intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (♂ rừng x ♀ bản địa) và khả năng sản xuất thịt của con lai F2 (♂ rừng x ♀ f1) nuôi tại huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá được khả năng sinh sản của đàn nái lai F1 (♂ Rừng x ♀ Bản địa) nuôi cho các nông hộ tại huyện Đà Bắc - Hòa Bình. Theo dõi khả năng sinh trưởng và sơ bộ đánh giá chất lượng thịt của con lai F2 (♂ Rừng x ♀ F1). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chăn nuôi: Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (♂ rừng x ♀ bản địa) và khả năng sản xuất thịt của con lai F2 (♂ rừng x ♀ f1) nuôi tại huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI QUỐC KHÁNH NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI F1 (♂ RỪNG x ♀ BẢN ĐỊA) VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA CON LAI F2 (♂ RỪNG x ♀ F1) NUÔI TẠI HUYỆN ĐÀ BẮC TỈNH HÒA BÌNH Ngành: Chăn nuôi Mã số ngành: 8.62.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÙNG ĐỨC HOÀN THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào. Các kết quả nghiên cứu có sự phối hợp với người khác đã được đồng ý bằng văn bản. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận án này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn đầy đủ. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố. Hòa Bình, ngày 18 tháng 10 năm 2019 Tác giả luận án Bùi Quốc Khánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trong thời gian qua bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn khoa học Tiến sĩ, Giảng viên chính Phùng Đức Hoàn - đã quan tâm dìu dắt, tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt bản Luận văn này. Trước tiên, tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn đã định hướng khoa học cho tôi hoàn thành được kết quả nghiên cứu của mình. Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các Thầy cô giáo cùng các cán bộ Bộ môn Chăn nuôi Động vật, các Thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y và Phòng quản lý đào tạo Sau đại học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới anh chị em cán bộ Chi cục Chăn nuôi và Thú Y tỉnh Hòa Bình, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đà Bắc, Ủy ban nhân dân xã Tiền Phong, Đoàn Kết, Mường Chiềng, Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Đà Bắc đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Hòa Bình, ngày 18 tháng 10 năm 2019 Tác giả luận án Bùi Quốc Khánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 3 1.1.1. Cơ sở khoa học về lai giống .................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản và khả năng sản xuất của lợn nái .................. 6 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái ...................... 8 1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng ....... 11 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 13 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 13 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 16 1.4. Giới thiệu về một số giống lợn Bản địa và Lợn rừng .............................. 19 1.4.1. Lợn Bản địa ........................................................................................... 19 1.4.2. Lợn Rừng .............................................................................................. 20 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 22 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iv 2.3.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn Bản địa tại huyện Đà Bắc................ 22 2.3.2. Đánh giá khả năng sinh sản của nái F1 (♂ Rừng x ♀ Bản địa) ............ 22 2.3.3. Đánh giá khả năng sản xuất thịt của lợn F2 (♂ Rừng x ♀F1) .............. 22 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23 2.4.1. Thu thập các thông tin chung tình hình chăn nuôi lợn Bản địa tại huyện Đà Bắc .................................................................................................. 23 2.4.2. Các chỉ tiêu sinh lý và năng suất sinh sản lợn nái F1 ........................... 23 2.4.3. Khả năng sinh trưởng của lợn lợn thịt F2 (♂ Rừng x ♀F1) ................. 24 2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 25 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 26 3.1. Số lượng, cơ cấu đàn lợn và phương thức chăn nuôi............................... 26 3.1.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại điểm theo dõi .................................................. 26 3.1.2. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại địa điểm theo dõi ............................................ 28 3.1.3. Tình hình chăn nuôi và tập quán nuôi lợn của huyện Đà Bắc .............. 30 3.2. Các chỉ tiêu sinh lý sinh sản và năng suất sinh sản.................................. 34 3.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái.......................................... 34 3.2.2. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của lợn nái.................................... 36 3.2.3. Khối lượng, kích thước các chiều đo của nái sinh sản.......................... 41 3.3. Khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của lợn F2 (♂ Rừng x ♀F1) ....... 42 3.3.1. Thức ăn sử dụng cho lợn thịt F2 (♂ Rừng x ♀F1) ............................... 42 3.3.2. Khối lượng của lợn F2 (♂ Rừng x ♀F1) .............................................. 43 3.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn F2 (♂ Rừng x ♀F1)............................... 45 3.3.4. Sinh trưởng tương đối của của lợn F2 (♂ Rừng x ♀F1)....................... 47 3.3.5. Kết quả mổ khảo sát .............................................................................. 49 3.3.6. Hiệu quả kinh tế của lợn F2 (♀F1 x ♂ Rừng) nuôi thịt ........................ 51 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CS: Cộng sự ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long ĐC: Đối chứng GĐ: Giai đoạn KL: Khối lượng SS: Sơ sinh TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TN: Thí nghiệm VAC: Vườn, ao, chuồng VACR: Vườn, ao, chuồng, rừng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại địa điểm theo dõi ............................... 26 Bảng 3.2. Cơ cấu đàn lợn tại địa điểm theo dõi ....................................... 29 Bảng 3.3. Tình hình chăn nuôi lợn Bản và quy mô trong các hộ ............ 31 Bảng 3.4. Phương thức chăn nuôi ............................................................ 33 Bảng 3.5: Sinh lý sinh dục của lợn nái (n = 30) ....................................... 35 Bảng 3.6. Khả năng sinh sản của lợn nái (n = 30) ................................... 37 Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của lợn nái qua các lứa đẻ ........................................................................................ 40 Bảng 3.8. Khối lượng và kích thước một số chiều đo của lợn nái sinh sản .................................................................................... 41 Bảng 3.9. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn sử dụng cho lợn thịt F2 (♂ Rừng x ♀F1).................................................................. 42 Bảng 3.10. Công thức phối trộn thức ăn cho lợn thịt ................................. 42 Bảng 3.11: Khối lượng qua các tháng tuổi ở 2 phương thức nuôi (kg) .... 43 Bảng 3.12: Sinh trưởng tuyệt đối qua các tháng tuổi (g/con/ngày) ........... 46 Bảng 3.13: Sinh trưởng tương đối của lợn qua các tháng tuổi (%)............ 48 Bảng 3.14. Tỷ lệ phần thân thịt lợn ♀ F2 (n = 3)....................................... 50 Bảng 3.15. Tỷ lệ phần thân thịt lợn ♂ F2 (n=3)......................................... 50 Bảng 3.16: Hiệu quả kinh tế của lợn F2 (♀F1 x ♂ Rừng) ......................... 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu đàn lợn nuôi tại địa điểm theo dõi ......................... 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển của đất nước, nhu cầu về thịt lợn của người tiêu dùng ngày một nâng cao không chỉ về số lượng mà còn cả về chất lượng. Trong những năm qua, các giống lợn ngoại nhập như Yorkshire, Landrace, Duroc…và lợn lai (lợn nội x lợn ngoại hay lợn ngoại x lợn ngoại) đang được nuôi phổ biến ở các vùng trong khi đó các giống lợn nội đang có xu hướng giảm dần, một số giống còn có nguy cơ tuyệt chủng. Các giống lợn ngoại nhập phải được nuôi bằng thức ăn công nghiệp và quản lý theo phương pháp công nghiệp, có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính vì vậy, ở các vùng nông thôn nghèo, vùng núi cao, nơi không có điều kiện đầu tư cho phát triển chăn nuôi, các giống lợn địa phương vẫn được ưa chuộng. Ngoài ra, các giống địa phương còn là nguồn gen quí và đa dạng để khai thác, lai tạo các giống thương phẩm và tạo ra hệ thống nông nghiệp bền. Những năm gần đây tình hình chăn nuôi lợn ngày càng phát triển theo hướng chuyên nghiệp hơn và quy mô lớn hơn. Cơ cấu giống đã được cải thiện tích cực, hầu hết các giống lợn có năng suất, chất lượng cao trên thế giới đã được nhập vào nước ta để cải tạo đàn lợn trong nước. Tuy nhiên việc nhập và thích nghi các giống lợn ngoại vào các vùng núi cao, xa xôi gặp phải rất nhiều khó khăn như vấn đề dinh dưỡng phải tốt, điều kiện chăm sóc phải tốt vì khả năng chống bệnh của lợn ngoại và lợn lai kém, dịch bệnh xảy ra nhiều gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Vấn đề đặt ra là cần xây dựng một đàn nái nền giống nội tốt làm nguyên liệu lai tạo với lợn ngoại nâng cao năng suất thịt và hiệu quả chăn nuôi cho vùng cao. Ngoài ra nhu cầu thị trường hiện nay về thực phẩm cũng đang hướng đến những phẩm chất thịt thơm ngon, phù hợp với điều kiện chăm sóc và điều kiện kinh tế của người dân vùng cao. Để tăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 2 dần khả năng nhận thức, trình độ hiểu biết của người chăn nuôi lợn đồng bào dân tộc thiểu số, ngoài việc phổ biến kiến thức đồng thời phải cung cấp cho người dân lợn giống chất lượng phù hợp với điều kiện của vùng. Những năm gần đây, việc sử dụng các giống lợn khác như Móng Cái (MC), lợn Rừng đã thuần hóa để cho lai với các giống lợn Bản địa ở địa phương các tỉnh vùng cao, nhằm tận dụng những ưu điểm lai như khả năng kháng bệnh tốt, sức chịu đựng kham khổ tốt, phẩm chất thịt thơm ngon và tạo ra các sản phẩm đặc sản mang tính vùng miền. Từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (♂ Rừng x ♀ Bản địa) và khả năng sản xuất thịt của con lai F2 (♂ Rừng x ♀F1) nuôi tại huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình” 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá được khả năng sinh sản của đàn nái lai F1 (♂ Rừng x ♀ Bản địa) nuôi cho các nông hộ tại huyện Đà Bắc - Hòa Bình. Theo dõi khả năng sinh trưởng và sơ bộ đánh giá chất lượng thịt của con lai F2 (♂ Rừng x ♀ F1). 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học: Đề tài cung cấp thêm thông tin về các tổ hợp lai ở lợn và đóng góp thêm những số liệu khoa học phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy trong các trường Đại học, Cao đẳng và Viện nghiên cứu. - Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi và cải thiện năng suất nhóm giống lợn Địa phương tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình thông qua lai giống với đực Rừng. Định hướng cho người dân chăn nuôi lợn nội chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Cơ sở khoa học về lai giống 1.1.1.1. Tính trạng số lượng Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác về mức độ hơn sự sai khác về chủng loại, đó là bản chất của tính trạng đa gen (polygene), tính trạng số lượng bị tác động rất lớn bởi các nhân tố môi trường. Sự khác nhau này là nguồn vật liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân tạo. Tính trạng số lượng có các đặc trưng đó là những tính trạng được quy định bởi nhiều cặp gen, mỗi gen chỉ có một tác động nhỏ và có hiệu ứng nhỏ nhất định (minorgen); Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện môi trường; Có thể xác định số lượng bằng phép đo; Các giá trị quan sát được của các tính trạng số lượng là các biến thiên liên tục. Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều gen điều khiển, mỗi gen đóng góp một mức độ khác nhau vào cấu thành năng suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố liên tục và chịu tác động nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh. Hiện tượng di truyền liên quan đến tính trạng số lượng đó là sự giống nhau giữa các con vật có quan hệ họ hàng là cơ sở của sự chọn lọc, hiện tượng suy hoá cận huyết và ngược lại là ưu thế lai đây là cơ sở của sự chọn phối để nhân giống thuần hoặc lai tạo. Cho đến nay di truyền học số lượng đã được nhiều nhà di truyền học thống kê bổ sung, nâng cao và được ứng dụng rộng rãi vào việc cải tiến di truyền các giống vật nuôi (Nguyễn Văn Thiện, 1995). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 4 1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng số lượng Giá trị kiểu hình được biểu thị như sau: P = G + E Trong đó: P là giá trị kiểu hình; G là giá trị kiểu gen; E là Sai lệch môi trường. Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất 2 locus trở lên được biểu thị: P= A +D +I + Eg + Es Trong đó: A là giá trị cộng gộp; D là giá trị sai lệch trội; I là sai lệch tương tác (át gen); Eg: sai lệch môi trường chung; Es: sai lệch môi trường riêng. Như vậy, muốn cải tiến năng suất của vật nuôi có thể tác động: về mặt di truyền (G), vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc, tác động vào hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống và tác động vào môi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi như chế độ dinh dưỡng, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc, quản lý, thú y... 1.1.1.3. Hệ số di truyền Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể đạt được khi tiến hành chọn lọc đối với một tính trạng nhất định. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp hiệu quả chọn lọc sẽ thấp, hiệu quả lai giống lại cao; ngược lại những tính trạng có hệ số di truyền cao thì có hiệu quả chọn lọc cao song hiệu quả lai giống thấp (Phan Cự Nhân và cs, 1985). 1.1.1.4. Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai Lai giống Lai giống là cho giao phối những động vật thuộc hai hay nhiều giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống hơn lai khác dòng, nhưng hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự như nhau (Lasley, 1974). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 5 Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế lai đối với một số tính trạng nhất định. Ưu thế lai Ưu thế lai là hiện tượng con lai có các đặc điểm vượt trội hơn cha mẹ về sức sống, tốc độ sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản, về tính chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường và khả năng sử dụng chất dinh dưỡng ... Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết và sự suy giảm sức sống do cận huyết được khắc phục trở lại khi lai giống (Falconer, 1993). Bản chất hiện tượng ưu thế lai được Nguyễn Văn Thiện (1995) giải thích bởi ba thuyết đó là thuyết trội, thuyết siêu trội và tương tác gen. * Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai: - Công thức lai Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần Đình Miên và cs (1994) mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000) thì ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5-10 %, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10-15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng được 1kg, ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998). - Tính trạng Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, các tính trạng khác nhau thì có mức độ di truyền khác nhau. Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng này có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 6 Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau, số con đẻ ra/ổ có ưu thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%, số con cai sữa có ưu thế lai của mẹ là 11%, khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể 12%, ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000). - Sự khác biệt giữa bố và mẹ Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai giống càng khác xa nhau về di truyền thì ưu thế lai thu được càng lớn. Nếu các giống hay các dòng đồng hợp tử đối với một tính trạng nào đó thì mức độ dị hợp tử sẽ giảm dần. Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý, ưu thế lai càng cao. Như vậy, ưu thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. 1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản và khả năng sản xuất của lợn nái 1.1.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái * Chu kỳ động dục của lợn cái: Lợn cái sau khi thành thục về tính thì có biểu hiện động dục, cứ sau một khoảng thời gian nhất định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt, kèm theo sự rụng trứng và động dục, hiện tượng này lặp đi lặp lại nhiều lần gọi là chu kỳ động dục, chu kỳ động dục của lợn cái trung bình 21 ngày (18 - 21 ngày). * Tuổi động dục đầu tiên: Là thời gian từ sơ sinh cho đến khi lợn cái hậu bị có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tuỳ theo giống. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, ở lợn nái lai tuổi động lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội thuần. Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa. * Tuổi phối giống lần đầu: Thông thường ở lần động dục lần đầu tiên người ta chưa phối giống, vì ở thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số trứng rụng còn ít. Người ta thường cho phối giống vào lần động dục thứ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 7 hai hoặc ba. Tuổi phối giống lần đầu của lợn thường được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu. Thường phối giống vào lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn ngoại do khối lượng động dục lần đầu lớn, cho nên có thể phối giống từ lần động dục đầu tiên. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg và lợn ngoại phối giống vào lúc 9 tháng tuổi với khối lượng không dưới 80kg. * Tuổi đẻ lứa đầu: Là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Sau khi phối giống, lợn có chửa 114 ngày (112 - 116 ngày), cộng thêm số ngày mang thai này lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. * Lợn nái động dục trở lại sau đẻ: Sau cai sữa 3 - 5 ngày (lúc lợn con 45 - 50 ngày tuổi) lợn nái động dục trở lại. Cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao. Đối với lợn sau cai sữa từ 3 - 7 ngày thường động dục trở lại. * Đặc điểm động dục của lợn cái: Sự lớn nhanh và phát triển mạnh của cơ quan sinh dục của lợn cái, đặc biệt là buồng trứng và tử cung, xảy ra ở độ tuổi 6 - 9 tháng với lợn ngoại, 4 - 5 tháng với lợn nội. Cùng với sự phát triển của cơ quan sinh dục, quá trình rụng trứng cũng được tăng dần theo độ tuổi, số lượng trứng rụng qua mỗi giai đoạn khác nhau. Ở lợn cái, khi 15 tuần tuổi mới xuất hiện các nang trứng đầu tiên, khi ở giai đoạn hậu bị trung bình rụng từ 8 - 14 trứng và số trứng rụng cao nhất ở giai đoạn lợn nái cơ bản là 12 - 20 trứng. Số lượng trứng rụng còn phụ thuộc vào giống và tuổi. 1.1.2.2. Khả năng sinh sản của lợn nái Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật đồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là quá trình có sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng, con cái sản sinh ra trứng, sự thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành hợp tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra đời con. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 8 Lợn là loài đa thai có khả năng đẻ nhiều con mỗi lứa và nhiều lứa trong một năm, mỗi lứa có thể đẻ từ 6 - 14 con tuỳ theo từng giống. Sở dĩ lợn đẻ được nhiều con mỗi lứa là do số trứng rụng nhiều mỗi lần động dục, trung bình từ 20 - 25 trứng. Tuy nhiên, số con đẻ ra thường thấp hơn số trứng rụng. Nhìn chung, ta có thể tăng được số con đẻ ra mỗi lứa nếu tăng tỷ lệ thụ thai và nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái hợp lý khi có chửa. Khả năng sinh sản của lợn nái được đánh giá theo những chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng đàn con: Số con sơ sinh sống đến 24h/lứa đẻ; Tỷ lệ nuôi sống; Số lợn con cai sữa/nái/năm; Khối lượng sơ sinh toàn ổ; Khối lượng toàn ổ 21 ngày tuổi; Khối lượng toàn ổ cai sữa; Khoảng cách lứa đẻ; Khả năng tiết sữa. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái - Yếu tố di truyền: Giống là tiền đề và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái (Đặng Vũ Bình, 1999). Chọn lọc là phương pháp đơn giản và được sử dụng sớm nhất để nâng cao chất lượng đàn giống vật nuôi. Chọn lọc cũng là động lực đầu tiên để đạt tới sự tiến bộ di truyền, chọn lọc có thể tăng số lượng gen tốt và giảm số lượng gen xấu thông qua quan sát kiểu hình. Các giống khác nhau biểu hiện thành tích sinh sản khác nhau vì kiểu gen của chúng khác nhau, mỗi giống gia súc đều có cả gen trội và gen lặn đối với chỉ tiêu mong muốn và không mong muốn, gen là nguyên nhân làm biến đổi khối lượng buồng trứng, số nang trứng chưa thành thục, số lượng nang trứng chín, tỷ lệ trứng rụng và số phôi thai. Ở gia súc thuộc các giống khác nhau thì có sự thành thục về tính cũng khác nhau, gia súc có tầm vóc nhỏ như các giống lợn nội (Móng Cái, Ỉ...) thường thành thục sớm hơn so với các giống lợn ngoại có tầm vóc lớn (Landrace, Yorkshire...). Theo Nguyễn Ngọc Phục (2003), thì lợn cái Meishan có tuổi thành thục sớm hơn so với lợn Landrace, Yorkshire khi nuôi trong cùng điều kiện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 9 - Thức ăn và dinh dưỡng: Thức ăn và dinh dưỡng là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái, cần phải cung cấp đầy đủ về số lượng và chất lượng các chất dinh dưỡng cho lợn nái hậu bị, lợn nái có chửa và lợn nái nuôi con. Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi động dục có thể làm tăng số lượng trứng rụng, tăng số phôi sống (Ian Gordon, 1997). Nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao ở thời kỳ chửa đầu có thể làm tăng tỷ lệ chết phôi ở lợn nái mới đẻ (Ian Gordon, 1997). Lợn nái nuôi con nên cho ăn tự do để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả là thời gian động dục trở lại dài, giảm tỷ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Gordon, 1997). Theo Chung và cs (1998) tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của lợn con. Ian Gordon (2004) cho biết tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn đầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian động dục trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn cuối, tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai đoạn đầu. - Mùa vụ: Khả năng sinh sản của lợn nái cũng bị ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố mùa vụ hay cụ thể hơn là nhiệt độ và độ ẩm của môi trường. Gaustad - Aas và cs (2004), cho biết mùa vụ có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ. Mùa có nhiệt độ cao là nguyên nhân làm năng suất sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả thấp: tỷ lệ chết ở lợn con cao, thu nhận thức ăn thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng, tỷ lệ động dục trở lại sau cai sữa giảm và tỷ lệ thụ thai giảm. Lợn nái phối giống vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối giống, giảm khả năng sinh sản từ 5-20%. - Tuổi và lứa đẻ: Tuổi và lứa đẻ đều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ. Lợn nái kiểm định có tỷ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 10 sản. Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất, tăng đến 3 tế bào trứng ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao ở chu kỳ động dục thứ ba (Deckert và cs, 1998). Số con đẻ ra tương quan thuận với số lượng trứng rụng (Ian Gordon, 1997). Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản của lợn nái thường thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4, 5 và sau đó gần như là ổn định hoặc hơi giảm khi lứa đẻ tăng lên. Theo Ian Gordon (1997), thì số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ một đến lứa đẻ thứ tư, ở lứa đẻ thứ tám trở đi, số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa đẻ sau (Colin, 1998). - Số lần phối và phương thức phối giống: Ian Gordon (1997), cho biết số lần phối giống trong một lần động dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số con đẻ ra/ổ, phối đơn trong một chu kỳ động dục ở lúc động dục cao nhất có thể đạt được số con đẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ động dục làm tăng số con đẻ ra/ổ. Tác gải này cũng cho rằng khi phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối hai lần. - Thời gian cai sữa: Phân tích 14,925 lứa đẻ của 39 đàn lợn nái ở Mỹ (Ian Gordon, 1997) nhận thấy thời gian bú sữa của lợn con dài, lợn nái có số sơ sinh/ổ, số con đẻ ra còn sống/ổ cao, thời gian động dục trở lại ngắn, khoảng cách từ khi đẻ đến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa đẻ dài. Lợn nái cai sữa ở 28-35 ngày, thời gian động dục trở lại 4-5 ngày có thể phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998). Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp (15,9 so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ lệ thụ thai thấp, số phôi sống ít và thời gian động dục trở lại dài (Deckert và cs, 1998). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 11 1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng 1.1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, khối lượng, thể tích của từng bộ phận hay của toàn cơ thể con vật. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt gồm: * Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa qua các chỉ tiêu: Khối lượng sơ sinh/ổ (kg); Thời gian cai sữa (ngày); Khối lượng cai sữa/ổ (kg); Tăng khối lượng từ sơ sinh đến cai sữa (g); * Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt thường dùng các chỉ tiêu: Tuổi bắt đầu nuôi (ngày); Khối lượng bắt đầu nuôi (kg); Tuổi kết thúc nuôi (ngày); Khối lượng kết thúc nuôi (kg); Tăng khối lượng/ngày nuôi (g); 1.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn - Các yếu tố di truyền: Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng và cho thịt khác nhau, tiềm năng di truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc được thể hiện thông qua hệ số di truyền. Hệ số di truyền đối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh trưởng trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05- 0,21, hệ số di truyền này thấp hơn so với hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95 kg). Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền nghịch và khá chặt chẽ đã được nhiều tác giả nghiên cứu kết luận, đó là: - 0,51 đến - 0,56 (Nguyễn Văn Đức và cs, 2001); - 0,715 (Nguyễn Quế Côi và cs, 1996). - Các yếu tố ngoại cảnh • Ảnh hưởng của dinh dưỡng Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn. Trong chăn nuôi chi phí cho thức ăn chiếm 70-80% giá thành sản phẩm, do đó chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ cao và ngược lại, qua nghiên cứu và thực tế cho thấy vật nuôi có khả năng sinh trưởng tốt do Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 12 khả năng đồng hóa cao, hiệu quả sử dụng thức ăn cao thì tiêu tốn thức ăn thấp, do đó thời gian nuôi sẽ được rút ngắn tăng số lứa đẻ/nái/năm. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng chính là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn của cơ thể. Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn và tăng khối lượng có mối tương quan nghịch do đó khi nâng cao khả năng tăng khối lượng có thể sẽ giảm chi phí thức ăn. • Ảnh hưởng của tính biệt Lợn đực có tốc độ phát triển nhanh hơn lợn cái và lợn đực có khối lượng nạc cao hơn lợn cái và đực thiến. Tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng cho duy trì của lợn đực cũng cao hơn lợn cái và lợn đực thiến. Một số công trình nghiên cứu khác lại cho rằng lợn đực thiến có mức độ tăng khối lượng cao hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn. Lợn đực thiến có mức tăng khối lượng cao hơn lợn cái và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cũng cao hơn. Cụ thể các chỉ tiêu vỗ béo và giết thịt Landrace đạt được như sau: đối với lợn cái tăng khối lượng đạt 868 g/ngày. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng là 2,60 kg/kg. Các chỉ tiêu tương ứng ở lợn đực thiến là 936,00 g/ngày và 2,70 kg/kg. • Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và chất lượng thịt. Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế độ quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn. Thông thường, lợn bị nuôi chật hẹp thì khả năng tăng khối lượng thấp hơn lợn được nuôi trong điều kiện chuồng trại rộng rãi. Các tác nhân stress có ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất và sức sản xuất của lợn, đó là: điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi, khẩu phần ăn không đảm bảo, chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc kém, vận chuyển, phân đàn, tiêm chủng, điều trị, thay đổi khẩu phần .... • Ảnh hưởng của năm và mùa vụ Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết chúng gây ảnh hưởng đến khả năng tăng khối lượng của lợn. Pathiraja và cs (1990) cho biết sự khác nhau giữa năm và mùa ảnh hưởng đến tăng khối lượng và dày mỡ lưng là rõ rệt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2