intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện Chính sách phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

36
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trên cơ sở xác định rõ khung lý thuyết và đánh giá thực trạng, luận văn còn đề xuất các giải pháp góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho cơ quan hữu quan trong nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện Chính sách phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU DIỄM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THU DIỄM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN PHƯƠNG AN HÀ NỘI, 2021
  3. 1
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngôi nhà có một vị trí vô cùng quan trọng đối với mỗi người dân Việt Nam. Từ bao đời ông cha ta cũng đã thấy được tầm quan trọng và đã đúc kết lên câu thành ngữ “An cư lạc nghiệp” – có chổ ở ổn định mới yên tâm chăm lo sự nghiệp. Ngôi nhà vừa là nơi cư trú vừa là niềm tin về sự yên ấm, hạnh phúc là điểm tựa trong cuộc sống cũng như đích phấn đấu của mỗi người. Được sở hữu một ngôi nhà của riêng mình là ước muốn lớn lao nhất của mỗi người dân. Khái niệm NOXH lần đầu tiên chính thức đã xuất hiện trong văn bản pháp luật là Luật Nhà ở 2005 với định nghĩa NOXH là “Nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng để cho các đối tượng quy định tại Điều 53 và Điều 54 của Luật này thuê hoặc thuê mua”. Như vậy, khái niệm NOXH đã được luật hóa trong văn bản luật tiếp theo cho đến nay đều sử dụng định nghĩa gián tiếp, NOXH là một loại hình nhà ở được xây dựng dành cho các nhóm yếu thế trong xã hội. Nhà ở cho người thu nhập thấp là một chủ trương có ý nghĩa xã hội lớn của Đảng, Nhà nước và là tâm điểm chú ý của đông đảo người dân. Mục tiêu của chính sách là hướng tới một xã hội ai cũng có nhà ở nhằm phục vụ cho nhu cầu hiện đại hoá, nâng cao chất lượng sống cho nguời dân, giải quyết bài toán an sinh xã hội. Chính phủ đã có những quy định cụ thể cho việc xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp, thể hiện quyết tâm hiện thực hoá chính sách bằng một loạt các quyết sách tích cực và các hành lang pháp lý, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thực hiện dự án nhà ở cho người thu nhập thấp. Chương trình phát triển Nhà ở xã hội (NOXH) của Chính phủ đang được triển khai thực hiện rộng khắptrên cả nước, tạo điều kiện tiếp cận chỗ ở tốt hơn cho một bộ phận người có thu nhập thấp và những người cầnđược trợ giúp về nhà ở trong các đô thị. Phát triển NOXH được coi là một nội dung quan trọng trong Chiến lượcphát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, được phê duyệt tại QĐ số 2127/QĐ-TTgngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Ở tỉnh An Giang, với quá trình đô thị hóa ngày càng sâu, rộng, diện tích đất ở ngày càng bị thu hẹp đáng kể, cùng với nó là giá cả bất động sản ngày càng tăng 2
  5. nhanh. Vì vậy, sở hữu một căn hộ gần như trở thành điều không tưởng đối với nhiều hộ gia đình. Mặt khác, thành phố đang có những đợt triển khai, xây mới cơ sở hạ tầng ở nhiều nơi, nên nhu cầu nhà ở cho những khu vực di dân là rất lớn. Để giải quyết vấn đề này, trong những năm qua tỉnh An Giang đã có chính sách phát triển NOXH, đã một phần nào giải quyết được chỗ ở cho một bộ phận dân cư có thu nhập thấp, các đối tượng thuộc diện ưu tiên. Tuy vậy, tình trạng nhà ở của phần lớn tầng lớp thu nhập thấp, các gia đình chính sách, cán bộ công nhân viên Nhà nước...vẫn còn rất khó khăn do nhu cầu rất lớn nên vấn đề bức xúc hiện nay là làm sao có thể giải quyết một cách hợp lý nhà ở cho những người thuộc đối tượng được hưởng NOXH. Chính vì nhận thấy được việc định hướng phát triển NOXH cho các đối tượng có TNT trên địa bàn tỉnh An Giang có ý nghĩa lớn về lý luận cũng như thực tiễn mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng, nên đã thôi thúc tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện Chính sách phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang” làm luận văn cao học chuyên ngành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề NOXH cho người có TNT được nhiều nhà nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau trên nhiều sách, tạp chí, bài báo khoa học, luận văn…. Trong luận văn này tác giả chỉ xin nêu một số công trình tiêu biểu: Các luận văn tiến sĩ và thạc sĩ Luận văn thạc sĩ Huỳnh Thủy Tiên (2012), Đại học Kinh tế luật TP. Hồ Chí Minh, Phát triển thị trường nhà ở cho người TNT tại TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020: Luận văn đã đưa ra cơ sở lý thuyết về cung cầu, giá nhà ở TNT, kinh nghiệm một số nước trên thế giới và đưa ra giải pháp phát triển NOXH cho TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Minh (2015), Đại học khoa học xã hội và nhân văn, những bất cập trong chính sách nhà ở cho người TNT của thành phố Hà Nội. Luận văn đã đưa ý kiến về sự bao cấp về nhà ở sẽ phải dần dần được xóa bỏ. Nhà nước cũng đã tạo được nhiều cơ chế để giải quyết vấn đề nhà ở... Nhưng vốn để thực hiện nhà ở thì vẫn trên nguyên tắc Nhà nước chỉ hỗ trợ, còn người mua, người ở sẽ phải chịu là chính. Tuy nhiên, nếu chính sách không rõ ràng, các doanh nghiệp không thể làm được. Phải coi trọng cơ chế kinh doanh, và Nhà nước có trách 3
  6. nhiệm hỗ trợ các doanh nghiệp để cho họ mạnh dạn thực hiện các loại dự án này mặc dù dự án này có thể không lãi, không thu được nhiều bằng các dự án kinh doanh khác, nhưng họ sẽ thể hiện được trách nhiệm đối với Nhà nước. Luận án tiến sĩ kinh tế Nguyễn Văn Hoàng (2009), Đại học kinh tế Quốc dân. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường nhà ở đất ở đô thị(ứng dụng tại Hà Nội). Luận án đã hệ thống hóa và đưa ra các phương pháp luận về nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường nhà đất ở tại đô thị Hà Nội. Luận văn cũng đưa vào phân tích đánh giá năng lực quản lí nhà nước đối với thị trường đất ở chỉ ra được những khiếm khuyết của thị trường nhà đất còn hạn chế trong quản lý nhà nước đối với thị trường nhà ở đất tại đô thị Hà Nội từ đó đề xuất ra những giải pháp nâng cao năng lực quản lý. Luận án tiến sĩ Hoàng Vũ Linh (2020), Học viện Khoa học xã hội, Chính sách nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp (Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội): Về ý nghĩa lý luận, luận án phân tích sự vận hành và biến đổi của chính sách nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp trong thời gian qua và đối chiếu với chính sách nhà ở xã hội ở một số nước trên thế giới với mục đích cung cấp những thông tin mới liên quan đến chủ đề này. Bên cạnh đó, việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công cũng nhằm tìm hiểu tính phổ biến, độ tin cậy và khả năng áp dụng các lý thuyết này vào thực tiễn nghiên cứu chính sách công ở Việt Nam. Về ý nghĩa thực tiễn, luận án cung cấp các luận cứ khoa học cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách nhà ở xã hội trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, là cơ sở cho việc tạo lập các hướng nghiên cứu khoa học và triển khai trong thực tiễn, qua đó góp phần xây dựng và phát triển nhà ở xã hội một cách bền vững trong thời gian tới. Các công trình đăng trên sách báo tạp chí Th.S Phạm Thị Thanh Hoa, Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia (VIUP) Bộ Xây dựng, báo tạp chí khoa học công nghệ xây dựng số 29 chấp nhận đăng ngày 28 tháng 6 năm 2016: “Kinh nghiệm quốc tế về phát triển NOXH và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” 4
  7. Tác giả nêu bài học kinh nghiệm về mô hình tổ chức quản lý phát triển NOXH: Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc đề ra chiến lược, chương trình phát triển NOXH. Để tổ chức quản lý phát triển NOXH, Nhà nước cần thành lập một cơ quan quản lý nhà ở để quản lý tập trung, thống nhất từ khâu lập quy hoạch, kế hoạch, bố trí quỹ đất, tổ chức thực hiện các dự án NOXH, cũng như quá trình phân phối nhà ở và quản lý vận hành NOXH sau khi hoàn thành dự án. Tạp chí Khoa học xã hội (2019), Chính sách nhà ở xã hội của Việt Nam, số 3. Bài viết khái quát về chính sách nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp ở Việt Nam; phân tích những hạn chế của chính sách nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp trên nhiều khía cạnh (về mô hình phát triển nhà ở xã hội, về đối tượng tiếp cận, về việc xác định mục tiêu của chính sách, về tính bền vững của chính sách). Trên cơ sở đó, bài viết nêu ra 3 khuyến nghị đối với việc nâng cao chất lượng chính sách nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp ở Việt Nam: (1) Cần xác định lại khái niệm “nhà ở xã hội”; (2) Cần xây dựng nhà ở cho thuê, nguồn cung chính thức về nhà ở cho thuê chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu về loại nhà; (3) Cần khuyến khích thành lập các doanh nghiệp xã hội tham gia trong lĩnh vực xây dựng nhà ở xã hội. Nguyễn Tuấn, báo Nhân dân online đăng ngày 29-10-2020. Nhà ở xã hội vẫn xa tầm với. Bài báo cho rằng về thị trường bất động sản mới đây, nhiều tổ chức, đơn vị đều khẳng định giá bán nhà ở trên thị trường không có xu hướng giảm mà vẫn tăng. Thế nên, dù nhu cầu nhà bình dân rất lớn, nhưng các dự án phân khúc này liên tục bị đẩy cao khiến người TNT càng khó mua được nhà ở. Cổng thông tin điện tử Bộ xây dựng, 04-8-2020. Nhà ở xã hội tại Việt Nam - góc nhìn từ các cơ chế chính sách Bài báo cho rằng, Phát triển nhà ở xã hội (NOXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế- xã hội; Nhà nước ban hành chính sách thúc đẩy thị trường nhà ở phát triển, đồng thời có chính sách để hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có TNT và người nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội. Bài viết nêu 5
  8. nguyên nhân, phân tích thực trạng về NOXH đồng thời nêu những bất cập cần được tháo gỡ trong chính sách NOXH tại Việt Nam. Phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam Số 10 năm 2018 đăng trên Viện hàn lâm hoa học xã hội Việt Nam Nghiên cứu cho rằng những hạn chế về phát triển NOXH là do tiến trình thực hiện và thủ tục hành chính liên quan đến quá trình thiết lập dực án và xây dựng nhà ở còn tương đối phức tạp và tốn nhiều thời gian của chủ đầu tư, điều đó khiến các chủ đầu tư không muốn tham gia vào thị trường vốn kém hấp dẫn về thương mại này. Ngoài ra khi tiến hành xây dựng NOXH chủ đầu tư cũng không được quyết định giá bán, giá thuê nhà ở, mà phải theo mức trần do địa phương quy định. Do đó họ không chủ động được chiến lược đầu tư của mình. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ở trên cho thấy việc nghiên cứu về nhà ở xã hội và thực hiện chính sách về NOXH là hết sức phong phú, nhiều góc độ, khía cạnh nội dung sâu sắc. Tuy nhiên, nghiên cứu thực hiện chính sách về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang chưa có những công trình độc lập, trình bày hệ thống, đặc biệt là từ góc độ chuyên ngành Chính sách công. Từ thực trạng nghiên cứu trên, học viên nhận thấy cần nghiên cứu việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội ở tỉnh An Giang một cách hệ thống. Căn cứ mục đích và nhiệm vụ của luận văn đề ra, từ góc độ chuyên ngành Chính sách công, luận văn thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu để làm rõ những vấn đề chủ yếu sau: Một là, cơ sở lý luận của thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang. Hai là, thực trạng thực hiện chính sách nhà ở xã hội ở tỉnh An Giang. Ba là, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở xác định rõ khung lý thuyết và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho cơ quan hữu quan trong nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay. Để đạt được mục tiêu, luận văn có nhiệm vụ: 6
  9. - Khái quát cơ sở lý luận liên quan đến nhà ở dành cho các đối tượng có TNT, cung cầu và giá NOXH, cũng như các vấn đề liên quan đến phát triển NOXH. - Đánh giá quá trình thực hiệnchính sách phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang, xác định những vấn đề đặt ra hiện nay. - Đề xuất, kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhà ở dành cho người có TNT tại tỉnh An Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách nhà ở xã hội và quá trình thực thi chính sách nhà ở xã hội của tỉnh An Giang trong giai đoạn 2015 – 2020. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Nghiên cứu chính sách phát triển nhà ở cho các đối tượng là các hộ gia đình thuộc diện được thụ hưởng NOXH theo quy định của tỉnh An Giang, chủ yếu là các đối tượng TNT: cán bộ công chức, viên chức,lực lượng vũ trang, công nhân các khu công nghiệp, sinh viên, … Về loại hình cung ứng nhà ở xã hội: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu loại hình nhà chung cư cao tầng do chủ đầu tư thi công và bán, cho thuê, thuê mua trên địa bàn tỉnh An Giang. Về không gian: Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn tỉnh An Giang Thời gian: Dữ liệu nghiên cứu từ năm 2015 đến 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Theo đó: Phương pháp định lượng: Phương pháp phân tích mô tả,thống kê mô tảvà tổng hợp, các số liệu sử dụng đều là những số liệu thu thập được công bố bởi các trang web chuyên ngành và các cơ quan chính quyền địa phương. Phướng pháp định tính: từ cơ sở lý luận quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước, thống kê tổng hợp các ý kiến chuyên gia để khái quát vấn đề, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp tu duy logic …. Nhằm đưa ra những đánh giá và giải pháp cho đề tài nghiên cứu. 7
  10. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Góp phần xây dựng khung lý thuyết về thực thi chính NOXH trên địa bàn tỉnh An Giang. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho các cơ quan hữu trách trong quá trình nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách NOXH trên địa bàn tỉnh An Giang. Có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ các nghiên cứu liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo kết cấu của luận văn gồm có 3 chương 8
  11. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm Nhà ở xã hội: Theo từ điển mở Wikipedia, Nhà ở xã hộilà một loại hình nhà ở thuộc sởhữu của cơ quan nhà nước (có thể trung ương hoặc địa phương) hoặc các loại hình nhà được sở hữu và quản lý bởi nhà nước, các tổ chức phi lợi nhuận được xây dựng với mục đích cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng được ưu tiên trong xã hội như công chức của nhà nước chưa có nhà ở ổn định, người có thu nhập thấp... và được cho thuê hoặc cho ở với giá rẻ so với giá thị trường. Ở Việt Nam nhà ở xã hội được biết đến là nhà ở do nhà nước hoặc tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho một số đối tượng được quy định ở luật nhà ở thuê hoặc thuê mua theo quy chế mà nhà nước đưa ra. Đối với nước ta khái niệm NOXH đã lần đầu tiên chính thức xuất hiện trong văn bản pháp luật tại khoản 3, Điều 3 Luật Nhà ở 2005 với định nghĩa NOXH là “Nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng để cho các đối tượng quy định của Luật này thuê hoặc thuê mua”. Nhưng đến năm 2014 thì của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 được Quốc Hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014 đã điều chỉnh và định nghĩa lại tại khoản 3, Điều 3: “ NOXH là nhà ở có sự hỗ trợ của nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này”. Chính sách: Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” 9
  12. Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình 1.1.2 Vai trò của NOXH * Nhà ở xã hội góp phần đảm bảo chính sách an sinh xã hội của NN Qua khảo sát của Bộ Xây dựng phục vụ đề án phát triển NOXH cho thấy rằng đa số các hộ có khó khăn về nhà ở tại đô thị thường có TNT hiện đang sống trong những ngôi nhà tự tạo hoặc được thừa kế của các thế hệ trước. Hầu hết những căn nhà đó được xây dựng từ những năm trước đây với những vật liệu có chất lượng thấp mau hỏng, lại không có kinh phí để bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên. Mặt khác nơi sống của các hộ đó thường ở những địa điểm có hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội kém phát triển. Một bộ phận khác đã được phân phối nhà ở trong những thập niên 70, 80 tuy nhiên lại không có khả năng về tài chính nên không thể cải tạo, xây dựng lại, nên phải sống trong tình trạng thiếu các tiện nghi cơ bản. Đa số các hộ có khó khăn về nhà ở có diện tích nhà ở chật chội, nhiều thế hệ cùng sinh sống, bình quân diện tích rất thấp chỉ đạt khoảng 2 - 3m2/người. Thiếu nước sạch, thiếu điện chiếu sáng công cộng…đặc biệt là môi trường sống bị ô nhiễm do khói bụi, nước thải… Cùng với tốc độ đô thị hóa và phát triển nền kinh tế thị trường, một bộ phận dân cư TNT sẽ bị nghèo đi tương đối so với tốc độ phát triển kinh tế, do vậy tỷ lệ này trong tương lai vẫn rất khó khăn để cải thiện được nhà ở cho mình, thậm chí còn nghèo đi do tốc độ lạm phát cao. Trước thực trạng trên gây nhiều sức ép cho các cơ quan quản lý NN trong lĩnh vực nhà ở, phát triển xã hội. Việc thiếu điều kiện sinh hoạt tối thiểu là có một nơi ở có thể làm gia tăng tệ nạn xã hội, làm cho những nỗ lực của Chính phủ trong việc lành mạnh hóa xã hội thông qua các chính sách xã hội không đạt hiệu quả cao. Nên việc phát triển NOXH sẽ giải quyết đảm bảo được phần nào nhu cầu nhà ở cho các đối tượng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm chỗ ở. 10
  13. Mặt khác, những quy định về tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng NOXH sẽ góp phần cải thiện điều kiện sống của các đối tượng TNT, giúp họ có được một điều kiện sinh hoạt tốt hơn. Điều này có một ý nghĩa tích cực trong việc nâng cao điều kiện sống dân cư, ổn định nơi ăn, chốn ở cho các đối tượng khó khăn trong xã hội. Từng bước thực hiện tốt những mục tiêu trong chính sách an sinh xã hội của NN * Phát triển nhà ở xã hội góp phần kích cầu đầu tư thông qua việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở: Theo quy định của Luật Nhà ở, những dự án đầu tư xây dựng NOXH sẽ được hưởng những ưu đãi về thuế, miễn tiền sử dụng đất, được hưởng chính sách ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển theo quy định như: được vay vốn từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có), được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay tuỳ theo khả năng ngân sách của từng địa phương. Ngoài ra, NN còn hỗ trợ về các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về NOXH cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công xây lắp nhằm đảm bảo giảm giá thành xây dựng công trình ở mức chi phí thấp nhất. Những hỗ trợ trên của NN có tác dụng tích cực trong việc thu hút các DN đầu tư xây dựng NOXH, cung cấp quỹ nhà ở cho những đối tượng thực sự có nhu cầu về nhà ở nhưng chưa thể tìm được do gặp khó khăn về tài chính. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi các dự án xây dựng nhà ở thương mại gặp khó khăn bị đóng băng, việc đầu tư phát triển NOXH với mức giá thuê, thuê mua phù hợp với thu nhập của đa số dân cư sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư quan tâm đến phân khúc nhà ở đang vẫn đang bị bỏ ngỏ này. Mặt khác, phát triển các dự án xây dựng NOXH còn góp phần kích cầu một số các lĩnh vực khác như: sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm gia dụng… những ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho xây dựng, góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động trong lĩnh vực này, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng của các ngành kinh tế còn dư thừa nguồn cung. Theo tính toán sơ bộ, Bộ Xây dựng đã có báo cáo Chính phủ nếu thực hiện đầu tư xây dựng 500.000 m2 nhà ở, sẽ cần tiêu thụ khoảng 120 nghìn tấn xi măng, 30 nghìn tấn sắt thép và nhiều loại vật liệu khác tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động ngành xây dựng. 11
  14. * Góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường bất động sản Đối với NOXH do NN đầu tư dành để cho bán cho thuê, trong quá trình khai thác, sử dụng quỹ nhà ở này lợi ích đầu tư không bị mất đi mà tài sản nhà đất vẫn thuộc sở hữu NN, vẫn đảm bảo khả năng thu hồi vốn tái đầu tư thông qua việc thu tiền cho thuê, thuê mua NOXH theo quy định của Luật Nhà ở trên nguyên tắc bảo toàn vốn đầu tư (khác biệt hoàn toàn so với cơ chế bao cấp áp dụng trước đây khi thực hiện chính sách phân phối nhà ở cho cán bộ công nhân viên chức). Sau một quá trình khai thác tối thiểu từ 20 – 30 năm, nếu người thuê không còn nhu cầu sử dụng thì NN sẽ cải tạo, xây dựng lại hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng để đạt hiệu quả cao hơn. Tại thời điểm đó, quỹ nhà đất này vẫn thuộc quyền sở hữu của NN và sao thời gia đầu tư NOXH đến lúc kết thúc dự án sẽ có giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với thời điểm trước. Quỹ NOXH sẽ góp phần cung cấp cho thị trường BĐS một nguồn cung lớn, giảm bớt sức nóng về nhu cầu nhà ở trên thị trường BĐS hiện nay. Đồng thời, việc có thêm quỹ nhà ở tham gia vào thị trường sẽ giúp mở rộng các đối tượng mua, bán trên thị trường nhà ở, thị trường vốn được coi chỉ dành cho những người có thu nhập cao là chủ yếu. Sự phong phú về sản phẩm cũng có những tác động tích cực làm giảm những cơn sốt giá nhà đất, có thêm nhiều lựa chọn cho các đối tượng mua bán sẽ giúp sự cạnh tranh trên thị trường lành mạnh hơn, phá vỡ thế độc quyền của một số phân khúc thị trường nhà ở như: phân khúc thị trường nhà ở thương mại, thị trường nhà ở chung cư. Từng bước đưa giá cả trên thị trường về đúng giá trị của nó. 1.1.3 Thiết kế chính sách về NOXH Thiết kế chính sách công mở rộng cho cả hai phương diện hoặc cơ chế mà qua đó mục tiêu chính sách được đưa ra có hiệu lực và những mục tiêu đó có liên quan đến việc xem xét tính khả thi, tính thực tế có thể đạt được trong các mối liên kết hoặc trường hợp sử dụng các công cụ chính sách công. Các chính sách công là kết quả của những nỗ lực của nhà nước để thay đổi hành vi của xã hội để thực hiện mục đích cuối cùng cải thiện vấn đề KT-XH hoặc sắp xếp lại các mục tiêu chính sách, các 12
  15. giải pháp và công cụ chính sách công. Những nỗ lực này có thể đạt được mục tiêu chính sách công có tính hệ thống và kết thúc với kết quả đạt được trên diện rộng. Tất cả những nỗ lực này được coi là thể hiện một thiết kế chính sách công có chủ ý. Trong hầu hết các trường hợp, ngay cả khi những mục tiêu chính sách theo đuổi không được đồng thuận với việc sử dụng tài nguyên không hiệu quả trong việc đạt được mục tiêu chính sách đều liên quan đến nỗ lực thiết kế chính sách công. Điều này không có nghĩa là tất cả các thiết kế chính sách công được bình đẳng hoặc tạo ra các kết quả tương đương. Nghiên cứu một cách hệ thống thiết kế chính sách công và quy trình thiết kế tại các ngành, lĩnh vực phản ánh sự thúc đẩy tiến bộ về chính sách công tại các nước đang phát triển 1.1.3.1. Vấn đề chính sách và mục tiêu chính sách * Vấn đề chính sách Vấn đề chính sách được hiểu là các nhu cầu, các giá trị, hay các cơ hội cải thiện nhưng chưa được thực hiện hóa. Là những mâu thuẫn nảy sinh trong các lĩnh vực hoạt động cần được giải quyết bằng chính sách để thỏa mãn những nhu cầu nhất định của xã hội. Thông tin về những vấn đề chính sách đóng một vai trò then chốt trong phân tích chính sách, bởi vì cách thức một vấn đề được định nghĩa sẽ định hình việc tìm kiếm những giải pháp khả dĩ. Thông tin không đầy đủ hoặc sai có thể dẫn đến sai lầm, việc đi tìm lời giải cho một vấn đề không đúng, trong khi đó yêu cầu đầu tiên phải là xác định đúng vấn đề cần giải quyết. Hiện nay khi ngành khoa học phân tích chính sách đang được hình thành và phát triển thì hệ thống các khái niệm liên quan cũng đang dần được hoàn thiện.Trong đó khái niệm về vấn đề chính sách đang được tiếp nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, mỗi góc độ lại có một quan niệm riêng. Tuy nhiên có một khái niệm được các nhà khoa học và quản lí thừa nhận rộng rãi: "Vấn đề chính sách là những nhu cầu tương lai của đời sống xã hội cần đạt được bằng chính sách". Ở Việt Nam, với hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì chính sách công là công cụ tiền đề, không thể thay thế và chi phối các công cụ quản lý khác như pháp luật, kế hoạch, phân cấp - phân quyền. Điều đó giải thích vì sao trong những năm gần đây Đảng và 13
  16. Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm tới việc nâng cao vai trò của chính sách công như là một công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nói riêng và đẩy mạnh chất lượng của sự nghiệp đổi mới nói chung. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao và phức tạp của quản lý nhà nước thì hoạt động hoạch định và thực thi chính sách công ở nước ta đang ở trong bối cảnh nào và đặt ra những vấn đề gì cần giải quyết. Việc xác định vấn đề chính sách công là giai đoạn đầu tiên nằm trong chu trình chính sách công, bao gồm từ bước phát hiện những vấn đề xã hội, mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống xã hội cần được giải quyết bằng chính sách cho đến khi hoàn thành những mục tiêu của chính sách công. Để xác định đúng vấn đề chính sách, người cán bộ lãnh đạo cũng cần nắm được các nguyện vọng của nhân dân, tận dụng được sự ủng hộ của thông tin đại chúng và kiểm soát được nghị trình chính thức của chính quyền. Trong vô số các vấn đề chính sách, để được đưa vào nghị trình và bàn luận thực sự, một vấn đề cần thỏa mãn ba yêu cầu căn bản: tầm quan trọng của vấn đề, hoàn cảnh chính trị và sự ủng hộ chính trị. Xác định vấn đề chính sách công đúng bản chất, đúng thời điểm, đúng đối tượng đóng vai trò quan trọng trong xây dựng chính sách công tại các nước đang phát triển những giải pháp mang lại hiệu quả tối ưu hơn. * Mục tiêu chính sách Mục tiêu chính sách phản ảnh mong muốn của Nhà nước (cơ quan chủ thể ban hành chính sách) về những giá trị kinh tế - xã hội cần đạt được trong tương lai và phù hợp với yêu cầu phát triển chung của toàn xã hội. “Mục tiêu chính sách là những giá trị hoặc kết quả mà Nhà nước mong muốn đạt được thông qua thực hiện các giải pháp chính sách. Mục tiêu chính sách thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc giải quyết một vấn đề công, tuy nhiên mục tiêu chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển chung của đất nước” “Mục tiêu chính sách được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ mục tiêu chung đến mục tiêu cụ thể, từ định tính đến định lượng. Thông thường, mục tiêu chính sách ban đầu hay còn gọi là mục tiêu chung mang yếu tố định tính, tức là nó 14
  17. được thể hiện dưới dạng ngôn từ hay vì được thể hiện dưới dạng các con số. Những mục tiêu chung này lại được cụ thể hóa thành các mục tiêu ở cấp độ cụ thể hơn hay còn gọi là các chỉ tiêu. Các mục tiêu cụ thể này phản ánh những khía cạnh cụ thể của mục tiêu chung cho một giai đoạn thời gian nhất định, phù hợp với điều kiện thực thi cụ thể. Các mục tiêu cụ thể này cung cấp cơ sở cho việc giám sát, đo lường và đánh giả mức độ đạt mục tiêu chung của chính sách” Mục tiêu của chính sách nhà ở cho người TNT chính là việc người TNT có nhà ở. 1.1.3.2. Giải pháp và công cụ chính sách Giải pháp chính sách Giải pháp là cách thức để giải quyết vấn đề nhằm đạt được mục tiêu chính sách. Giải pháp chính sách công là “việc tìm giải pháp cho các nguyên nhân của vấn đề chính sách mang tính đồng bộ hay còn được gọi là giải pháp chính sách đồng bộ, dựa trên nguyên nhân cốt lõi, bao gồm cả việc đo lường các nguyên nhân về mức độ nghiêm trọng, tần suất xuất hiện, quy mô, tùy theo điều kiện cụ thể” . Giải pháp chính sách nhà ở cho người thu nhập thấp Lập quỹ đất và quy hoạch bố trí quỹ đất. Đầu tư xây dựng nhà ở cho người TNT phải gắn với quy hoạch phát triển đô thị bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Việc quy hoạch các khu nhà ở cho người TNT cần phải được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước vào công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết lập các khu đất cho việc phát triển nhà ở, thu xếp các khu giải tỏa và di dời cho các dự án phát triển nhà ở cho người có TNT. Quy hoạch đô thị cần tính đến nhu cầu nhà đất dựa trên số lượng thực tế để có sự tính toán về tỷ lệ quỹ đất dành cho loại hình nhà ở TNT này. Miễn thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở đối với trường hợp dự án áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhất ở cho người TNT do cơ quan có thẩm quyền ban hành; được sử dụng nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tương lai trong phạm vi dự án làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư cho dự án đó. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Các dự án xây dựng NOXH sẽ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự án xây dựng; được 15
  18. áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; được miền, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện khuyến khích nhà đầu tư tham gia các dự án xây dựng nhà ở cho người TNT. Huy động nguồn vốn phát triển nhà ở cho người TNT: Cần có một hệ thống tài chính đúng đắn để bảo đảm cung cấp đầy đủ vốn cho nhà đầu tư, đồng thời tạo điều kiện cho người mua nhà ở có thể trả dần trong một thời gian dài. Thành lập các Quỹ tiết kiệm nhà ở với nguồn vốn được hình thành từ sự đóng góp của người lao động từ tiền lương theo tỷ lệ quy định. Mục đích của quỹ tiết kiệm nhà ở thu nhập thấp để đầu tư xây dựng nhà ở và cho người thu nhập thấp mua vay ưu đãi. Miễn giảm các loại thuế như: giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, được vay kích cầu. Được hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Thủ tục xét đối tượng hưởng chính sách được tiết giảm, minh bạch.Mở rộng đối tượng hưởng chính sách. Giá thành nhà giảm phù hợp với tài chính của người TNT. Được vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp. Tiêu chuẩn, quy cách thiết kế nhà ở cho người thu nhập thấp đảm bảo theo quy định và phù hợp với tài chính của người thu nhập thấp. Cải tiến công nghệ, vật liệu xây dựng đảm bảo chất lượng và tiến độ xây dựng. Kêu gọi các dự án đã triển khai chuyển đổi từ dự án nhà thương mại sang nhà ở thu nhập thấp, các dự án nhà ở sinh viên chuyển sang nhà ở TNT nhằm đáp ứng giải quyết được nhu cầu nhà ở, vừa tận dụng tối đa các công trình trên địa bàn đang xây dựng dư thừa, khó bán. Cải cách về tổ chức thủ tục hành chính thực hiện chính sách. Công cụ thực hiện chính sách Để thực hiện tốt chính sách nhà ở cho người TNT, ngăn chặn các hoạt động đầu cơ, quản lý sát sao quỹ đất dành cho các dự án nhà ở cho người TNT cần các cơ quan có các công cụ quản lý nhằm đảm bảo việc triển khai thực hiện chính sách đi 16
  19. theo đúng định hướng, mục tiêu đề ra. Các công cụ chính sách cho mỗi giải pháp trên: chính sách quy hoạch kiến trúc đô thị - tạo lập quỹ đất, chính sách tài chính - tín dụng - thuế, chính sách ưu đãi đối với đầu tư, chính sách quản lý đối tượng hưởng chính sách, chính sách kêu gọi chuyển đổi loại hình dự án, chính sách thủ tục hành chính. 1.1.4 Tổ chức thực hiện chính sách nhà ở cho người TNT Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách nhà ở cho người TNT Nhà ở cho người TNT đã và đang trở thành đề tài nóng hổi của những thành phố, đô thị do nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, kết quả tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Để giải quyết tốt vấn đề nhà ở cho một số lượng dân cư lớn có TNT sẽ kéo theo giải quyết được các vấn đề kinh tế - xã hội cấp thiết khác. Chương trình nhà ở cho người TNT đã trở thành một phần không thể thiếu của quy hoạch nhà ở Quốc gia ở nhiều nước. Chiến lược trong giải quyết vấn đề nhà ở cho người thu nhập thấp cũng khác nhau tùy theo từng Quốc gia do điều kiện về ngân sách, nhu cầu, khả năng tài chính của người dân. Khi lập kế hoạch xây dựng những chương trình nhà ở cho người TNT, các nhà hoạch định sẽ có những cách tiếp cận đối tượng của chính sách theo nhiều cách trong đó cách tiếp cận theo nhu cầu (cung - cầu) sẽ hướng đến những đối tượng có mục đích, có nhu cầu nhà ở đích thực. Trên cơ sở nhu cầu của người TNT trong việc mua nhà ở sẽ được tổ chức thu thập thông qua việc tiếp cận, khảo sát của các cơ quan nhà nước có chức năng như: Cục thống kê, Trung tâm nghiên cứu và phát triển dân số và môi trường, phòng kinh tế và dự báo thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ đó Chính phủ sẽ thiết kế chương trình nhà ở dành riêng cho người TNT bao gồm các tiêu chí cơ bản đảm bảo nguồn kinh phí đầu tư phù hợp như: kích thước căn nhà dành cho người TNT, vị trí đầu tư, cơ sở vật chất đi kèm, đơn giá phù hợp với đối tượng mua. Chính sách có thể hàm chứa những tính toán, những định hướng dài hạn của Chính phủ, Nhà nước, của Người lãnh đạo, thể hiện mối quan tâm đến toàn xã hội, mọi người, mọi nhóm có liên quan, hoặc đến một số nhóm đối tượng nào đó. Nhưng cũng có những chính sách chỉ được hiểu là những giải pháp có tính chất tình huống để khắc phục một thực trạng cụ thể nào đó. 17
  20. Giải quyết vấn đề nhà ở cho người TNT cần được thực hiện xây dựng theo nhiều phương pháp và chia ra thành từng giai đoạn cụ thể. Giai đoạn đầu khi mà nhu cầu nhà ở là rất cao từ một số lượng lớn dân số nghèo, có thu nhập và tầng lớp nhập cư để tìm kiếm điều kiện sống tốt hơn. Số lượng dân cư này chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số dân nói chung cũng như trong tổng số có nhu cầu về nhà ở nói riêng, vềnhu cầu nhà ở thì nguyện vọng của đa số dân này khá đơn giản về nhu cầu nhà ở: chỉ cần nơi trú ngụ, an toàn, diện tích đảm bảo đủ sinh hoạt, ổn định cuộc sống để tập trung công việc, chăm lo bản thân và gia đình, bên cạnh đó chất lượng xây dựng cũng đảm bảo theo quy định của pháp luật. Giai đoạn hai khi nguồn quỹ đất đã bị thu hẹp do sử dụng vào giai đoạn đầu, nguyện vọng của người TNT đã có những nhu cầu khác biệt hơn: môi trường sống tại các khu nhà ở cần có cảnh quan đô thị, có thêm dịch vụ tiện tích, diện tích xây dựng mong muốn tăng hơn và nhu cầu tín dụng ưu đãi tăng. Khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng dự án với những cơ chế ưu đãi thu hút hấp dẫn như: tiền giải phóng mặt bằng được khấu trừ sang tiền thuê đất, tiền thuế đất được miễn giảm, hình ảnh cũng như năng lực đầu tư của doanh nghiệp được công khai quảng bá hình ảnh và một số chính sách ưu tiên khác. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách nhà ở cho người TNT Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo một trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra. Xây dựng kế hoạch là chức năng đầu tiên trong những chức năng của khâu quản lý. Việc xây dựng kế hoạch khi thực hiện chính sách vô cùng quan trọng bởi việc lựa chọn mục tiêu và định hướng hành động trong tương lai. Cần xác định đúng mục tiêu, yêu cầu công việc, nội dung công việc mang tính chi tiết như: địa điểm, không gian thực hiện kế hoạch, nơi bố trí, tập kếtnguồn nhân lực thực hiện kế hoạch, thời gian thực hiện kế hoạch, chủ thể đối tượng thực hiện kế hoạch. Cần xác định phương thức, cách thức tiến hành kế hoạch, tổ chức thực hiện, phân bổ nguồn lực, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách gồm: Lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ thống các 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1