ch ính  vì  vậ y,  các  doanh   n ghiệp  chế  biến,  xu ất  kh ẩu  gạo   quan  tâm  tìm  kiếm   hợp   đồng  xuất  kh ẩu  nhiều hơn  là khai th ác th ị trườn g nội đ ịa.  Từ nhữn g phân tích trên,  tác giả đ ã đ ề xuất các giải pháp nâng cao ch uỗi  giá trị  gạo  của  thành   phố   Cần   Thơ,  bao  gồm:  giải  pháp  n âng  cao  h iệu  qu ả  sản  xu ất  lúa,  giải  ph áp   nâng  cao hiệu quả  củ a  h oạt  động  chế  biến,  phân  phối  và  giải  ph áp  nâng  cao  giá  trị tăng thêm cho  toàn chuỗi.  Do mục  tiêu  nghiên  cứu của đề  tài  là phân tích  chuỗi  giá  trị  gạo  của  thành  phố  Cần   Thơ  cho  nên   trong  ph ần  phân  tích  th ực  trạng  tác  giả  kh ông  nghiên  cứu  sâu  vào  ho ạt  động  ch ế  b iến,  mà  ch ỉ  trình  bà y  khái  quát  làm  cơ  sở  bổ   sung  để  đề  xuất  mộ t  số  giải pháp nâng cao chuỗi  giá trị gạo  [6].  ­  Tác  giả  Diệp   Hoàng  Sơn   (2008),  tron g  công  trình   ngh iên   cứu  “Hoạch  định  chiến  lược  ma rk eting  mặ t  hàng   gạo  xuất  khẩ u  đồng  bằng  sô ng  Cửu  Long”,  đã  ph ân   tích ,  đánh  giá  các  nội  dung  như :  đánh  giá  tình  hìn h  sản   xuất  lúa  gạo  khu  vực  ĐBSCL,  phân  tích  hiện  trạng  chế  biến  và  kinh  do anh  gạo  xuất  khẩu  của  các  do anh  nghiệp đóng trên địa b àn , tìm  hiểu tình h ình  sản  xuất, tiêu thụ gạo trên th ế giới  và xâ y  dựn g chiến  lược marketing xu ất  khẩu gạo .  Kết  q uả  của  công  trình  ngh iên   cứu  đã  chỉ  ra  rằng  ĐBSCL  có  nhiều  tiềm n ăn g  sản   xuất  lúa  gạo,  đủ   cun g  cấp  nhu  cầu   an   n inh   lương  thực  trong  nướ c  và  có   dư  để  xu ất  kh ẩu   từ  4  đến  4,5  triệu  tấn   gạo  đến  năm  2015 ,  Việt  Nam   xếp  hạn g  trên  trun g  bình  so với  các nư ớc  xuất  kh ẩu   gạo, nhu  cầu  tiêu  thụ  gạo   củ a th ế giới  trong  thời  gian  tới  rất  cao  n ên   sẽ  thu ận   lợi  cho  việc  xu ất  khẩu  gạo  của  các  doanh   ngh iệp   Việt  Nam .  Tu y  nhiên,   sản  xuất  lúa  ở  đ ây  vẫn  còn  m anh  mún,  nguồn  ngu yên  liệu m an g  tính  th ời  vụ   cao,  hệ  thống  kho   bãi  dự  trữ  th iếu ,  hoạt  động  m arketing  trong  các  do anh  nghiệp  kinh  do anh  xu ất  khẩu  gạo  chưa  đư ợc  xây  dựng  ho àn   chỉnh  và  n ghiêm  tú c,  hệ  thốn g  thông  tin chư a hoàn th iện.  Trên   cơ  sở  của  những  đánh   giá  đó,  tác  giả  tiến  hành   xây  d ựng  chiến  lược  marketing  hỗn   hợp,  bao  gồm:  sản   phẩm,  giá  cả,  phân  phối  và  ch iêu   thị.  Đồn g  thờ i,
  9. 8  kiến  n ghị  một  số   giải  ph áp   cần  phối  hợp  đồng  bộ   các  thành  p hần:  nông  dân   sản   xuất  lúa, doanh ngh iệp kinh doanh xuất kh ẩu gạo, hệ thống  tín dụng và Nhà nướ c [25].  Qua  các  công  trình  n gh iên   cứu   trên ,  có  thể  thấ y  rằn g  chưa  có   một  côn g  trình  nào n ghiên  cứu một cách khoa học, có hệ thống và đề xuất các giải ph áp  có  tính chiến  lược nhằm phát triển sản  xu ất kinh do anh các do anh n ghiệp  ch ế b iến lúa gạo.  V. PHƯƠNG PHÁP NGH IÊN CỨU  Đề  tài  sẽ  đ ược  kết  hợp   giữa  lý  luận  và  thực  tiễn  dựa  trên  nhữn g  qu y  lu ật  p hát  triển  khách  quan  về  kinh  tế  ­  xã  hội,  các  quan  đ iểm  và  ch ính  sách   của  Nhà  nước  về  lĩnh vực lúa gạo.  Phương ph áp  ngh iên  cứu  được  sử dụng  trong  luận  án  là phươn g pháp  thống  kê  mô  tả,  phân  tích  thốn g  kê,  so  sánh  tổn g  hợ p,  ph ươn g  ph áp   điều  tra  và  phươn g  ph áp  chu yên gia.  VI.  NH ỮNG ĐÓ NG GÓ P K HOA H ỌC CỦA LUẬN ÁN  Luận  án  là mộ t  công  trình  n gh iên   cứu   nghiêm  tú c  của  tác  giả.  Kết  quả  nghiên  cứu của luận án sẽ có nhữn g đóng góp khoa học sau:  ­ Mộ t  là, rú t  ra được những bài học  kinh  nghiệm đối  với  sự phát  triển   sản  xuất  kinh doanh của các do anh n ghiệp ch ế b iến lúa gạo  TP. Cần Th ơ tron g th ời gian tới.  ­  Ha i  là,  góp  ph ần   đ ánh  giá  thực  trạn g  ph át  triển  củ a  các  doanh   ngh iệp   chế  biến lú a gạo   TP.  Cần  Th ơ  tron g  giai đoạn  từ  năm  2000  đến năm  2009.  Qua đó,  rút  ra  đượ c  những  điểm  m ạnh,  điểm  yếu ,  cơ  hội  và  thách   thức  củ a  các  doanh   n gh iệp   chế  biến lúa gạo tron g bối cảnh phát triển kinh tế của đất nư ớc nói  chung và TP. Cần Th ơ  nó i riêng.  ­  Ba  là,   đề  xuất  các  giải  pháp  đồng  bộ  và  khả  th i  để  phát  triển  sản  xuất  kinh  do anh các do anh nghiệp chế biến  lúa gạo TP.  Cần  Thơ  nhanh  và bền vững; trên  cơ sở  kh ai thác một cách hợp lý các n guồn n gu yên liệu của địa phương và vùn g ĐBSCL.  ­  Bốn  là,  xác  địn h  được  m ức  độ  quan  trọn g  của  các  giải  pháp,  n hằm  giúp  các  danh   n ghiệp   chế  biến  lú a  gạo  của  TP.  Cần  Th ơ  xâ y  dựng  chiến  lượ c  phát  triển  sản
  10. 9  xu ất  kinh  d oanh  đ ến   năm  2020.   Ngoài  ra,  kết  qu ả  n ghiên  cứu  còn   làm   tài  liệu  tham  kh ảo   bổ  ích  ch o  các  n gh iên   cứu   kho a  họ c  liên  qu an   đến  lĩnh  vực  chế  biến  của  các  ngành hàng kh ác tron g vùng ĐBSCL và cả nước.  VII. K ẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN  Kết cấu của luận án gồm 03 ch ươn g n goài phần mở đầu và kết luận:  Chương  1:  Tổn g  quan về ho ạt độn g  sản  xu ất kinh  do anh  của các doanh  ngh iệp  ch ế biến lú a gạo .  Chương  2: Đánh giá thực trạn g sản xuất kinh doanh các doanh n gh iệp  ch ế b iến  lúa gạo của th ành phố Cần Thơ trong  thời gian qua.  Chương 3: Giải pháp phát triển  sản xuất kinh doanh các doanh n gh iệp  ch ế b iến  lúa gạo của th ành phố  Cần Thơ đ ến  năm 2020.  Vì  thời  gian   và  trình  độ  củ a  n ghiên  cứu  sinh  còn  hạn  chế  nên  luận  án  không  thể tránh được những  thiếu  sót nhất đ ịnh,   rất mon g được  sự   góp  ý của quý th ầy cô  và  các bạn.
  11. 10  CHƯƠN G 1  TỔN G QUAN  VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT K INH  DOANH  CỦA CÁC  DOANH NGHIỆP  C HẾ BIẾ N LÚA GẠO  Với  ph ương  pháp  nghiên  cứu  nêu  ở  p hần  mở  đ ầu,  chươn g  1  sẽ  trình  bà y  sự  hình  th ành  và  ph át  triển  của  các  doanh  ngh iệp  ch ế  biến  lúa  gạo,  đặc  điểm  ho ạt  đ ộng  sản  xuất  kinh doanh,  vai  trò  của các do an h n ghiệp đối  với n ền  kinh  tế quốc dân,  cũn g  nh ư  những  nh ân   tố  ảnh  hưởn g  đến  ho ạt  động  sản  xuất  kinh  doanh  của  các  do anh  nghiệp.  Trong  chương  này,  cũng  sẽ  nghiên  cứu  kinh   nghiệm phát  triển  sản  xuất  kinh  do anh  lúa  gạo  của  một  số  doanh   ngh iệp   trong  nước  và  trên  thế  giớ i  nhằm   rú t  ra  các  bài  họ c  kinh  n ghiệm   để  có  thể  vận   dụn g  cho   các  doanh  n ghiệp  chế  biến  lú a  gạo  của  thành  phố Cần Thơ  tron g thời gian  tới.  1.1. KHÁI NIỆM  VỀ  HO ẠT ĐỘNG SẢN XUẤT K INH  DOANH  Tron g  nền kinh  tế thị  trường,   hoạt động sản  xuất  kinh doanh  luôn   gắn  liền với  xã  hộ i  loài  người;  mỗi  doanh   ngh iệp   cần  phải  nắm  b ắt được  nhu  cầu,  thị  h iếu  của  thị  trườn g  và  đưa  ra  nhữn g  ch iến   lược  đúng  đắn  n hằm  đạt  được  những  mục  tiêu  mà  do anh nghiệp đã đề ra.  Hoạt động sản xuất kinh doanh có  các đặc đ iểm  sau:  ­  Do  mộ t  chủ  th ể  th ực  hiện  và  gọ i  là  chủ   thể  kinh  tế,  chủ  th ể  kinh   tế  có  th ể  là  cá nhân, hộ gia đ ình, do anh n ghiệp.  ­  Kh ác  với  hoạt  động  tự   túc  tự  cấp  phi  kinh  doanh,   độn g  cơ  và  mục  đích  của  ho ạt động  sản   xuất  kinh d oanh  là sản  xu ất  sản  p hẩm  vật  chất ha y  d ịch   vụ  khô ng phải  để tự tiêu dùng mà để phục vụ  cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận.  ­ Sản phẩm của hoạt động sản  xu ất kinh  doanh có thể cân , đong, đo  đếm được,  đó  là sản phẩm h àn g hóa để trao  đổ i trên  thị  trường. Ngườ i ch ủ  thể sản xuất ph ải chịu  trách nhiệm đối với  sản phẩm của m ình  sản xuất ra.
  12. 11  ­  Hoạt  độn g  sản   xu ất  kinh  doanh  cần  phải  hướng  tới  thị  trường.  Tron g  đó,  các  chủ  th ể  kinh  tế  có  mố i  qu an   hệ  m ật  thiết  với  nhau,  đó  là:  qu an  hệ  với  các  bạn  hàng,  vớ i  chủ  thể  cung  cấp  các  yếu  tố  đầu  vào,   với  khách   hàng,  với  các  đố i  thủ  cạnh   tranh  và  vớ i  Nh à nước.  Các  mố i  qu an  hệ nà y  giúp  cho   doanh   nghiệp  du y  trì  h oạt  động  sản  xu ất kinh  do anh  và giúp  doanh  nghiệp n gà y càn g phát triển.  ­  Ho ạt  động  sản   xuất  kinh   doanh   phải  luôn   n ắm   được  các  thông  tin  về  sản  ph ẩm  củ a doanh ngh iệp  trên  thị  trường như các thông  tin về số  lượn g, chất lượng,  giá  cả  sản   phẩm,  thông  tin  về  xu   hướn g  tiêu  dùng  củ a  khách   hàng,  thôn g  tin   về  kỹ  thuật  công  ngh ệ,  về  chính  sách  kinh   tế  tài  chính,  pháp   luật  Nhà  nước  có  liên  quan đến  sản  ph ẩm  củ a doanh nghiệp.  ­  Ho ạt  động  sản  xuất  kinh  doanh  phải  có   sự   vận  động  của  đồn g  vốn:  Vốn  là  yếu tố  có   vai  trò  qu yết đ ịnh  rất lớn  đến  hoạt động  sản  xuất  kinh doanh,  là cơ  sở đ ánh  giá  tiềm  lực  của  do anh  nghiệp.  Khôn g  có  vốn  thì  khôn g  thể  có   hoạt  độn g  sản   xuất  kinh  doanh.  Chủ  thể  kinh  tế  sử  dụng  vốn  để  mua  ngu yên  liệu,  thiết  bị  sản  xu ất,  thuê  lao động,…  ­ Hoạt  độn g sản  xu ất kinh   doanh  luô n thúc  đẩy  m ở rộng  sản   xuất  và tiêu dùn g  xã  hội,  tạo   điều  kiện  cho  tích  lũ y  vố n  ph át  triển  sản  xu ất,  phát  triển   kinh   tế  xã  hộ i,  ph át triển kho a học kỹ thu ật, mở  rộng quan hệ giao lưu hàng hó a,  tạo  ra sự phân côn g  lao động xã hộ i và cân bằng cơ cấu sản xuất tron g nền  kinh tế.  ­  Mục  đích  chủ   yếu  và  bao  trùm  của  mọ i  ho ạt  động  sản   xuất  kinh doanh  đó  là  lợi nhu ận.  Từ  những  đặc  điểm  của  ho ạt  động  sản  xuất  kinh   doanh  nêu   trên,  có   thể  hiểu  kh ái n iệm hoạt động sản xuất kinh doanh:  Hoạt động  sản x uất k inh doa nh là  cá c hoạt động  kinh tế trong  điều kiện tồ n  tại  nền kinh tế thị trường, gồm  tổng  thể những phương phá p, hình thức và phương  tiện  mà   chủ  thể  kinh  tế  sử  d ụng  để  thực  hiện  cá c hoạt  động kinh  tế  của  mình  (bao  gồm  quá   trình  đầu  tư,  sả n  xuấ t,  vậ n  tải,  thương  mại,  dịch  vụ,...)  trên  cơ  sở  vận  dụng  quy  luậ t  giá   trị  cùng   với  các  quy  luậ t  khá c,  nhằm  đạt  m ục  tiêu  vốn  sinh   lời  nhiều nhất [1 ].
  13. 12  1.2.  SỰ  H ÌNH   TH ÀNH  VÀ  PHÁT  TRIỂN  CỦA  CÁC  DOANH  NGH IỆP  CHẾ  B IẾN LÚA GẠO  Theo  chiều d ài lịch  sử , lúc đầu n ền   kinh  tế  của  mỗi  nước đều  là n ền  kinh   tế  tự  nh iên ,  mang  n ặn g  tính  tự  cấp ,  tự  túc,  đa  số  sống  bằng  n ghề  nông.  Ngo ài  việc  trồn g  trọt,  chăn  nuôi,  đánh  b ắt,  khai  thác  để  có  sản  ph ẩm ,  người  nông  dân  đã  tự  m ình   bảo  qu ản ,  ch ế  biến ,  thậm  chí  tự  m ình   ch ế  tạo  ra  cả  công  cụ  lao  động.  Trong  dân  cư  hầu  nh ư khôn g có hoặc có rất ít  sự phân  công lao độn g xã hội  và sự  trao  đổ i sản  ph ẩm .  Dần  dần,  lự c  lượn g  sản   xuất  và  năng  suất  lao   động  tăn g  lên   xuất  h iện   sản  ph ẩm   thừa  và  do  những  yêu  cầu  của  cuộc  sống  d ẫn  đến  nhu   cầu  trao  đổ i  sản  phẩm  thừ a đó  với nh au.  Trao đổ i  tác động  trở lại  sản xu ất và thúc  đẩ y sự phân  công  xã hộ i.  Sự h ình   thành  các loại  lao  động sản  xuất đã  làm  cho  sản phẩm của từng  loại  lao độn g  đó   chu yển  th ành  hàng  hóa,  th ành  những  vật  ngang  giá  vớ i  nhau,  dùn g  làm  vật  phẩm  trao   đổi  với  nh au   và  h ình  th àn h  thị  trư ờng.  Kinh  tế  h àn g  hó a  ph át  triển,  th ị  trườn g  từn g  bư ớc  mở  rộn g  ra,  đưa  đến  chỗ   ngà y  tăng  thêm  những  ngành  công  ngh iệp   riên g  biệt  tách  ra  khỏi  nông  n ghiệp.   Theo  đó,  CNCB  tách  ra  trở  thành  một  n gành  kinh  tế  độ c lập.  Ngành  nà y có m ặt  ở  các  hoạt  động  chế b iến  khác  nhau,   tạo  ra n hiều  lo ại sản  ph ẩm   hàng  hóa  đáp  ứng  nh iều   nhu   cầu  khác  nh au  và  ch ính   từ  đâ y  n gành  CNCB  các  sản   phẩm  từ  nông  n ghiệp  n hư:  lúa  gạo,  lúa  mì,  n gũ  cốc,  hoa  qu ả,…  đã  được  hình  thành .  Như vậy,  sự  hình  thành  và phát  triển  của CNCB nó i  chun g, CNCB  lúa  gạo nó i  riên g là do qu á trình phân côn g lao động xã hội dưới tác độn g của qu á trình phát triển  lực lượng sản xuất được diễn ra ở một số  quốc gia trên thế giới.  Ngày  na y,  tro ng  đ iều   kiện  th ế  giới  đã  diễn  ra  cuộc  cách   mạng  khoa  họ c  côn g  nghệ, xu  hướng quốc tế hó a,  khu   vực hó a sản  xu ất  và  dịch  vụ  diễn  ra mạnh  mẽ;  trình  độ   lực  lượng  sản  xuất  và  xã  hộ i  hóa  lao  động  ở  mứ c  rất  cao,  mọi  lĩnh  vực  trong  nền  kinh  tế  củ a  các  nước  đều  chịu  tác  độn g  sâu  sắc  bởi  các  nh ân   tố  quốc  tế,  th ì  sự  hình  thành   và  phát  triển  CNCB  ở  mỗi  nước  cũng  không  th ể  tách  rời  các  tác  động  quố c  tế  đó . Chính nh ờ những  tác động đó, các  nước  đi  sau  có  đ iều   kiện  “đi  tắt”,  rút n gắn  các  giai đoạn ph át triển CNCB h ơn so với các nước đ i trước.
  14. 13  Ở  Việt  Nam ,  vào  cuố i  thế  kỷ  XVIII,  sản   xuất  nông  ngh iệp   đã  đạt  được  nhữn g  kết qu ả đán g kể.  Lúa gạo làm ra không những đáp ứng nhu  cầu tiêu dùn g của mỗ i gia  đình,  mỗi  đ ịa  phươn g  m à  còn  thừa  một  khố i  lượn g  lớn   để  bán  đi  n ơi  kh ác.  Để  p hục  vụ  cho việc sản  xu ất lúa gạo, n ghề đóng cố i xay  ra đ ời ở  khắp các vùng tron g cả nước  và ph át triển rất nhanh cho  đến khi n gườ i Pháp  nắm  độc qu yền  ngành  xa y xát  lúa gạo  với những  nhà máy xay xá t lúa  gạo h iện đạ i ra đ ời vào nửa cuối thế kỷ XIX.  Ngày  na y,  dưới  sự  tác  độn g  của  cuộc  cách   mạng  kho a học  côn g  n ghệ  các  nhà  má y xa y  xát  lúa  gạo  ph át  triển  rất  nhanh,  nó  khôn g  dừng  lại  ở   hoạt  độ ng  xay  xát  mà  còn  thêm  vào  đó  các  công  đoạn  khác  như:  đánh  bóng  gạo,   phân  loại  hạt  gạo,  p hân  loại  gạo  với  tấm  và cám, đóng  gó i, bảo  quản,…  Với  sự bổ  sung  những  công  đoạn  đó  thì cá c n hà  má y xay xát lú a gạo  trở thành cá c doanh ngh iệp  ch ế biến lú a gạo.  Hiện   nay,  Việt  Nam  là  quố c  gia  đang  phát  triển,  có  nhiều  ưu   thế  vượt  trội  so  vớ i các quố c gia phát triển nôn g nghiệp trong khu  vự c đ ể phát triển m ặt h àn g lú a gạo,  mở  rộng  thị  trư ờng,  gia  tăn g  tích  lũ y  vốn  phục  vụ  công  n gh iệp   hóa,  hiện   đại  hóa  đất  nướ c.  Do  đó,  sản  xu ất  và  nâng  cao  sức  cạnh  tranh   mặt  hàn g  lú a  gạo  trên  th ị  trường  không  ch ỉ  có   ý  nghĩa  kinh  tế  đơn  thuần  m à  còn   luôn  gắn  kết  với  sự  ổn  định  kinh  tế,  ch ính   trị  xã  hội  đối  vớ i  sự  phát  triển  củ a  đ ất  nước.  Để  nâng  cao  sức  cạnh  tranh  của  mặt  hàng  lúa  gạo, các d oanh  n ghiệp  chế  biến  lúa  gạo  đóng  vai  trò  rất  quan  trọng.  Có  thể nó i  sau hơn  mộ t  thế  kỷ  hình  thành  và  ph át  triển,   thời  gian  tới  sẽ  là  giai  đo ạn   phát  triển  nh anh  chóng  củ a  các  doanh   nghiệp  ch ế  b iến  lúa  gạo,  sự  ph át  triển  n ày  sẽ  theo  các xu hướng như:  ­  Các  doanh   ngh iệp  ch ế  b iến   lúa  gạo  sẽ  ph át  triển  th eo  mô   hình   khu   liên  hợp  ch ế biến lú a gạo để nâng  cao chất lượng sản phẩm sau  chế biến. Khu  liên hợp  sẽ thực  hiện  tất  cả các chức năng  từ sấ y  lú a cho  đến  xa y  xát,  ch ế b iến  và  tồn  trữ  lú a gạo .  Các  công  n ghệ  được  sử  dụng  trong  khu  liên  hợp  nà y  là  những  côn g  nghệ  h iện   đại,  đáp  ứng đư ợc các yêu cầu  về tiêu chuẩn  ch ất lư ợng sản phẩm trong nư ớc và qu ốc tế.  ­  Các  doanh  n ghiệp  sẽ  gắn   kết  với  nông  dân  sản  xuất  lúa  đ ể  xâ y  d ựng  vùn g  ngu yên  liệu  cho   doanh   ngh iệp  nhằm   ổn  đ ịnh  sản  xu ất  kinh   doanh   và  hướn g  tới  phát  triển một cách bền vữ ng.
  15. 14  ­  Các  do anh  nghiệp phát  triển  theo  h ình  thức Công  ty  cổ  phần;  trong  đó,  nôn g  dân, các h ợp  tác xã nông ngh iệp  sẽ là những cổ đông củ a côn g ty nh ằm  góp ph ần  làm  nâng cao chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo  [28].  1.3. ĐẶC ĐIỂM HO ẠT ĐỘNG SẢN XUẤT  K INH  DO ANH  CỦA CÁC DOANH  NGH IỆP CHẾ B IẾN LÚA GẠO  1.3.1. Quy trình chế  biến lúa  gạo  Qu y  trình chế b iến lúa gạo hiện na y được th ể hiện  ở b iểu đồ 1.1 dưới đ ây:  Lúa  Sàng tạp  Bóc vỏ  Thù ng rê  Sàng  Sàng tách  chất  phân ly  đá  ngu yên l iệu  Cân,  Má y  Thù ng chứa  Trống  Máy  Má y sát  đánh  trắng  Đóng gói  tách màu  thành phẩm  chọn hạt  bóng  Nguồn : Khảo sát của tác g iả tại Công ty Nông nghiệp Sông Hậu, 2009  B iểu đồ  1.1 : Sơ đồ quy trình chế biến lúa  gạo  Lúa  ngu yên  liệu  sau   khi  qua  sàng  tạp   chất  để  tách  các  tạp  ch ất  như  rác,  d ây,  kim  loại  sẽ qua hệ thống bó c vỏ (vỏ  lúa còn  gọi  là trấu), kế tiếp  lúa  sau  khi bóc  vỏ  sẽ  đượ c  đưa  qua  thùng  rê  rồi  đến  sàng  p hân  ly  v à  sàng  tách   đá  …  Tiếp  theo ,  qu a  côn g  đo ạn   xát  trắng  để  tách  bớt  lượng  cám  trước  khi  vào  hệ  thống  m áy  đánh  bóng  nước  kiểu  phun   sư ơng  nhằm  cải  thiện  độ   bóng  b ề  mặt  gạo.   Kế  tiếp,  gạo  được  đưa  vào  hệ  thống  trố ng  phân  loại  hạt  theo  chiều  dài  để  phân  ly  thành  từng  lo ại  như:  gạo  th ành  ph ẩm ,  tấm 1,   tấm   2,  tấm  3  và  đư a  vào  các  silo  chứa  riêng  biệt.  Tại  đâ y,  tù y  th eo   yêu  cầu, gạo được đưa qua má y tách màu điện tử để loại ra các tạp ch ất màu lẫn tro ng  gạo  nh ư hạt  đen,  h ạt  đỏ,  h ạt  vàn g,  h ạt  b ạc  bụng.   Cuối  cùn g,  gạo  thành  p hẩm  sẽ  vào   thiết  bị cân và đóng gó i tự độn g th eo  yêu cầu trọn g lượng cho trư ớc để xu ất kho.  Qu y  trình côn g nghệ nó i  trên   là qu y  trình  điển h ình , tiên  tiến. Đâ y  là  qu y  trìn h  kh ép   kín  từ  kh âu ngu yên  liệu  đ ến   kh âu  thành  phẩm,  mức  độ  tự  động  hóa  cao,  dễ  vận  hành ,  thu   đượ c  gạo  thành  phẩm  đạt  tiêu  chu ẩn  ch ất  lượng  xuất  khẩu   và ho àn   toàn  có  kh ả n ăn g cạnh tranh được với các sản ph ẩm gạo hiện có trên thị trường  thế giớ i.
  16. 15  Hiện   nay,  m ột  số  doanh n ghiệp  chế  biến  lúa  gạo   trên   địa  bàn  TP.  Cần  Thơ  đã  đầu  tư  trang bị  các  th iết  b ị  ch ế b iến   lúa  gạo  tiên  tiến   của  các  hãng  sản  xuất  có   u y  tín  nh ư  Bùi  Văn  Ngọ,  Sinco,  Satake,...   Thiết  bị  chế  biến  lú a  gạo  củ a  các hãng  nà y  có  đ ộ  tin  cậ y  cao ,  sản phẩm  q ua  chế  biến  đạt  những  yêu   cầu  cơ  bản  như độ  xát  trắng,  tỷ  lệ  thó c,  tỷ  lệ  tấm,  độ  ẩm,  h ạt  m àu ,  độ  đồng  đều,  vệ  sinh  và  hạn  chế  tối  th iểu   tạp   chất  trước khi đ óng gó i.  1.3.2. Ng uyên liệu sử dụng  trong các doa nh nghiệp chế  biến  lúa gạo  Ngu yên   liệu  sử  dụng  tron g  các  doanh  nghiệp  ch ế  biến  lú a  gạo  gồm  có  lúa  hàng  hóa  và gạo  bán  thành p hẩm , do đó  để  đảm  b ảo  nguồn ngu yên  liệu ổn  định  thì  vấn  đ ề  qu y  h oạch  vùng  sản   xuất  lúa  và  qu y  ho ạch  d iện   tích   đất  trồng  lúa  có   ý  n ghĩa  rất quan trọng.  (1)  Nguồn  nguyên  liệu  là  lúa  hàng  hóa:  Lúa  được  người  nôn g  dân  trồn g  ở  kh ắp   các  tỉnh,  th ành  tron g  cả  nước,  với  sản  lượng  h àng  năm  đạt  gần  40  triệu  tấn  và  vùng  ĐBSCL là nơ i  sản  xuất  lượng lúa hàng  hóa  lớn nh ất của  cả nước,  vớ i  sản  lượn g  hàng năm đ ạt trên 20 triệu  tấn.  Bảng 1 .1: Sản lượng lúa cả năm vùng  ĐB SCL và cả nước g iai đoạn 2005  ­ 2009  ĐVT: Tấn  Nơi sản xuấ t  2005  2006  2007  2008  2009  1/  Vùng ĐB SCL  19.385.620  18.075.036  19.221.771  21 .166.627  20.483.400  35.832.900  35.849.500  35.942.700  38 .729.800  38.895.500  2/  Cả nước  Nguồn: Tổng cụ c Thống kê, 2010 [26]  (2)  Nguồ n  nguyên  liệu  là  gạo  bán  thành  phẩm:  Gạo  bán  thành  ph ẩm   được  cung  cấp  bở i  các  n hà  máy  xa y  xát  lú a  gạo  có  qu y  m ô  nhỏ.  Lú a  sau   khi  trãi  qu a  các  công  đoạn như  sàng  tạp   ch ất và bóc  vỏ  thì đ ược  gọi  là  gạo  bán  thành phẩ m  (h ay  cò n  gọ i  là  gạo  nguyên liệu ).  Từ  gạo ngu yên  liệu, sẽ qu a các nh à m áy  chế  biến   có  qu y  m ô
  17. 16  lớn   hơn   để  thực  hiện  các  công  đoạn  tiếp  theo  cho  đ ến   công  đoạn  cuối  cùn g  là  đón g  gó i và được gọi  là gạo th ành ph ẩm  để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùn g.  1.3.3.  Máy móc, thiết bị trong  các doa nh nghiệp chế biến  lúa gạo  Các má y và móc thiết b ị chủ  yếu của doanh nghiệp chế biến lúa gạo b ao  gồm :  ­ Máy làm sạch lúa: Đây  là  má y  th ực hiện công đo ạn  đầu tiên  của qu á trình  chế  b iến , nó  có  nh iệm  vụ   loại bỏ   các  tạp   ch ất như:  đá,  rơm   rạ,  kim  loại,...  lẫn   trong  lúa để  làm  sạch lúa trước khi đi vào  ch ế b iến .  ­ Má y bóc  vỏ:  Lúa  sau  khi qua  công  đoạn  làm  sạch   sẽ qua má y  b óc  vỏ đ ể tách  lớ p thóc bên n goài của hạt lú a, đây là công đoạn  rất quan trọng của quá trình ch ế b iến ,  nó  có  ảnh  hưởng  rất  lớn  đến  chất  lượng  gạo  nh ư  ảnh  hưởng  số  lượn g  hạt  bị  gãy,  số  lư ợng tấm sau kh i bó c vỏ.  ­  Máy  xá t  trắng :  Lú a  sau  kh i  bóc  vỏ  sẽ  qua  công  đoạn  xát  trắn g  để  tách  bớt  lư ợng cám  ở trong h ạt gạo trướ c khi đánh bóng.  ­  Máy  đánh  bóng:  Máy  đánh   bón g  có  chức  năng  làm  cho   hạt  gạo  trắng  bóng,  giúp  nâng  cao chất lượng  và giá trị của hạt gạo.  ­  Máy phân   loại hạt:  M áy phân  lo ại  hạt  có   chức  năn g  phân  loại  gạo  thành  các  loại như gạo  thành ph ẩm, tấm 1, tấm 2, tấm 3 .  ­  Máy  tách  màu:  Sau  kh i  phân  lo ại  gạo  vớ i  các  lo ại  tấm,  gạo  được  đưa  qua  má y  tách  màu  đ ể  loại  ra  các  tạp  chất  màu  còn  lẫn  trong  gạo như:  h ạt đ en ,  hạt  đỏ ,  hạt  vàng, hạt bạc bụng.  ­  Thiết  bị  cân  và   đóng  gó i:  Sau   các  côn g  đo ạn   nêu  trên,  cuối  cùn g  gạo  th ành  ph ẩm   sẽ  qua  thiết  bị  cân   và  đón g  gó i  tự  động  th eo   yêu  cầu  trọn g  lượng  đ ể  tiêu  th ụ  trên  thị trườn g.  Nh ư vậ y,  má y m óc và thiết b ị ch ính  củ a các doanh ngh iệp  ch ế b iến lúa gạo  gồm  có: máy sàn g tạp chất, m áy bó c vỏ, m áy xát trắng,  má y đán h bóng, m áy phân loại hạt,  m áy tách  màu, thiết bị cân tự  động và  đón g gói.  Hiện  n ay,  các  m áy  móc  và  thiết  bị  n ày  có  trên  th ị  trườn g  kh á  đ a  dạng  về  mẫu  m ã,  tính  năng sử dụn g  và trình  độ  về  công nghệ  là khá hiện đ ại.   Do  vậ y,  để  tạo  ra sản
  18. 17  phẩm  gạo đạt  ch ất lượng  cao,   các doanh  ngh iệp  cần  phải  qu an   tâm  đổ i mớ i má y  m óc,  th iết bị và côn g n ghệ một cách hợp  lý.  1 .3.4 . Lao động trong  cá c doanh ng hiệp chế biến  lúa gạo  Lao  động  trong  các  do anh  nghiệp  ch ế  biến  lú a  gạo  có  thể  chia  làm  03  nhóm  chính:  (1 )  Nhóm  cán  bộ  quản  lý  và  kinh  do anh:  Do  yêu  cầu   hội  nhập  kinh  tế  quố c  tế  n gà y  càng  cao,  do  đó  cán  bộ  quản  lý  và  kinh  doanh  ph ải  có  trìn h  trình   quản  lý   của  n gười  CEO,  phải  có   hiểu  biết  về  kin h  doanh  trong  môi  trường  toàn   cầu  hóa.  Vì  vậ y,  các  do anh  nghiệp  ph ải  thườn g  xu yên  qu an   tâm   đến  công  tác  đào  tạo  độ i  ngũ  cán  bộ  n ày mớ i đáp ứng được  yêu cầu của công việc, chứ khôn g th ể tu yển dụng mớ i là có  thể  sử dụn g được ngay.  (2 ) Nhóm kỹ sư  kỹ thuật  và  công  nhân  kỹ  thuật  bậc  cao:  Đây  là cá c k ỹ  sư,  côn g  nhân  kỹ  th uật  bậc  cao  của  các  ngành   cơ  kh í,  điện,  côn g  ngh ệ,…  nh ững  n gườ i  nà y  thườn g  đảm  đươn g  công  tác  tại  bộ   phận  k ỹ  th uật,  chu yên  p hụ  trách  các  công  việc  về  cơ  khí,  điện,  vận  hành   và  sửa  chữa  các  m áy  móc,  thiết  bị  trong  các  phân  xưởng  chế  b iến .  Ngày  n a y,  với  yêu  cầu  đổ i  mới  công  n ghệ  theo  hướng  hiện  đại,  đò i  hỏi  lực  lư ợng  lao   độn g  nà y  ph ải  thườn g  xu yên  đượ c  đ ào  tạo  đ ể  nâng  cao  trình  độ  ta y  n ghề  nhằm  theo  kịp  với  xu  hướng  phát  triển  rất  nhanh   về  khoa  học  công  n ghệ  như   hiện  n ay.  (3 )  Nhóm  công   nhân  lao  động  phổ   thông:  Những  lao  độn g  nà y  th ườn g  làm  các  côn g  việc  liên  qu an nhiều  đến  ch ân   tay  như đóng  gói,  bốc  xếp,  quản  lý   kho  tàng,  bến  b ãi,…  các  lao  độn g  nà y  th ườn g  không  đòi  hỏi  cao   về  trình  độ  chu yên   môn ,  ch ỉ  yêu  cầu   có   sức  khỏe  tố t,  nh iệt  tình  trong  công  việc.  Côn g  tác đ ào   cho  lực  lượng  lao độn g  n ày  khá  đơ n  giản,   chỉ  là  đ ào   tạo   ngh iệp   vụ  cho   các  côn g  việc  thường  làm  hàng  n gà y  và trong thời gian n gắn h ạn.  1.3.5.  Vố n tro ng  các doanh nghiệp  chế biến lúa gạo  Ho ạt  động  sản   xuất  kinh   doanh  của  các  doanh  nghiệp  chế  biến  lú a  gạo  phụ  thuộ c vào  thời  vụ sản xuất lúa,  tron g n ăm  có  hai  mù a vụ  lú a chính, đó  là:  Đôn g  Xuân  và  Hè  Thu.  Vì  vậ y,  các  doanh   ngh iệp   cần  phải  có   mộ t  lượn g  vốn  lưu  động  rất  lớn  để
  19. 18  thu  mu a  lú a  ngu yên   liệu  nhằm  giúp  cho  các  doanh   n gh iệp   chủ   độn g  hơn  trong  quá  trình  sản  xu ất  kinh  do anh của mình. Mặt  kh ác, rất  nh iều  doanh  nghiệp  có qu y  m ô  sản  xuất  nhỏ,  công nghệ  lạc  hậu,  muốn  mở   rộng  qu y  mô   sản  xuất  kinh  doanh  và  đổi  m ới  m áy  móc,  th iết  b ị  các  doanh  n ghiệp  n ày  cần  ph ải  có  một  lượng  vốn  khá  lớn  (có  thể  lên  đ ến  h àn g  chục  tỷ  đồng),   nhưn g  hiện  tại  đa  phần  các  doanh   ngh iệp   đều  gặp  khó  khăn về vốn.  1.3.6.  Thị trường  của  cá c doanh nghiệp  chế biến lúa gạo  Thị  trường  tiêu  thụ  của  các  doanh  n ghiệp  chế  biến  lú a  gạo  bao  gồm  th ị  trườn g  trong nước và n ước ngoài.  1.  Đối  với  thị  trường  trong  n ước:  Việt  Nam  có  d ân  số  kho ảng  87  triệu  n gười,  h àn g năm  tiêu  dùn g  ướ c khoảng 17  triệu  tấn  gạo,  đây  là  thị  trư ờng  rất rộng lớn  và ổn  đ ịnh củ a các doanh n ghiệp  ch ế b iến  lúa gạo.  Dự  báo trong  thời  gian tới thị trường tiêu  thụ  trong nước  sẽ  tăng  lên   rất nhanh, ngu yên  nhân  là do  d ân   số  tăng  (ư ớc đ ạt  kho ản g  100  triệu người  vào n ăm   2020)  và do  các ngành  CNCB  khác phát  triển   rất nhanh,  mà  các ngành n ày sử dụng lúa gạo là n gu yên  liệu đ ầu  vào của qu á trình sản xuất.  Hiện n ay, vớ i  sản  lượng  lúa hàng  năm đ ạt khoảng 39   triệu   tấn  (tương  đươn g 23  triệu tấn  gạo), n goài đáp  ứng  nhu   cầu  tiêu dùng  trong nước và đ ảm  bảo  an n inh  lươn g  thực quốc gia thì chúng ta vẫn còn dư trên dưới 6 triệu  tấn  gạo cho xu ất khẩu.  2.  Đố i  với  th ị  trường  nước  ngoài:  Thị  trường  xuất  khẩu  gạo   của  các  do anh  n ghiệp  Việt  Nam  gồm  nh iều   nước  ở  nh iều   châu  lụ c  kh ác  nhau  như:  Châu  Á,  Châu  Âu,  Ch âu   Phi,  Trung  Đôn g  (xem  b ảng  1.2 ).  Trong  năm  2009 ,  các  doanh  n gh iệp   của  Việt  Nam  đã  xu ất  kh ẩu   hơn   5,95  triệu   tấn   gạo ,  đạt  kim   ngạch   xuất  kh ẩu   gần   2,7   t ỷ  USD,  ch iếm   khoảng  15%  thị  phần  của  thị  trường  xuất  khẩu  gạo  th ế  giới.  Tron g  đó,  các  do anh  nghiệp  xu ất  khẩu  gạo  trên  đ ịa  bàn  thành  phố  Cần  Thơ   đã  xuất  kh ẩu   được  557  ngàn tấn, đạt kim n gạch  trên  240 triệu USD.  Dự  báo  tron g  thờ i  gian   tới  thị  trườn g  xu ất  kh ẩu   gạo   chủ   yếu   của  các  do anh  n ghiệp  Việt  Nam  vẫn   là  các  nước  ở   khu   vực  Châu  Á,  Châu  Ph i,  Châu  Âu  và  mộ t  số  nước ở khu  vực Trun g Đôn g.
  20. 19  Bảng   1.2:  Cơ  cấu  thị  trường  xuất  khẩu  gạo  của  doa nh  nghiệp  Việt  Nam  gia i  đoạ n 2005  ­ 2009  ĐVT:  %  N ă m  Stt  Thị  trường  2009  2005  2006  2007  2008  1  Châu Á  49,8  48,9  56,9  74,4  55 ,2  2  Châu Ph i  43,9  43,3  27,9  15,2  24 ,3  3  Châu Âu  5,2  0,7  5,1  6,3  13 ,1  4  Trung Đông  1,1  6,8  7,1  2,1  4 ,8  5  Châu M ỹ  0,0  0,0  2,9  0,1  1 ,4  1 ,2  6  Châu Đại Dương  0,0  0,2  0,1  1,8  Nguồn: Trung tâ m Thông tin Phá t triển Nông nghiệp Nông thôn, 2010  [29 ]  1 .4.  VAI  TRÒ  CỦA  CÁC  DO ANH  NGHI ỆP  CHẾ  B IẾN  LÚA  GẠO   ĐỐI  VỚI  NỀN KINH TẾ QUỐ C DÂN  1.4.1.  Cung cấp và đảm bảo an ninh lương thực  Tất  cả  n gười  dân   Việt  Nam   đều  sử  dụng  lúa  gạo   làm   lươn g  thực  chính,  từ   gạo  có  thể  ch ế  biến  th ành  các  sản  phẩm  khác  như  bột,  phở,  bún  và  rất  n hiều  loại  thực  phẩm  kh ác  được  làm   từ  gạo.  Vì  vậ y,  lúa  gạo  đã  trở  thành  n guồn  lương  th ực  chính  trong đời sống hàng n gà y của mỗ i người dân.  Việt  Nam   trong  nhiều  n ăm  liền  được  xếp  vào  nhóm  các  nước  d ẫn  đ ầu   về  xuất  khẩu gạo,  luôn hoàn  thành  tốt nhiệm  vụ đảm bảo  an  ninh lương thực quốc gia và quốc  tế. Có  thể nói, lúa  gạo đóng  vai  trò  rất q uan trọng trong  việc cun g  cấp   lươn g  thực  cho  n gười  dân,  n goài  ra  còn là ngành  kinh  tế  tạo ra nhiều  côn g  ăn  việc  làm  cho n gười  lao  động,  đặc biệt  là  lao độn g  ở  nhữn g  vùng nông  thôn,  qu a đó  đã  góp  phần  tích  cực  vào  việc  xóa  đói  giảm   ngh èo.   Trong  nhữn g  năm  gần  đâ y  chính   sách   phát  triển   kinh   tế  nông nghiệp, nông dân và nôn g  thôn  của  Nhà nướ c luôn  gắn  liền  với phát  triển  ngành  h àn g lú a gạo.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2