Luận văn : Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Mỹ
lượt xem 26
download
Nói tới đời sống kinh tế thế giới, ngời ta không thể không nhắc tới xu thế quốc tế hoá với các cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá với sự gia tăng của các hình thức hợp tác kinh tế quốc tế đa dạng, trong đó thương mại quốc tế là một vấn đề rất quan trọng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn : Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Mỹ
- TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Mỹ
- Đề tài : Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang mỹ lời nói đầu Nói tới đời sống kinh tế thế giới, ngời ta không thể không nhắc tới xu thế quốc tế hoá với các cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá với sự gia tăng của các hình thức hợp tác kinh tế quốc tế đa dạng, trong đó thơng mại quốc tế là một vấn đề rất quan trọng. Qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ trong công cuộc phát triển kinh tế đất nớc. Bớc đầu, Việt Nam đã tạo cho mình một vị trí có ý nghĩa quan trọng nhất định trong quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế. Trên con đ- ờng của sự hội nhập vào xu thế quốc tế hoá của nền kinh tế thế giới, có thể khẳng định rằng quan hệ thơng m ại của Việt Nam với các nớc khác đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Cho đ ến nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với trên 120 quốc gia trên thế giới, ký Hiệp định thơng mại với trên 60 nớc và Thoả thuận về Quy chế Tối huệ quốc với hơn 70 nớc và vùng lãnh thổ, trong đó đặc b iệt phải kể tới Mỹ. Quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Mỹ đã đợc cải thiện đáng kể từ khi hai n- ớc thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995. Tuy nhiên, giá trị thơng mại hai chiều cha cao do cha có một khung pháp lý điều chỉnh mối quan hệ thơng mại giữa hai nớc. Lộ trình bình th-
- ờng hoá quan hệ kinh tế giữa hai nớc đã hoàn tất mà biểu hiện là việc đàm phán và ký kết H iệp định thơng mại Việt - Mỹ ngày 13/7/2000, trong đó hai bên cam kết dành cho nhau ngay lập tức và vô điều kiện chế độ Tối huệ quốc. H iệp định Thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết sẽ mở ra nhiều triển vọng cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập thị trờng Mỹ - một thị trờng tiêu thụ khổng lồ với nhiều phân đoạn th ị trờng, không đòi hỏi quá khắt khe về chất lợng. Bên cạnh những thuận lợi mà thị trờng Mỹ mở ra đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam, hàng hoá của ta còn gặp phải rất nhiều thách thức khi tiếp cận thị trờng này. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần có đối sách chiến lợc gì, sử dụng biện pháp chiến thuật nào để nền kinh tế có thể tận dụng triệt để các tác động tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực sinh ra từ Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ một khi Hiệp định có hiệu lực. Nhận thức đợc những tác động tích cực và những tác động tiêu cực m à Hiệp đ ịnh đem lại đối với hoạt động xuất nhập k h ẩu của nớc ta, em quyết định chọn đề t ài: “Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang mỹ”. Nội dung của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đợc trình bày trong 3 chơng : :nh ững vấn đề chung về thơng mạI quốc tế và Tổng quan về Hiệp định th- Chơng I ơng mại Việt - M ỹ. :Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ: Cơ hội và thách thức đối với việc xuất Chơng II khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ Chơng III : Các giải pháp đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang Mỹ Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, việc thu thập và xử lý thông tin gấp, nhiều khó khăn nên nội dung bài viết còn nhiều vấn đề cha đợc đề cập và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo thêm của th ày cô và bạn bè về nội dung cũng nh cách trình bày Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Hy vọng rằng đề tài này sẽ đợc các khoá viên sau hoàn thiện. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S Nguyễn Thờng Lạng – G iảng viên trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân và PGS.TS Nguyễn Thiết Sơn cùng toàn thể cô chú trong trung tâm nghiên cứu bắc Mỹ đã dành nhiều thời gian và tâm đắc đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp bổ sung cũng nh chỉnh lý nội dung nhằm giúp đỡ em hoàn thành bản bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
- C hơng I:những vấn đề lý luận về thơng mạI quốc tế và tổng quan về hiệp định thơng mại việt - mỹ I. Những vấn đề lý luân vê thơng mại quốc tế . 1.khái niệm . Th ơng m ại quốc tế là một quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh té tối đa .Trao đổi hang hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các ngời soan xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia .Thơng mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhăm tạo điều kiên cho các nớc tham gia vào phân công lao đ ộng quốc tế ,phát triển kinh tế và làm giầu cho đất nớc. N gày nay thơng mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu gia các quốc gia vào phân công lao động quốc tế .V ì vậy phải coi trọng thơng m ại quốc tế nh là một tiêu đề ,một nhân tố phát triển kinh tế trong nớc trên cơ sở lựa chon một cách tối u sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế . Bí quyết thành công trong chiên lợc phát triển kinh tế của nhiều nớc là mở rộng thị trờng quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá chế biến có hàm lợng kỹ thuật cao. Thơng mại quốc tế ,một mặt phải khai thác đợc mọi lợi thế tuyệt đối của đất nớc p hù hợp với su thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế ,mặt khác phải tính đến lợi thế tơng đối có thể đợc theo quy luật chi phí cơ hội .Phả luôn luôn tinh toán cái có thể thu đợc so với cái phải trả khi tham gia buôn bán và phân công lao động quốc tế để có chính sách thích hợp .Vì vậy ,để phát triển thơng mại quốc tế có hiệu quả nâu giài phải tăng cờng khả năng liên kết kinh tế sao cho mối quan hệ phụ thộc lẫn nhau ngay càng lớn. Q uan hệ kinh tế trong một nớc là những quan hệ giữa những ngời tham gia vào q uá trình soản xuất và lu thông hàng hoá trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá trong nớc .Quan hệ thơng mạI quốc tế thể hiện sự phân công lao động và chuyên môn quốc tế ở trình độ kĩ thuật caovà quy mô lớn .nó phát triển trong một môi trờng khàc hoan toàn các quan hệ kinh tế trong nớc về phơng thức giao dịch buôn bán,pháp luật và nghiệp vụ. Thị trờng trong nớc và thi trơng quốc gia là những phạm chù kinh tế khác nhau .Vì vậy,các quan hệ kinh tế diễn ra giứa các chủ thể trong kinh doanh thơng mại quốc tế mang
- tính chất kinh té xã hội hết sức phức tạp ,không thể cho phép nghĩ rằng cứ buôn bán trong n- ớc đợc thì buôn bán với nớc ngoài cũng thành công . 2. Quá trình hình thành ,phát triển và lợi ích của thơng mại quốc tế . thơng mại quốc tế là sự trao đôỉi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông qua buôn b án .sự trao đổi đó là một hình thức của một quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời soản xuất hàng hoá riêng biệt của tng quốc gia . Thơng mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lý do cơ bản là ngoại thơng mở rộng khả năng soản xuất và tiêu dùng của một nớc .Thơng mại quốc tế cho phép một nớc tiêu d ung tất cả các mặt hàng với số lơng nhiều hơn m ức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng so ản xuất trong khi nớc thc hiện chế độ tự cung tự cấp ,không mua bán. Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội với tiến bộ khoa học kĩ thuật ,phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao số sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu con ngời ngày một dồi dào ,sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng tăng . Thơng mại quốc tế và chuyên môn hoá tăng nhanh đã đặt ra câu hỏi: Buôn bán để làm gì? Trớc hết thơng mại suất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của soản xuất giữa các nớc cho nên chuyên môn hoá soản xuất một số mặt hàng cò lợi thế và nhập khẩu các m ặt hàng khác từ nớc ngoài mà soản xuất trong nớc kếm lợi thế chắc chắn đêm lạI lợi nhuận lớn hơn. Sự khác nhau về điệu kiện sản xuất ít nhiều cũng giải thích đợc sự hình thành thơng m ại quốc tế giữa các nớc trong kinh doanh các mặt hàng nh dầu lửa ,lơng thực, dịch vụ d u lịch .Song phần lớn số liệu tự nhiên vốn có của sản xuất ,Mỹ sản xuất đựơc ô tô tại sao nhập khẩu ô tô từ nhật bản ? vì sao nớc ta sản xuất với xuất phát đIểm và chi phí sản xuất các m ặt hàng đều lớn hơn chi phí sản xuất các cờng quốc kinh tế khác vẫn có thể duy trì thơng m ại với những nớc đó. Năm 1817 ,nhà kinh tế học David Ricảdo đã chng minh: chuyên môn hoá quốc tế có lợi cho tất cả các nớc và gọi kết quả là quy luật lợi thế tơng đối (hay lý thuyết về lợi thế so sánh ) . Quy luật lợi thế so sánh nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất ,coi đó là chìa khoá của phơng thức thơng mại . lý thuyết này khẳng định nếu mỗi quốc gia chuyên
- môn hoá sản xuất các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tơng đối hay có hiệu quả sản xuất só sánh cao nhất thí thơng mại sẽ có lợi cho cả hai nớc . N hững lợi ích thơng mại quốc tế do sự chênh lệch giữa các quốc gia về chi phí cơ hội .Chi phí cơ hội của một mặt hàng là số lợng các mặt hàng khác ngời ta phảI từ bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm một đơn vị hàng đó . Giả sử nền kinh tế khép kín có các nguồn lực nhất định có thể là đầu máy video,áo sơ mi ễ càng sử dụng nhiều nguôn lực vào việc sản xuất đầu máy video ,thì càng cò ít nguồn lực để sử dụng vào việc sản xuất áo sơ mi .Chi phí cơ hội của đâu máy video là lơng áo sơ mi bị hi sinh do dùng nguồn lực vào việc làm ra các đâu máy vi deo . Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí tơng đối đẻ làm ra các mặt hàng khác nhau . sự chênh lệch giữa các nớc về chi phí tơng đối tronh sản xuất quyết định phơng thức thơng m ại q uốc tế . Phơng thức thơng mại quốc tế minh hoạ bằng quy luật lơi thế tơng đối . Quy luật lợi thế tơng đối nói rằng :”các nớc hay cá nhân nên chuyên môn hoá trong việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ làm ra với chi phí tơng đối thấp hơn thì sẽ có lợi ích kinh tế lớn hơn”. Có nhiều nguyên nhân giải thích tai sao chí phí cơ hội hoặc chi phí tơng đối lại có thể khác biệt ở các nớc khác nhau . chúng bắt nguồn từ sự khác biệt trong kỹ thuật công nghệ hoặc hiệu xuắt .Ví dụ ,hai nớc Mỹ và Anh đang sản xuất ra hai loại hàng hoá là máy video và áo sơ mi .Giả định rằng lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có mức lợi tức không đổi theo quy mô ,ta có : Bảng 1:lợi thé só sánh của Mỹ và Anh về máy vi deo và áo sơ mi theo giờ lao động . Mỹ H àng hoá A nh Máy video(giờ/đv sản 30 60 p hẩm) áo sơ mi 5 6 Cần 30giờ ở mỹ để sản xuất ra 1 máy video và 5giờ để sản xuất ra 1 áo sơ mi. lao động ở anh có hiệu suất kếm hơn ;cần 60giờ để làm ra 1 máy video và 6 giờ để sản xuất ra 1 áo sơ mi.
- Ta giả thiết rằng có sự cạnh tranh hoàn hảo ,do vậy giá cả các mặt hàng bằng chi p hí biên của nó vì mức lợi tức không đổi theo quy mô nên chi phí biên băng chi phí trung b ình chính vì thế giá cả bằng chi phí trung bình của sản xuất .do đó lao động là yếu tố sản x uất duy nhất nên trong ví dụ trên chi phí trung bình đợc tính bằng giá trị đầu vào lao động trên một đơn vị đầu ra sản lợng tức là chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm . Giả thiết rằng công nhân Mỹ kiếm đợc 6 USD/giờ ,ta có chi phí lao động cho m ột đơn vị của hai loạI hàng của mỗi nớc nh sau; Bảng số 2:lợi thế tơng đối của Anh và Mỹ về máy videovà áo sơ mi theo chi phí lao động. Chi phí lao động cho một đơn vị sản Mỹ p hẩm Anh Máy video 180 120bảng U SD áo sơ mi 30 12bảng U SD Nếu không có thơng mại quốc tế thì m ỗi nớc sẽ phải sản xuất cả hai loại hàng vào các chi phí lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm là giá trị nội địa của mỗi sản phẩm bán ra ở thị trờng trong nớc . Đối với cả hai sản phẩm ,yêu cầu lao động cho một đơn vị sản phẩm ở Mỹ thấp hơn môt cách tuyệt đối so với yêu cầu này ở Anh. Nhng lao động ở Mỹ hiệu quả hơn một cách tơng đối về máy video và áo sơ mi . Còn số giờ lao động để soản suất ra một máy video ở Anh nhiều gấp đôi so với Mỹ nhng ở Anh chỉ cần 6/5giờ lao động để sản xuất ra một cái áo sơ mi ở Mỹ . chính những trênh lệch tơng đối về năng xuất này là cơ sở cho thơng m ại quốc tế . Còn nhiều lý do khác khiến cho thơng mạI quốc tế rất quan trọng trong thế giới hiện đại . Một trong những lý do đó có thể là thơng mại quốc tế tối cần thiết cho chuyên môn hoá đ ể có hiệu quả kinh tế cao trong ngành công nghiệp hiên đ ại . chuyên môn hoá quy mô lớn làm chi phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mỗ sẽ đợc thực hiện trong hàng hoá các nớc sản xuât.
- Sự khác nhau về sở thích và mức cung cầu là những nguyên nhân giẫn tới việc x uất hiện thơng mại quốc tế. Ngay cả trong trơng hợp hiệu quả tuyệt đối ở hai nớc giống hệt nhau ,thơng mại quốc tế vẫn có thể sẩy ra do sự khác biệt về sở thích . 3. phát triển thơng mại quốc tế ở việt nam hiện nay. a.Chủ trơng mở cửa nền kinh tế. Có thể nói nhu cầu trao đổi háng hoã xuất hiện từ thời cổ đại nhng chỉ từ khi ra đ ời nền sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa mới dẫn đến sự phá vỡ tính chất khép kín của từng đ ơn vị kinh tế trong từng quốc gia và của từng nớc . tự do thơng mai gắn dan tộc với thi tr- ờng thế giới ,gắn phân công lao động trong nớc với phân công lao động quốc tế . Ngoại th- ơng trở nên không thể thiếu đợc đối với sản xuất đó ,nh LêNin nhận xét “không có thị trơng b ên ngoài thí một số nớc t bản chủ nghĩa không thể sống đợc” Nớc ta và một số nớc khác đ ã có lúc xêm xét vấn đề độc lập kinh tế và xây dựng m ột nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính chất tự cung tự cấp để tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài . Thực tê đã chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể đề ra cho mình một mục tiêu đ ầy tham vọngnh vậy. Bởi vì không có quốc gia nào dù giầu mạnh nh Mỹ hay Trung Quốc lại xây dựng một nền kinh tế tự cung tự cấp vô cùng tốn kếm về cả vật chất và thời gian. Mở rộng thị trờng thơng mại quốc tế và các mối quan hệ kinh tế đối ngoạI khác lá vận dụng một trong những bài học kinh nghiệm quý báu rút ra từ thực tiễn của nớc ta trong những năm qua về mở cửa nền kinh tế . Báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ơng Đảng tại đại hội lần thứ V||| nhấn mạnh “tiếp tục thực hiện đờng nối đối ngoại độc lập tự chủ ,mở rộng địa phơng hoá và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm b ạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới ,phấn đấu vì hoà bình độc lập và phát triển . H ợp tác nhiều mặt song phơng và đa phơng với các nớc ,các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập ,chủ quỳen và toàn vện lãnh thổ ,không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau ,b ình đẳng ,cùng có lợi ,giảI quyết các vấn đề tồn tạI các tranh chấp bằng th- ơng lợng “(văn kiện đạI hộiV|||ĐCSVN) X u thế phát triển của nhiều nớc trong nhỡng năm gần đây là thay đổi chiến lợc tà đóng sang mở cửa , từ thay thế nhập khẩu sang hớng vào xuất khẩu. Nền kinh tế đóng cửa là nền kinh tế tự cung tự cấp sản xuất thay thế nhập khẩu . Đ ặc trng của nền kinh tế này là sản xuất trực tiếp tiêu dùng .Tổ chức xã hội của lao động d iễn ra trong phạm vi hẹp ,mang nặng tính bảo thủ .Nó không phù hợp với các quy luật phát
- triển khách quan của thế giới. Chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá là cả quá trình khó khăn phức tạp vì tính chất tri tuệ ,bảo thủ của nền kin tế tự nhiên. Chính sách “đónh cửa “kông thể tồn tại lâu dài do những lý do sau : -Trong những điều kiện quốc tế quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng cao,sự p hân công lao động quốc tế ngày càng sâu , các nớc phụ thuộc lẫn nhau và tham gia tích cực hơn vào các quá trình liên kết kinh tế và hợp tác quốc tế ,một chính sách biệt lặp “đóng cửa “là không thích hợp. -cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của sản xuất .Trong khi đó ,chính sách “đóng cửa”đã hạn chế khả năng tiếp thu kĩ thuật mới ,làm cho nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu soản xuất nhỏ là phổ biến không có nguồn bổ sung kỷ thuật tiên tiến .Kết quả là tất yếu là năng xuất lao động thấp ,hiêu qua kếm ,khả năng cạnh tranh yếu,tốc độ tăng trởng kinh tế chậm. Hầu hết các nớc nghèo ,lạc hậu hoặc đang phát triển đều thiếu vốn.Trong khi đó,quá trình phát triển kinh tế đòi hỏi nhập khẩu một lợng ngày một nhiềumáy móc thiết bị và nguyên liêụ công nghiệp.Nếu không phải p hát triển mạnh thơng mại quốc tế thì vấn đề thiếu hụt trong khâu thanh toán ngày càng lớnvà trở nên gay găt . -Thị trờng trong nớc nhỏ hẹp,không đủ đảm bảo cho sự phát triển công nghiệp với qui mô hiện đại,sản xuất hàng loạt ,do đó không tạo thêm công ăn việc làm –vấn đề mà các nớc nghèo luôn luôn phải giải quyết. -trong thế giới hiện đại,không có một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa của mình lại phát triển có hiệu quả kinh tế trong nớc. Muốn phát triển nhanh mỗi nớc không thể đơn độc dựa vào nguồn lực lợng của mìmh mà phải tận dụng các thành tựu kinh tế khoa học kỹ thuật của lo ài ngời để phát triển .Nền kinh tế mở cửa sẽ mở ra hớng phát triển mới tạo đ iều kiện khai thác lợi thế ,tiềm năng sẵn có trong nớc nhằm sử dụng phân công lao động q uốc tế một cách có lợi nhất . -Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta, những yếu tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động .Còn những yếu tố thiếu hụt làvốn, kỹ thuật ,thị trờng và khả năng quản lý .Chiến lợc hớng vào xuất khẩu thực chất là giả pháp mở cửa nền kinh tế nên kinh tế nhằm tranh thủ vốn kỹ thuật của nớc ngoài ,kết hợp chúng với tiềm năng trong nớc (lao động và tài nguyên thiên nhiên )để tạo sự tăng trơng nhanh cho nền kinh tế góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với nớc giầu .
- Với định hớng phát triỉn kinh tế xã hội của đảng ,chính sách kinh tế đối ngoại nói chung và thơng mại quốc tế nói riêng phải đợc coi là chinh sách cơ cấu có tầm qan trọng chiến lợc nhằm phục vụ quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân . Chính sách xuất khẩu p hảI tranh thủ đợc tới mức cao nhất nguồn vốn kỹ thuật,công nghệ tiên tiến của nớc ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển ,giải quyết việc làm cho ngời lao động ,thực hiện p hơng châm phát triển thơng mại với nớc ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nớc ,vừa có sản p hẩm để tiêu dùng vừa có hàng hoà để xuất khẩu. Cho đến nay, chúng ta đã gặt hái đợc những kết quả đáng mừng từ chính sách th- ơng mại ,giao lu kinh tế với bên ngoài .Nớc ta đang từng bớc chuyển mình với nhịp độ sản x uất mới bằng những công nghệ khoa học tiên tiến.Tin tởng rằng với những hớng đi đúng đ ắn và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và nhà nớc ,Việt Nam sẽ trở thành mắt xích quan trọng trong nên kinh tế thế giới. Nh vậy ,thơng mại quốc tế là tất yếu khach quan tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất trông nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh toàn thế giới .Chế độ t bản chủ nghĩa ra đời ngăn chặn thị trơng dân tộc với thị trơng thế giới ,gắn phân công nao động trong nớc với p hân công lao động quốc tế : thơng mại và thị tròng thế giới đ ã trở thành tiền đề của phơng thức sản xuất hàng hoá .Ngày nay trong đIều của thế giới hiện đại khi quá trình quốc tế hoá đ ời sống kinh tế trở nên sâu rộng hơn bao giờ hết ,khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đã phát triển đến một trình độ cho phép có thể phân chia các công đoạn của quá trình sản xuất thành các khâu khác nhau và phân bố những vị trí xa nhau thì không nớc nào có thể đóng cửa nền kinh tế tự mình thực hiện một chính sách biệt lập khỏi mối quan hệ cộng đồng .Nhận thức rõ đ Iều đó đảng và nhà nớc ta hớng đI mới trong lối cuả mình 4.các lý thuyết về thơng mại quốc tế. 4 .1.Lý thuyết cổ điển 4 .1.a,Chủ nghĩa trọng thơng . Chủ nghĩa trọng thơng xuất hiện và phát triển ở châu Âu,mạnh nhấtlà ở Anh và Pháp t thế kỷ15,16 và thịnh hành vào cuối thế kỷ 17 đến giữa thế kỷ 18. Các học giả tiêu biểu của chủ nghĩa này là jean Bodin, Melon, (Pháp) và Thomas, Munn, (Anh) T tơng cơ b ản của chủ nghĩa trọng thơng coi vàng và các kim loại quý là đại biểu cho sự giầu có của các quốc gia . Đ ể có sự giầu có này các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau các sản phẩm đặc thù của mình .Lợi nhuận buôn bán theo chủ nghĩa trọng thơng là kết quả của sự trao đổi không ngang giá và lơng gạt giữa các quốc gia .Thơng mại quốc tế chỉ có lợi cho một bên và gây ra thiệt
- hại cho bên kia “ dân tộc này làm giầu bằng cách hi sinh lợi ích của dân tộc kia “. Theo t t- ởng đóthì chính phủ là chủ thể chủ yếu của quan hệ thơng mại quốc tế. Để có thể có nhiều vàng và kim loại quỳ thì quốc gia này phải bóc lộtt quốc gia khác , ngoài ra chính phủ phải sử dụng các công cụ để dẩy mạnh xuất khẩu và hạn ché nhập khẩu bằng cách tăng thuế nhặp khẩu . Lý thuyết về thơng mại quốc tế của chủ nghĩa trọng thơng đã đạt đợc những thành tựu đáng kể ,tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế .Nhìn chung ,lý thuyết trọng thơng đ ã sớm đánh giá đợc tầm quan trọnh của thơng mại quốc tế ,nó khác với trào lu t tởng kinh tế phong kiến thời bấy giò đề cao nền kinh tế tự cung tự cấp .Vai trò của nhà nớc với t cách la chủ thể điều chỉnh quan hệ buôn bán của một nớc với nớc khác đ ã đợc coi trọng .tuy vậy lý thuyết về thơng mại quốc tế này còn đơn giản ,ít tính chất lý luận ,thơng đựơc nêu lên dới hình thức lời khuyên thực tiễn về chính sách kinh tế ,lập luận mang tính chất kinh nghiệm cha cho phép giải thích bản chất của thơng m ại quốc tế 4.1.b,Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. Lý thuyết tuyệt đói của AdsmSmỉtha đời gần với 3cuộc cách mạng : Cách mạng công nghiệp ,cách mạng Mỹ và cách mạng Pháp .lý thuyết này đợc xây dựng trên cởo lý thuết về b uôn bán tự do đợc phát triển vào thời kì này .Theo Adamsmith các quốc gia sẽ thu đợc lợi khi tham gia vào thơng mại quốc tế dựa trên lọi thế tuyệt đối của quốc gia đó. Việc sử dụng chính khái niệm lợi thế tuyệt đối này là cách giải thích đơn giản nhất về cách ứng sử trong buôn bán .Rõ ràng việc buôn bán giữa các quốc gia khác bị thiệt từ thơng m ại thì họ sẽ từ chối ngay . Giả sử thế giới chỉ có hai quốc gia và mỗi quốc gia chỉ sản x uất hai mặt hàng giống nhau. Quốc gia tứ nhất có lợi tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá X quốc gia thứ hai có lợi tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá ýo sánh với quốc gia thứ nhất . Nếu mỗi quốc gia tiến hành chuyên môn hoá trong việc sản xuất một mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt đối ,sau đó trao đổi thì cả hai quốc gia cùng có lợi .Trong quá trình này ,các nguồn lực sản xuất của cả thế giớisẽ đợc sử đụng một cách hiệu quả nhất ,do đó tổng sản p hẩm của thế giới sẽ gia tăng . Sự tăng thêm của các sản phẩm của toàn thế giới là nhờ vào sự chuyên môn hoá và đợc phân bố giã hai quốc gia theo tỷ lệ trao đổi thông qua ngoai th- ơng. Thực chất về lợi thế tuyệt đối có tể mimh hoạ thông qua ví dụ sau: Bảng số 3 :Lợi thế tuyệt đối của Việt Nam và Đài Loan về mặt hàng gạo và thịt bò theo sản phẩm
- V iệ Đài Sản phẩm Sản phẩm toàn thế giới trớc toàn thế giới sau t Nam Loan khi có TM khi có TM Q uốc gia H àng Hoá G ạo(K 6 1 7 12 g/h) Thịt 4 5 9 10 bò(Kg/h N h vậy ,Việt Nam có lợi thế trong việc sản xuất gạo so với đài Loan còn đ ài Loan có lợi thế trong việc sản suất thịt bò . Việt Námẽ chuyên môn hoá ,trong việc trông lúa còn Đài Loan sẽ chuyên môn hoá trong việc nuôI bò ,hai nớc trao đổi sản phẩm trên cho nhau . Nừu tỷ lệ trao đổi quốc tế là 6 gạo đổi 6 thịt bò thì Việt Nam sẽ tiết kiệm đợc 2kg thịt bò do mỗi giờ công ở Việt Nam chỉ sản xuất đợc 4kg thịt bò và tỷ lệ trao đổi nội địa là :6 gạo =4 thịt bò .Tơng tự nh vậy ,6gạo mà Đài Loan nhận đợc từ Việt Nam tơng đơng với 6giờ công lao động ở đài Loan và có thể tạo ra 30kg tịt bò nh vậy Đài Loan đợc lợi lợi 30 - 6=24kg.tỷ lệ trao đổi nội địa là 2gạo=5thịt bò .Tỷ lệ trao đổi quốc tế sẽ là: Gạo 6 4 (6)4 > thịt bò(G ạo) thịt bò tỉ lệ trao đổi quốc tế >1/5 tuy nhiên lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích cho một phần nhỏ của thơng mại quốc tế hiên nay ,đó là thơng mại giữa các nớc đang phát triển và các nớc phát triển .Phần lớn th- ơng mại thế giới ,đặc biệt là thơng m ại giữa các nớc phát triển không thể giảI thích đợc băng lợi thế tuyệt đối. 4.1.c,Lý thuyết về lợi thế tơng đối. Theo David Ricado nếu một quốc gia bất lợi trong việc sản xuất các mặt hàng thì
- .Lợi thế sóánh là lợi thế đạt đợc của một quốc gia .nếu quốc gia đó chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm thể hiện mối tơng quan thuận lợi hơn so với quốc gia khác về cùng mặt hàng đó và nhập khẩu nhữnh mặt hàng có tính chất ngợc lại .Nếu quốc gia nào có hiệu quả thấp trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó sẽ chuyên môn hoá sản x uất và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sãnuất ra chúng ít bất lợi nhất;nhập khẩu hàng hoá bất lợi nhất .Mô hình lợi thế tơng đối có thể minh hoạ qua ví dụ sau: Bảng số 4 : Lợi thế tơng đối của Việt Nam và Đài Loan về thép và vảI theo sản phẩm lao động. Việt Nam Đài Loan Quốc gia Hàng hoá 1 Thép (Kg/g) 6 Vải (m) 2 4 Đài Loan có lợi thế tuyệt đối cả hai mặt hàng ,Việt Nam thì không có lợi thế tuyệt đối .Nừu theo quan đIúm của AdamSmiththì Việt Nam không nhập khẩu mặ hàng nào và đài Loan xuất khẩu cả hai mặt hàng ;còn theo David Ricảdo thì Việt Nam có thể tham gia thơng mạI quốc tế nếu nựa chọn những mặt hàng có lợi thế so sánh. Xét quan điểm tơng quan năng xuất thì tơng quan ngành thép năng x uất lao động của Đài Loan gấp 6 lần năng xuất lao động của Việt Nam . Trong nghành vải năng xuất lao động của Đ ài Loan gấp hai lần năng xuất lao động cua Việt Nam . Vậy Đài Loan lựa chọn chuyên môn hoá thép còn Việt Nam chuyên môn hoá vải . Tỷ lệ trao đổi quốc tế : 1 Thép 6 2 (1)2 < Tỷ lệ trao đổi quốc tế vải(Thép) vải < 4(6)4 Giả sử tỷ lẹ trao đổi quốc tế là 1/1 (6kg thép đổi 6 m vải )thì Đài Loan sẽ lợi 2m
- N am sử dụng 6 giờ công để sản xuất vải thì qua trao đổi với Đài Loan sẽ đợc lợi 6m vải hay tiết kiệm đợc 3giờ công .Nừu trao đổi theo tỷ lệ của Việt Nam thì 6kg thép đổi lấy 13m vải còn theo tỷ lệ của Đài Loan thì 6thép lấy 4vải .Nếu tỷ lệ trao đổi gần tỷ lệ trao đổi nội địa của Đài Loan thì Việt Nam càng có lợi và ngợc lại ,nếu gần tỷ lệ của Vệt Nam thì Đài Loan càng có lợi . Vậy khoảng dao động của tỷ lệ trao đổi quốc tế là: 4m vải
- +Chi phí cơ hội đẻ sản xuất gạo :1kg gạo = 5kg thịt bò. +Chi phí cơ hội để sản xuất thịt bò: 1kg thịt bò =3/2 kg gạo . -Đối với Đ àI Loan : +Chi phí cơ hội để sản xuất gạo : 1kg gạo = 5kg thịt bò . +Chi phí cơ hội để soản xuất thịt bò :1kg thịt bò = 1/5 kg gạo . Đ ài Loan có lợi thế về thịt bò nhng b ất lợi về goạ còn Việt Nam có lợi thế về gạo nhng bất lợi về thịt bò. gạo 1 6 5(1)5Ê Tỷ lệ trao đổi quốc tế thịt(gạo) thịt Ê 4(6)4 4.1.e. Đờng giới hạn tiềm năng sản xuất của các quốc gia trong điều kiện chi phí cơ hội không đổi . V iệt Nam Đài Loan G T T G ạo hịt hịt bò ạo 12 0 1 0 0 00 90 2 8 4 0 0 60 4 6 8 0 0 30 6 4 1 0 0 2 0 8 2 1 0 0 6 0 2 0
- Trong điều kiện chi phí cơ hội không thay đổi thì đờng giới hạn tiềm năng sản xuất của một quốc gia là đờng thẳng: thị chi phí cơ hội của Việt Nam. Gạo 120 Chi phí cơ hội tăng dần Đồ thị :2 chi phí cơ hội của Đào Loan Gạo
- 20 Chi phí cơ hội giảm dần 16 Cố định 12 Chi phí cơ họi tăng dần 8
- 4 Thịt bò 20 40 60 80 100 Đờng giới hạn khả năng sản xuất của các phía khi có thơng mại. Đồ thị3: Đờng giới hạn tiềm năng sản xuất của Việt Nam Gạo 150
- Thịt bò 20 40 60 80 100 Tỷ lệ trao đổi quốc tế của hai quốc gia nằm ở trong khoảng 2tỷ lệ trao đổi nội đ ịa: gạo 1 6 5(1)5< Tỷ lệ trao đổi quốc tế thịt bò(gạo)thịt bò < 4(6)4 Đài Loan sẽ thu đợc lợi ích tối đa nếu trao đổi tỷ lệ của Việt Nam. V iệt Nam thu đợc lợi ích tối đa nếu trao đổi tỷ lệ của Đài Loan. Nếu trao đổi hàng hoá trên cơ sở lợi thé so sánh thì các quốc gia tăng đợc sản x uất và tiêu dùng .Vì vậy ,các quốc gia có đIều kiện tăng trởng nền kinh tế và điều chỉnh cơ cấu . Đờng giới hạn khả năng sản xuất của Đài Loan sau thơng mại song song với đơng giới hạn khả năng sản xuất của Việt Nam trớc thơng mại ;đờng giới hạn của Viêt Nam sau thơng m ại song song với đơng giới hạn khả năng sản xuất của Đài Loan trớc thơng mại. 4.1.g.lý thuyết Hekshẻ-Ohlin về lợi thế tơng đối . -Các giả định lý thuyết Hekshẻ-Ohlin là thế giới có hai quốc gia ,hai hàng hoá ,hai yếu tố lao động và t bản. Giả định này là bớc mở rộng của mô hình D. Ricardo . - Một hàng hoá chứa nhiều lao động và t bản trong một hàng hoá ngời ta thờng x em xét tỷ lệ K/L: -N ếu K/N lớn thì hàng có hàm lợng t bản cao . -N ếu K/N nhỏ thì hàng hoá này có hàm lợng lao động cao. - Công nghệ sản xuất ở hai quốc gia không thay đổi ,chi phí sản xuất không đổi . -Tỷ lệ thu hồi vốn theo quy mô là hằng số . -Cạnh tranh hoàn hảo trên thị trơng các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra . Đ iều này có ý nghĩa là giá cả yếu tố đầu vào và đầu ra đợc quyết định bởi cung và cầu .
- - không có chi phí vâni tải ,không có hàng rào thuế quan và các trở ngại thác trong buôn bán của các quốc gia . -Thơng mại ho àn toàn tự do . Để xét xem hàng hoá giầu lao động hay giầu t bản cần xem xét tỷ lệ K/L: hàng hoá nào có tỷ lệ K /L cao thì hàng hoá này đợc coi là giầu t bản ;hàng hóa có tỷ lệ K/L thấp hàng hoá này gọi là hàng hoá giầu lao động . Đò thị 5:biểu diễn hàng hoá giầu t bản và hàng hoá giầu lao động T bản (K) hàng hoá giầu t K/L bản hàng hoá giầu lao động
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Singapore vơi Hoa Kỳ và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
109 p | 639 | 141
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Phát triển quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản trong bối cảnh hình thành BFTA (Hiệp định thương mại tự do song phương) giữa hai nước
109 p | 415 | 78
-
Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Vai trò của Hiệp định thương mại song phương trong việc xây dựng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam - Hàn Quốc
226 p | 241 | 49
-
Luận văn: Hiệp định chống bán phá giá của WTO và Luật chống bán phá giá của Hoa kỳ. Những thách thức, khó khăn có liên quan trong việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
19 p | 191 | 44
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động kinh tế của hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ đến khả năng xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam
103 p | 177 | 39
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của các hiệp định thương mại đến xuất khẩu gạo của Việt Nam
204 p | 142 | 32
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Một số giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam nhằm đáp ứng các cam kết về dịch vụ bảo hiểm trong Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
113 p | 120 | 23
-
Luận văn "THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ MỘT NĂM SAU HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI CÓ HIỆU LỰC "
94 p | 108 | 22
-
Luận văn: Quan hệ thương mại Việt Mỹ từ sau hiệp định thương mại giữa hai nước có hiệu lực: Thực trạng và giải pháp
120 p | 135 | 20
-
Luận văn tốt nghiệp: Hiệp định thương mại Việt Mỹ và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng Việt Nam sang thị trường Mỹ
57 p | 138 | 19
-
LUẬN VĂN: Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng Việt nam sang thị trường Mỹ
51 p | 119 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thị trường tài chính Việt Nam và những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ
103 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Hoạt động xuất khẩu rau quả Việt Nam sang EU trong bối cảnh tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới EVFTA
112 p | 31 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực thi các quy định về lao động trong một số hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Thuận lợi và thách thức
88 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) và tác động của chúng đối với Việt Nam
106 p | 34 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam trong bối cảnh thực thi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA)
120 p | 21 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Quy tắc xuất xứ đối với mặt hàng dệt may trong Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU và những kiến nghị đối với Việt Nam
103 p | 17 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nghiên cứu ảnh hưởng của thực thi các hiệp định thương mại thế hệ mới đến ngành cơ khí Việt Nam
109 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn