intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Tác động của chính sách tiền tệ đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2001 - 2008

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

112
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực tiễn kinh tế Việt nam giai đoạn 2007 - 2008 và nhóm các giải pháp chính phủ đưa ra nhằm kiềm chế lạm phát chủ yếu là nhóm giải pháp về chính sách tiền tệ. Đánh giá tổng quan về chính sách tiền tệ và vai trò của nó trong việc điều hành nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Tác động của chính sách tiền tệ đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2001 - 2008

  1. K H Ó A LUẬN T Ố T NGHIỆP ĩ e SÕNG CỬA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ SẾN HOẠT SÔNG ấ KÌNH DOANH SOA CẤC mần nằm THƯƠNG l ặ t VIỆTttAỈBGIA! 6SẠN 2087 - 2008
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH C H U Y Ê N N G À N H KINH DOANH Q u ố c TÊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tài: TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2008 Sinh viên thực hiện D ư ơ n g Thị Ngân Lớp Anh 5 Khóa 44 Giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Tuyết Nhung Li/ ớjftfj H à Nội, Tháng 05/2009 zoũj
  3. MỤC LỤC DANH M Ụ C T ừ VIẾT T Ắ T i DANH M Ụ C B Ả N G BIỂU ii LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G 1 M Ộ T S Ô V Ấ N Đ Ể c ơ B Ả N V Ề C H Í N H S Á C H TIÊN T Ệ5 : ì. Khái niệm Chính sách tiền tệ 5 n. C h ủ thể tham gia xây dựng và thực thi Chính sách tiền tệ 6 2.1 Ngân hàng Nhà nước 6 2.2 Ngán hàng thương mại 7 IU. Phán loại Chính sách tiền tệ 8 3.1 Căn cứ vào mức độ cung tiền của nến kinh tế 8 3.2 Căn cứ vào mục tiêu chủ đạo của Chính sách tiền tệ 9 IV. N i dung cơ bản của Chính sách tiền tệ lo V. M ụ c tiêu của Chính sách tiền tệ 11 5.1 Ôn định giá trị đối nội của đồng tiền trên cơ sở kiểm soát lạm phát li 5.2 ớn định giá trị đối ngoại của đồng tiến trên cơ sở cân bằng thanh toán quốc tế và Ổn định tỷ giá hối đoái 13 5.3 Tăng trưởng kinh tế. 14 5.4 Tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thờt nghiệp 15 VI. Các công cụ của Chính sách tiền tệ 17 6.1 Hạn mức tín dụng 18 6.2 Dự trữ bờt buộc 20 6.3 Công cụ lãi suờt 23 6.4 Nghiệp vụ thị trường mở 24 6.5 Tỷ giá hối đoái 26
  4. C H Ư Ơ N G 2: T Á C Đ Ộ N G C Ủ A C H Í N H S Á C H T I Ề N T Ệ Đ È N 29 H O Ạ T Đ Ộ N G KINH DOANH C Ủ A C Á CN G Â N H À N G 29 T H Ư Ơ N G M Ạ I V I Ệ T N A M GIAI Đ O Ạ N 2007 - 2008 29 ì. Tình hình lạm phát và các giải pháp ổn định nề kinh tế vĩ m ô của n Chính phủ Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 29 1. Tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 29 2. Các nguyên nhàn cơ bản dẩn đến tình hình lạm phát tăng cao ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 35 3. Các giải pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ Việt Nam giai đoạn 2007-2008 38 n. Nội dung Chính sách tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 43 IU. Tác động của Chính sách tiền tệ đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 49 3.1 Tác động đến công tác huy động rốn 49 3.2 Tác dộng đến công tác cho vay 64 C H Ư Ơ N G 3: Đ Á N H G I Á T Á C Đ Ộ N G C Ủ A C H Í N H S Á C H T I Ê N T Ệ Đ Ế N C Á C N H T M V I Ệ T N A M V À GIẢI P H Á P H Ạ N C H Ê K H Ó K H Ă N C Ủ A C Á C N G Â N H À N G GIAI Đ O Ạ N 2007 - 2008 74 ì Đ á n h giá tác động của C S T T đến hoạt động kinh doanh của các . N H T M Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008 74 LI Những ảnh hưởng tích cực đến các NHTM 74 1.2 Những ảnh hưởng tiêu cực đến các Ngân hàng thương mại 77 n. Một số giải pháp hạn chế khó khăn của các N H T M 80 2.1 Kiểm soát tăng trưởng tín dụng 82 2.2 Phát triển các dịch vụ phi tín dụng 83 2.3 Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản nợ-có, quản trị thanh khoảnSS
  5. IU. Định hướng, nhiệm vụ của NHNN trong điều hành CSTT trong năm 2009 87 3.1 Tiếp tục hoàn thiện thể chê pháp luật vê tiền tệ 88 3.2 Tiếp tục điều hành CSTT linh hoạt, bám sát mục tiêu chủ đạo 88 3.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động quẩn lý, thanh tra - giám sát 89 3.4 Đảm bảo một hệ thống NHTM lành mạnh 89 KẾT LUẬN 91
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CSTT : Chính sách tiền tệ NHNN : Ngân hàng N h à nước NHTM : Ngân hàng thương mại ADB : Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển Châu Á N H T M CP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN : Ngân hàng thương mại N h à nước UBND Uy ban nhân dân IPO : Initial Public Offering - Phát hành lẩn đầu ra công chúng WTO : W o r l d Trade Organization - Tổ chức thương mại T h ế giới TCTD Tổ chức tín dụng GDP Gross Domestic Products - Tổng sản phẩm quốc nội GTCG Giấy tờ có giá IMF International Moneytary Fund - Quy tiền tệ quốc tế WB W o r l d Bank - Ngân hàng T h ế giới United Nations Development Programme - Chương trinh UNDP phát triển Liên Hợp Quốc VND Việt Nam Đ ồ n g USD Đ ô la M CPI : Chỉ số giá tiêu dùng
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU 1. BẢNG Bảng 2. Ì: Tốc độ tăng trưởng GDP và cung tiền (M2) của Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan 2004 - 2007 33 Bảng 2.2: Chỉ số CPI Việt Nam 3 tháng đầu năm từ 2004 - 2008 34 Bảng 2.3: Diễn biến lãi suất điều hành của NHNN Việt Nam 2007 - 2008...46 Bảng 2.4: Diễn biến tỷ lệ dự trữ bắt buộc Việt Nam trong năm 2008 47 Bảng 2.5: Lãi suất huy động vốn trên thị trướng tiền tệ Việt Nam cuối tháng 6/2008 55 Bảng 2.6: Diễn biến lãi suất l ê ngân hàng Việt Nam tháng 2/2008 in 57 Bảng 2.7: Diễn biến lãi suất l ê ngân hàng Việt Nam tháng 6/2008 in 59 Bảng 2.8: Lãi suất l ê ngân hàng Việt Nam tháng 7/2008 in 60 2. BIỂU Đ Ổ Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng chi số CPI Việt Nam năm 2007 so với năm 2005...29 Biểu đồ 2.2: Tinh hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1995-2007 30 Biểu đồ 2.3: Mức chênh lệch giữa tốc độ tăng cung tiền và tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan 2004 - 2007 32 Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng cung tiền ở Việt Nam từ 2001 - 2007 37 Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng tín dụng những năm gần đây ở Việt Nam 39 Biểu đồ 2.6: Chỉ số giá t ê dùng Việt Nam năm 2008 iu 56 i i
  8. LỜI M Ở ĐẦU 1. Tính cấp t h i ế t của đề tài Tình hình kinh tế nước ta trong năm 2008 diễn ra trong b ố i cảnh nền k i n h tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, k h ổ lường. L ạ m phát xảy ra ở nhiều nước trên thế giới và V i ệ t Nam cũng không nằm ngoài tình hình chung đó. Giá dầu thô trên thị trường thế giới tâng mạnh, kéo theo đó là sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mụt hàng trong nước. Sau một thời gian dài lạm phát được g i ữ ở mức một con số thì đến cuối năm 2007, lạm phát đã tăng lên hai con số đạt mức 12,6%. Sang năm 2008 lạm phát tiếp tục tăng cao, gây nên tình trạng bất ổn định trong nền kinh tế, kìm hãm đầu tư, hạn chế tâng trưởng kinh tế và một loạt các vẫn đề xã hội. Điều đáng lo ngại là tình trạng lạm phát tăng cao trong những tháng cuối năm 2007 đầu năm 2008 không có dấu hiệu dừng lại đã tác động xấu đến tình hình chung cả nền kinh tế, làm ngưng trệ hoạt động k i n h doanh của các doanh nghiệp, tổ chức; đồng thời gây nên tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư và người tiêu dùng. Trước tình hình đó, ngay từ đầu năm 2008, một loạt các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, k i ể m soát tăng giá, ổn định nền kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững của Chính phủ được triển khai, trong đó mục tiêu kiềm chế lạm phát được ưu tiên hàng đầu. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và căn cứ vào tình hình thực tế, ngay từ đầu năm 2008, Ngân hàng Nhà nước V i ệ t N a m liên tiếp ban hành các văn bản, quyết định điều hành Chính sách tiền tệ theo hướng thắt chụt. Các quyết định này đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Có thể ví hệ thống Ngân hàng thương mại như huyết mạch của cả nền kinh tế, do vậy, một k h i hoạt động kinh doanh của các ngân hàng bị tác động theo phản ứng dây chuyền sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền k i n h tế. Trong giai I
  9. đoạn 2007 - 2008, Chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt của Ngân hàng N h à nước V i ệ t Nam đã tác động trực diện và gây không í khó khăn cho hoạt động t kinh doanh của các ngân hàng. Trước tình hình đó, các ngân hàng buộc phải có những điều chỉnh kịp thòi trong k ế hoạch cũng như chiến lược kinh doanh nhằm chấp hành những quy định của Ngân hàng Nhà nước đồng thểi đảm bảo khả nâng thanh toán và mục tiêu l ợ i nhuận đã đặt ra. Đ ể có cái nhìn tổng quan về tình hình nền kinh tế Việt Nam đổng thểi tìm hiểu về Chính sách tiền tệ cùa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và những tác động của nó đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại giai đoạn 2007 - 2008 , tác giả đã chọn đề tài "Tác động của chính sách tiền tệ đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2008" làm đề tài cho khoa luận cuối khoa. 2. Mục đích nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu thực tiễn nền kinh tế Việt nam giai đoạn 2007 - 2008 và nhóm các giải pháp Chính phủ đã đưa ra nhằm kiềm c h ế l ạ m phát, nhất là nhóm giải pháp về Chính sách tiền tệ. Thứ hai, đánh giá tổng quan về Chính sách tiền tệ và vai trò của nó trong việc điều hành nền kinh tế. Đ ồ n g thểi trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả nghiên cứu tác động của Chính sách tiền tệ đến tình hình hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2008. Thứ ba, đưa ra một số tác động của Chính sách tiền tệ trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, từ đó nêu ra một số biện pháp hạn chế khó khăn của các Ngân hàng thương mại và một số kiến nghị trong điều hành Chính sách tiền tệ trong thểi gian tới. 3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài là Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước và những tác động của nó đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong năm 2008. Hoạt động kinh doanh của các 2
  10. Ngân hàng thương mại bao gồm rất nhiều mảng, tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian tác giả chỉ tập trung tìm hiểu tác động của Chính sách tiền tệ trong năm 2008 đế công tác huy động vốn và công tác cho vay của các Ngân hàng n thương mại. Về thời gian, năm 2008 là năm tình hình lạm phát ở nước ta diễn biế n phợc tạp, nền kinh tế vĩ m ô mất ổn định, an sinh xã hội không được đảm bảo... tác động xấu đế đời sống nhân dân, đổng thời làm cho tình hình hoạt n động kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có các Ngân hàng thương m ạ i gặp rất nhiều khó khăn với nguy cơ rủi ro cao. Trong tình hình khó khăn đó, Chính sách tiền tệ đã thể hiện đúng vai trò của nó là công cụ vĩ m ô quan trọng của Chính phủ trong việc kiềm c h ế lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ, ổn định nền kinh tế vĩ m ô trong nước. V ớ i những lý do trên, tác giả quyết định nghiên cợu tác động của Chính sách tiền tệ đế hoạt động kinh doanh của các n Ngân hàng thương mại Việt Nam trong năm 2008. 4. Phương pháp nghiên cứu Hướng đến những mục tiêu m à đề tài đặt ra, tác giả đã vận dụng kiế n thợc các m ô n học như: kinh tế vĩ m ô , tài chính tiền tệ, thị trường tài chính... làm cơ sở lý luận cho đề tài, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh số liệu để phân tích các tác động của Chính sách tiền tệ trong năm 2008 đế tình hình hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại n Việt Nam. 5. Kết câu của bài viết Ngoài lòi mở đầu khoa luận, kết luận, khoa luận được chia thành ba chương: Chương 1: Một số rân đê cơ bẩn vé Chính sách tiền tệ Chuông 2: Tác động của Chính sách tiên tệ của Ngân hàng Nhà nước đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại giai đoạn 2007 - 2008 ì
  11. Chương 3: Đánh giá tác động của Chính sách tiền tệ đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam và giải pháp nhằm hạn chế khó khăn của các ngân hàng Em chân thành gửi l ờ i cảm ơn đến cô giáo - Th.s Nguyễn Thị Tuyết Nhung đã hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành bài khoa luận này. Do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài viết này không thể tránh k h ỏ i những thiếu sót. Em rất mong nhận được s quan tâm góp ý của quý thầy cô và những ai quan tâm để khoa luận được hoàn thiện hơn. Hà nội, tháng 5 năm 2009 Sinh viên: Dương Thị Ngân 4
  12. C H Ư Ơ N G 1: MỘT số VẤN Đ Ể c ơ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TIÊN TỆ ì. Khái n i ệ m Chính sách tiền tệ Ớ bất kỳ quốc gia nào, để ổ n định và phát triển k i n h tế , N h à nước đểu phải sử dụng các công cụ điều hành kinh tế vĩ m ô như chính sách đối ngoại, chính sách tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ ... Thông qua điều hành các chính sách này, N h à nước hướng tới các mục tiêu chung như tăng trưởng kinh tế , ổn định kinh tế vĩ m ô , kiềm chế lạm phát, đảm bảo công ăn việc làm và an sinh xã hội... Do vậy, CSTT là một trong nhợng công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống chính sách điều hành k i n h tế vĩ m ô của N h à nước. Thông qua CSTT, N h à nước tác động đế lượng tiền trong lưu n thông, từ đó thực hiện các mục tiêu kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Theo luật Việt Nam, CSTT quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của N h à nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, k i ề m chế lạm phát, góp phẩn thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân . N H N N đóng vai trò là chủ thể chủ t ì xây 1 r dựng d ự án CSTT quốc gia, đưa ra kếhoạch cung ứng lượng tiền b ổ sung cho lưu thông hàng n ă m trình Chính phủ, đồng thời điều hành các công cụ CSTT thực hiện việc đưa tiền ra lưu thông, rút tiền từ lưu thông theo tín hiệu của thị trường trong phạm v i lượng tiền cung ứng đã được Chính phủ phê duyệt. 2 N h ư vậy, CSTT là một trong nhợng chính sách quản lý k i n h tế vĩ m ô , trong đó, N H N N thông qua các công cụ của mình làm thay đổi các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu về giá cả, sản lượng và công ăn việc làm, thoa m ã n các yêu cẩu trước mắt cũng như lâu dài của nền kinh tế. 1 Điều 2 Luật Ngán hàng Nhà nước Việt Nam 1997 2 Điểu 15 Luật Ngăn hàng Nhà nước Việt Nam 1997 5
  13. li. Chủ thể tham gia xây dựng và thực thi Chính sách tiền tệ N H N N và hệ thống các N H T M là hai chủ thể chính trong quá trình xây dựng, thực t h i và điều hành CSTT quốc gia. Trong đó, N H N N có nhiệm vụ xây dựng d ự án CSTT; đưa ra kế hoạch cung ứng lượng tiền bổ sung cho lưu thông và trình lên Chính phủ phê duyệt, còn các N H T M là đơn vị thực t h i quyết định về CSTT từ phía NHNN. V ớ i vai trò tập trung vốn nhàn r ỗ i từ công chúng và thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế, hệ thống các N H T M đóng vai trò là trung gian tài chính chủ yếu thực hiện chi phối, điều tiết lượng tiền trong lưu thông. 2.1 Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng N h à nước đóng vai trò là cơ quan xây dựng và điều hành CSTT của quốc gia. C ó thể gải bằng nhiều tên g ả i khác nhau tuy vào từng quốc gia nhưng N H N N ở m ỗ i nước đều có chung bản chất: là cơ quan trực thuộc bộ m á y N h à nước, độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và thực hiện chức năng quản lý N h à nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng với mục tiêu chủ yếu là ổn định giá trị đồng bản tệ, duy t ì sự ổn định và an r toàn trong hoạt động của hệ thống các TCTD . Đ ế n nay, trên t h ế giới N H N N 3 tồn tại theo ba m ô hình tổ chức và quản lý: 2.1.1 Ngán hàng Nhà nước trực thuộc Quốc hội V ớ i m ô hình tổ chức này, N H N N tồn tại và hoạt động độc lập với Chính phủ, tự chịu trách nhiệm về m ả i hoạt động trước Quốc hội. sở dĩ N H N N hoạt động độc lập với Chính phủ là vì Chính phủ là cơ quan Ihực thi chính sách tài chính quốc gia, do đó nếu N H N N trực thuộc Chính phủ sẽ dãn đến nguy cơ Chính phủ lạm dụng N H N N trong việc phát hành tiền tệ để bù đắp thiếu hụt ngân sách, từ đó dẫn đến N H N N mất chủ động trong việc điều hành CSTT. Các quốc gia áp dụng m ô hình này bao gồm: Mỹ, Đức... 3 PGS - TS. Nguyền Duệ (2003), Giáo trình Ngàn hàng Trung Ương, Nhà xuất bàn Thống kê, Tr 7-11 H à Nội 6
  14. 2.1.2 Ngân hàng Nhà nước trực thuộc Chính phủ V ớ i m ô hình tổ chức này, Chính phủ là đơn vị có chức năng điều hành và sử dụng các công cụ điều tiết kinh tế vĩ m ô trong đó bao g ồ m cả CSTT. Chính phủ nắm trong tay N H N N , đồng thời thông qua N H N N tác động lên CSTT. Các quốc gia ấp dụng m ô hình này bao gồm: Anh, Pháp, Việt Nam... 2.1.3 Ngân hàng Nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính Vói m ô hình tổ chức này, về thực chất N H N N vởn trực thuộc Chính phủ, nhưng Chính phủ không trực tiếp m à thông qua Bộ Tài chính điều hành NHNN. Trên thế giới, N H N N không chỉ tồn tại riêng ở m ỗ i quốc gia m à còn có cả Ngân hàng chung cho liên minh như liên minh Châu Âu. T u y theo đặc điểm tổ chức và trình độ phát triển của nền kinh tế, nền sản xuất ở m ỗ i quốc gia m à N H N N được lựa chọn hoạt động theo một trong ba m ò hình tổ chức và quản lý nêu trên để hoạt động một cách phù hợp, thuận l ợ i và mang lại hiệu quả cao nhất. 2.2 Ngàn hàng thương mại Trong quá trình thực hiện CSTT, N H N N không trực tiếp tác động đến nền kinh tế m à chỉ đóng vai trò là đơn vị nghiên cứu và đưa ra các chính sách, quyết định liên quan đến CSTT. Thông qua các trung gian tài chính m à chù yếu là hệ thống các N H T M , N H N N điều hành CSTT tác động đến nền kinh tế. Do đó, các N H T M đóng vai trò hết sức quan trọng vào quá trình thực hiện CSTT của N H N N . Theo luật Việt Nam, N H T M là loại hình T C T D được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán . 4 4 Quốc hội nước C H X H C N việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng Việ! Nam 1997, Điều 20 7
  15. Hệ thống các N H T M là kênh dẫn vốn rất hiệu quả, và hoạt động của nó có ảnh hưởng rất lớn đến lượng tiền lưu thông trong nền k i n h tế. V ớ i nhiệm vụ tập trung lượng tiền nhàn r ỗ i và thực hiện cấp tín dụng, hoạt động của nó ảnh hưởng lên tất cả các tổ chằc, cá nhân, doanh nghiệp trong nền k i n h tế. Đ ể đạt được các mục tiêu kinh tế đã đặt ra, bằng các quyết định về tiền tệ như: l i ã suất, tỷ giá, tỷ lệ d ự trữ bắt buộc... N H N N có thể điều tiết lượng tiền trong lưu thông qua các N H T M . Nền kinh tế có hệ thống N H T M phát triển vững mạnh, hoạt động hiệu quả theo quy luật thị trường sẽ tạo điều kiện thuận l ợ i cho việc điều hành CSTT của N H N N . Do vậy, trong quá trình xây dựng và thực t h i CSTT, việc phát triển và quản lý chặt chẽ hệ thống N H T M là hết sằc quan trọng, quyết định đến hiệu quả điều hành và thực thi CSTT của Chính phù. in. Phân loại Chính sách tiền tệ Tuy vào từng căn cằ phân loại m à CSTT được phân chia thành các loại khác nhau. 3.1 Căn cứ vào mức độ cung tiên của nên kinh tế Mằc cung tiền là lượng tiền mặt ngoài hệ thống các ngân hàng nhằm đáp ằng nhu cầu mua hàng hoa, dịch vụ, tài sản... của các cá nhân, h ộ gia đình, các tổ chằc doanh nghiệp và tiền gửi trong hệ thống các ngân hàng . 5 Trong từng giai đoạn khác nhau, tuy vào tình hình kinh tế trong nước và các chỉ tiêu kinh tế được ưu tiên m à Chính phủ thực hiện việc tăng hay giảm cung tiền. Căn cằ theo mằc độ cung tiền, CSTT đirợc phân ra hai loại: Chính sách tiền tệ m ở rộng và Chính sách tiền tệ thắt chặt. 3.1.1 Chính sách tiền tệ mở rộng Chính sách tiền tệ m ở rộng là chính sách có xu hướng làm tăng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế với mục đích khuyến khích đầu tư, m ở rộng 5 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dãn (2007), Giáo trình Nguyên lý Kinh tế Vĩ mô, Nhà xuất bản Lao Động, H à Nội. 8
  16. sản xuất kinh doanh và tạo công ăn việc làm. K h i thực hiện CSTT theo hướng m ở rộng, các công cụ CSTT sẽ có tác dụng làm tăng lượng tiền trong lưu thông, nguồn v ố n khả dụng của các N H T M tăng lên, tạo điều kiện thuận l ợ i cho các doanh nghiệp, cá nhân trong việc tiếp cận nguồn vốn. T ừ đó, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, m ở rộng đắu tư, thúc đẩy tiêu dùng, tạo công ăn việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp. CSTT m ở rộng được N H N N sử dụng k h i nền k i n h tế lâm vào tình trạng suy thoái và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. 3.1.2 Chính sách tiền tệ thắt chặt Chính sách tiền tệ thắt chặt là chính sách có xu hướng thu hẹp lượng tiền trong lưu thông nhằm hạn chế chi tiêu đắu tư, chi tiêu tiêu dùng, kìm h ã m sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Thông qua các công cụ của CSTT, N H N N rút bớt hoặc hạn chế b ơ m tiền vào lưu thông, hạn chế việc đắu tư tràn lan k é m hiệu quả. CSTT theo hướng thắt chặt được sử dụng nhằm mục đích k i ề m chế lạm phát và chống lại sự phát triển của một nền kinh tế quá nóng. 3.2 Căn cứ vào mạc tiêu chủ đạo cửa Chính sách tiên tệ Tuy theo tình hình nền kinh tế ở m ỗ i thời kỳ, Chính phù m ỗ i nước xác định mục tiêu chủ đạo cho nền kinh tế, từ đó xác định hướng đi cùa CSTT sao cho phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Căn cứ vào mục tiêu chủ đạo, CSTT được chia làm ba loại. 3.2.1 Chính sách tiền tệ lấy lạm phát làm mục tiêu Chính sách tiền tệ lấy lạm phát làm mục tiêu là chính sách trong đó Chính phủ công bố công khai mục tiêu lạm phát trong trung hạn hoặc dài hạn đồng thời cam kết thực thi m ọ i biện pháp cẩn thiết để đạt được mục tiêu này. 3.2.2 Chính sách tiền tệ lấy tỷ giá hôi đoái làm mục tiêu Chính sách tiền tệ lấy tý giá hối đoái làm mục tiêu là chính sách được thực thi dưới dạng gắn giá trị đồng nội tệ vào một hoặc một nhóm ngoại tệ. Đ ế 9
  17. điều chỉnh tỷ giá, N H N N buộc phải giới hạn việc cung ứng n ộ i tệ phù hợp với tỷ l ệ cung ứng đồng tiền m à đồng nội tệ được neo vào. 3.2.3 Chính sách tiên tệ lấy các đại lượng tiên tệ làm mục tiêu Chính sách tiền tệ lấy các đại lượng tiền tệ làm mục tiêu là chính sách theo đó các nước thực hiện sẽ xác định mức cung tiền cụ thể đưa vào nền kinh tế trong những khoảng thòi gian nhất định. Sự vởn động của k h ố i lượng tiền cung ứng này sẽ tác động đến lạm phát, tăng trưởng kinh tế cũng như các đại lượng kinh tế khác. I V . N ộ i d u n g cơ b ả n c ủ a Chính sách tiền tệ M ụ c tiêu của hầu hết các quốc gia là tạo ra sự ổn định giá cả phù hợp với mức độ tăng trưởng kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp, sự ổn định đó liên quan mởt thiết và chịu sự ràng buộc bởi hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng. Thông qua các thao tác của mình, N H N N có thể làm thay đổi tiền tệ trên tất cả các mặt như: lưu lượng, chi phí, giá trị... Toàn b ộ các thao tác liên quan đến tiền của N H N N luôn nằm trong hệ thống những ý đồ mang tính chiến lược g ọ i là CSTT. Trong k h i chính sách tài chính tởp trung vào thành phẩn, kết cấu các mức chi phí, thuế khoa của Nhà nước, thì CSTT lại tởp trung vào việc giải quyết khả năng thanh toán cho toàn bộ nền k i n h tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng lượng tiền cung ứng cho lưu thông; điều khiển hệ thống tiền tệ và tín dụng; đáp ứng vốn cho hoạt động kinh doanh; tạo điều kiện thúc đẩy thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ đạo đã định; k i ể m soát hoạt động của hệ thống N H T M và các T C T D khác; đồng thời xác định tỷ giá h ố i đoái hợp lý nhằm ổn định và thúc đẩy kinh tế đối ngoại, hướng tới mục tiêu cuối cùng là ổn định và g i ữ vững sức mua của đồng tiền, k i ể m soát giá cả hàng hoa. N ộ i dung quan trọng nhất của CSTT là cung ứng tiền cho nền kinh tế. Việc cung ứng tiền có thể được thực hiện thông qua kênh hoạt động tín dụng- 10
  18. hoạt động thị trường mở, thị trường hối đoái ; ngoài ra tuy vào tình hình thực tế của nền kinh tế và đặc điểm của từng quốc gia ở từng thời kỳ m à N H N N còn sử dụng các công cụ khác nhau như lãi suất, tỷ giá, d ự trậ bắt buộc... để thực hiện điều tiết thị trường tiền tệ. Sự tác động của CSTT đến nền kinh tế là điều tất yếu, sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế như m á u chảy trong cơ thể con người, do đó, các quyết định về CSTT ảnh hưởng đến tất cả các ngành nghề trong xã hội. Vai trò quan trọng và tác động của nó đến nền kinh tế càng được thể hiện rõ trong giai đoạn 2007 - 2008 vừa qua. V. Mục tiêu của Chính sách tiền tệ Tuy thuộc vào tính chất đặc thù cũng như tình hình k i n h tế, trong m ỗ i giai đoạn, m ỗ i quốc gia đều cómột CSTT riêng. Tuy nhiên, CSTT ở các quốc gia đều theo đuổi mục tiêu cuối cùng là điều chỉnh lượng tiền cung ứng nhằm đạt mục tiêu ổn định giá trị tiền tệ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng k i n h tế; tạo công ăn việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Các mục tiêu cuối cùng này thường khó có thể đạt được một cách trực tiếp và ngay lập tức, m à nó thường được đặt ra trong dài hạn với tính chất vĩ m ô và mang tầm chiến lược trong một thời kỳ phát triển. D o đó, để đạt được các mục tiêu cuối cùng, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đặt ra các mục tiêu trung gian và mang tính ngắn hạn. 5.1 Ôn định giá trị đối nội của đổng tiền trên cơ sở kiếm soát lạm phát Đ ể ổ n định nền kinh tế vĩ m ó , tạo điều kiện cho nền k i n h tế phát triển, đảm bảo đời sống cho người lao động, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội trong điều kiện lạm phát tăng cao là nhiệm vụ rất khó khăn. Trách nhiệm này không chỉ thuộc về Chính phù, N H N N m à còn là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Lạm phát luôn là hiện tượng tất yếu của nền sản xuất hàng hoa, nhất là đối với nền sản xuất hàng hoa trong nền kinh tế thị trường. H i ể u một cách đơn li
  19. giàn, lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và kéo dài , Đ á y là hiện tượng 6 tất yếu xảy ra do các vấn đề về cơ cấu của nền kinh tế như sự tăng lên của tiền lương, thu nhập, đầu cơ hàng hoa... và là một trong những nguyên nhân làm cho cuộc sống người lao động khó khăn, an sinh xã h ộ i không được đảm bảo, tiêu dùng bị hạn chế và kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất hàng hoa. D o đó, k i ể m soát và duy trì lạm phát ở mỗc có thể chấp nhận được là mục tiêu đặt ra cho CSTT của m ỗ i quốc gia trong m ỗ i thời kỳ. K i ể m soát l ạ m phát được biểu hiện trước hết ở chỗ ổn định giá trị đối nội của đồng tiền, tỗc là sỗc mua của đồng tiền đối với hàng hóa và dịch vụ trên thị trường trong nước. K h i lạm phát tăng cao, sỗc mua của đổng tiền giảm, kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng hoa, bất động sản, vàng bạc... gây nên tình trạng khan hiếm hàng hoa giả tạo. Ngược l ạ i , khi tình trạng khan hiếm hàng hoa kéo dài sẽ làm tình hình lạm phái càng trở nên nghiêm trọng và khó kiểm soát hơn, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống người lao động và các thành phần trong nền kinh tế. Tuy nhiên, bén cạnh những tác hại m à lạm phát gây ra cho nen k i n h tế, trong chừng mực nào đó, với một tỷ lệ lạm phát vừa phải, lạm phát lại là yếu tố kích thích tăng trưởng kinh tế. K h i dó , lạm phát trở thành công cụ điều tiết và là liều thuốc bổ cho tăng trưởng kinh tế. N H N N thực hiện điều tiết, k i ề m chế chỗ không thể triệt tiêu lạm phát. Bằng việc sử đụng phù hợp các công cụ CSTT như lãi suất, d ự trữ bắt buộc, hạn mỗc tín dụng... N H N N có thể k i ể m soát được lạm phát thông qua việc điều chỉnh lượng tiền cung ỗng trong nền kinh tế. K h i có dấu hiệu lạm phát tăng cao, giá cả không còn phản ánh đúng giá trị của hàng hoa, đổng nội tệ mất giá... N H N N sẽ điều hành các công cụ CSTT theo hướng thắt chặt, như: tâng tỷ lệ d ự trữ bắt buộc, tăng lãi suất t i á cấp vốn cho các NHTM... để thu hẹp lượng tiền trong lưu thông, giảm bớt ấp lực gia tăng lạm phát. 6 Precleric S.Mishkin (2001), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường Tài chính, Nhà xuất bàn Khoa học và Kỹ thuật, H à Nội. 12
  20. 5.2 Ôn định giá trị đối ngoại của dồng tiền trên cơ sở cân bằng thanh toán quốc tế và ổn định tỷ giá hối đoái K h i x u t h ếtoàn cầu hoa trở thành x u t h ếphát triển tất yế sự phát triển u, k i n h t ế của một quốc gia không chỉ phụ thuộc vào những yếu t ố bên trong quốc gia đó m à còn phụ thuộc vào xu thế phát triển chung của nền k i n h t ế quốc tế. K h i đó, hệ thống tài chính tiền tệ của m ỗ i nước sẽ vượt ra k h ỏ i biên giới quốc gia và chổu sự tác động của hệ thống tài chính quốc tế. Sự tác động này nhiều hay í phụ thuộc vào độ "mở" của nền kinh tế đó và thể hiện qua tỷ t giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái chính là thước đo giá trổ đồng tiền của m ộ t quốc gia thể hiện qua đổng tiền của một quốc gia khác. Sự biến động của tỷ giá h ố i đoái sẽ tác động đế hoạt động kinh tế trong nước, thể hiện trực tiếp và mạnh mẽ nhất n ở hoạt động xuất nhập khẩu. D o vậy, việc ổn đổnh tỷ giá h ố i đoái là m ộ t mục tiêu quan trọng của CSTĨ, tuy theo mức độ điều chỉnh tỷ giá h ố i đoái N H N N có thể làm tăng hay giảm tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế. K h i ấn đổnh tỷ giá thấp đổng nghĩa với việc nâng giá trổ đồng tiền n ộ i đổa so với đồng tiền ngoại tệ. C ó thể hiểu đơn giản hơn là k h i tỷ giá hối đoái thấp xuống có nghĩa là đổi Ì đổng ngoại tệ sẽ thu về một lượng tiền nội tệ ít hơn. V ớ i tỷ giá hối đoái thấp, giá hàng hoa nhập khẩu k h i đổi ra tiền nội tệ sẽ rẻ hơn, do đó tỷ giá h ố i đoái thấp sẽ khuyế khích nhập khẩu hàng hoa, hạn n chế xuất khẩu. T ừ đó hạn chếsự dổch chuyển ngoại tệ từ nước ngoài vào trong nước, tác động đế lượng ngoại hối và cán cân thanh toán quốc gia. n Ngược l ạ i k h i tỷ giá h ố i đoái tăng cao, hay có thể hiểu là một đồng ngoại tệ có thể đổi được nhiều nội tệ hơn. K h i tỷ giá được ấn đổnh cao, giá cả hàng hoa sản xuất trong nước quy đổi sang ngoại tệ sẽ rẻ hơn. Khuyế khích n 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0