intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước đối với thanh niên ở thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý Nhà nước đối với thanh niên, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng Quản lý Nhà nước đối với thanh niên ở thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước đối với thanh niên ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước đối với thanh niên ở thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH KIỆT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH KIỆT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Chính sách công Mã số: 8.34.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LUYỆN HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Luyện. Các số liệu trong luận văn là trung thực và tin cậy. Các kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Minh Kiệt
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 Chƣơng 1: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN.............................9 1.1. Khái quát quản lý nhà nước đối với thanh niên ................................................9 1.1.1. Thanh niên và quản lý nhà nước về công tác thanh niên ...........................9 1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với thanh niên ............................................12 1.1.3. Các văn bản pháp lý về công tác thanh niên ............................................14 1.1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với thanh niên ................16 1.2. Quản lý nhà nước đối với thanh niên của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................................................20 1.2.1. Tình hình thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh....................20 1.2.2. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh với công tác thanh niên .......21 1.3. Nguyên tắc chung đối với quản lý nhà nước về công tác thanh niên của Đảng và Nhà nước ............................................................................................................52 Chƣơng 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................28 2.1. Tình hình thực hiện công tác thanh niên của thành phố Hồ Chí Minh ...........28 2.1.1. Về tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật đối với thanh niên ..............................................................................................................................29 2.1.2. Xây dựng quy hoạch về đầu tư phát triển các cơ sở cho thanh niên .......34 2.1.3. Về tổ chức, bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với thanh niên.......................................................................................................................39 2.1.4. Về đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ đối với thanh niên ......41 2.1.5. Về thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác thanh niên .............................42 2.1.6. Về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế đối với thanh niên ........................43 2.2. Đánh giá chung thực trạng thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................46 2.2.1. Thuận lợi trong thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh...........................................................................46
  5. 2.2.2. Khó khăn trong thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh...................................................................................48 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................................................................................................52 3.1. Phương hướng của Thành phố Hồ Chí Minh về công tác thanh niên ............54 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với thanh niên ở thành phố Hồ Chí Minh ..............................................................................57 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, quy định của thành phố đối với thanh niên.......................................................................................................................57 3.2.2. Quy định cụ thể về mối quan hệ, trách nhiệm giữa các cơ quan QLNN đối với thanh niên và tổ chức thanh niên thành phố .................................................65 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.......................................................................................................................67 3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với thanh niên .............69 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các chính sách quản lý nhà nước đối với thanh niên ............................................................................................................72 3.2.6. Nâng cao chất lượng hoạt động hợp tác quốc tế đối với thanh niên .......74 KẾT LUẬN ...............................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCC: Cán bộ công chức HSSV: Học sinh Sinh viên NXB: Nhà xuất bản QLNN: Quản lý nhà nước TNCS: Thanh niên Cộng sản
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã khẳng định: "Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà... Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh niên" [16, tr. 185]. Chính vì lý do đó, việc bồi dưỡng, chăm lo giáo dục cho tầng lớp này có tầm quan trọng đặc biệt. Trong Di chúc, Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Đảng phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng họ thành những người kế tục sự nghiệp cách mạng vừa hồng vừa chuyên. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm quan trọng và rất cần thiết” [15, tr.510]. Điều đó khẳng định vai trò của thanh niên là vô cùng to lớn và bao trùm rất nhiều lĩnh vực. Trong những năm qua, thanh niên Việt Nam đã và đang nỗ lực hết mình trong việc chung tay xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xung kích trên mọi mặt trận. Ngày nay, trước yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các cấp, các ngành cần phát huy tốt vai trò của thanh niên và thanh niên cần tiếp tục tự khẳng định mình thực sự là lực lượng xung kích, sáng tạo trong đời sống xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, đại bộ phận thanh niên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; trung thành, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nêu cao tinh thần yêu nước, sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Bên cạnh đó, thanh niên luôn có khát vọng, ý chí vươn lên, có tinh thần đoàn kết, chia sẻ, tương thân, tương ái, vì cộng đồng và lợi ích quốc gia nên đã luôn có mặt ở những nơi khó khăn, gian khổ, xung kích hoàn thành mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao. Những việc làm và hoạt động của thanh niên được thể hiện rõ nhất ở các phong trào hành động cách mạng, các chương trình hành động, tiêu biểu, như: “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác” theo Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) với nhiều nội dung, hình thức phong phú, sáng tạo, hiệu quả, trở thành việc làm xuyên suốt trong công tác giáo dục của Đoàn; tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của cán bộ, đoàn viên, thanh niên. Cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới hải đảo”, với các hoạt động, như: “Hành trình tuổi trẻ vì biển đảo quê hương”, “Góp đá xây Trường 1
  8. Sa”, "Đoàn viên phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam"… đã để lại những dấu ấn sâu đậm trong lòng thế hệ trẻ và nhân dân cả nước; góp phần làm thay đổi thái độ và nhận thức chính trị của thanh niên. Thanh niên hiện nay, trong đó, không ít bạn trẻ có trình độ học vấn cao gia nhập Quân đội, thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. Đây là điều rất đáng phấn khởi và là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, vai trò cũng như công tác thanh niên lại càng quan trọng. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII) về công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên. Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước tiếp tục khẳng định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, là chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Thanh niên luôn được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguôn lực con người. Xuyên suốt tư tưởng lãnh đạo đó, mỗi kỳ Đại hội Đảng cáo cấp đếu đặt ra các tiêu chuẩn và tỷ lệ cấp ủy trong độ tuổi thanh niên. Gần đây nhất, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị 35-CT/TW về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc, trong đó nêu rõ, tất cả các cấp ủy Đảng phấn đấu tỷ lệ cán bộ trẻ (trong độ tuổi thanh niên) tham gia cấp ủy từ 10% trở lên. Điều này khẳng định, Đảng luôn coi trọng vấn đề bồi dưỡng, đào tạo đoàn viên, thanh niên để phát triển nguồn cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong hệ thống chính trị. Chính những tư tưởng, chủ trương đó sẽ tạo ra những tư tưởng, chủ trương đó sẽ tạo ra cơ hội để cho cán bộ trẻ bộc lộ tài năng, khẳng định bản thân. 2
  9. Xác định thanh niên là một trong những nhân tố có vai trò quan trọng, quyết định tương lai, vận mệnh của đất nước, có sức trẻ, thể lực dồi dào, tư duy năng động, sáng tạo. Thế hệ trẻ đang cần môi trường thực tiễn để thêm cơ hội rèn luyện, phấn đấu, trưởng thành và từ đó, đào tạo nên những thanh niên xuất sắc, bổ sung vào đội ngũ nhân lực cấp cao trong tương lai. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế rộng rãi hiện nay đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên nhằm chăm lo, bồi dưỡng và phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên có ý nghĩa quan trọng không chỉ xuất phát từ đòi hỏi phát triển của thanh niên mà còn là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, trong đó thanh niên là đối tượng trung tâm trong chiến lược con người, vừa là mục tiêu, vừa là sản phẩm của xã hội mới; vừa là động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Luật Thanh niên năm 2005 được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý cho việc chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát huy thanh niên; tác động tích cực đối với phong trào thanh niên; đồng thời phát huy vai trò của tổ chức thanh niên, trong đó trung tâm là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thanh niên. Trong đó, quy định các quyền và nghĩa vụ của thanh niên trên các lĩnh vực, quy định trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội đối với thanh niên, quy định trách nhiệm của thanh niên đối với gia đình, nhà nước và xã hội, đã tạo được hành lang pháp lý, cơ chế thuận lợi để các cơ quan Nhà nước, gia đình và xã hội tăng cường chăm lo, phát triển thanh niên; tạo môi trường pháp lý, kinh tế, văn hóa xã hội lành mạnh cho thanh niên học tập, rèn luyện, cống hiến và trưởng thành nhân cách và phát huy nguồn lực trẻ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thành phố Hồ Chí Minh với vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật lớn nhất khu vực phía nam, trong các năm qua, lực lượng lao động xã hội 3
  10. cả nước cũng như tại Thành phố Hồ Chí Minh đã chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần số lượng lao động trong khu vực nông nghiệp, tăng dần lao động trong khu công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Hiện nay, tổng số thanh niên của thành phố là 1.899.550 người, trong đó nữ là 977.839 người, lực lượng lao động thanh niên là 1.252.150 người. Bên cạnh lực lượng thanh niên có hộ khẩu thường trú, mỗi năm thành phố tiếp nhận một lực lượng thanh niên từ các tỉnh, thành phố khác đến sinh sống, học tập, làm việc; ước hiện nay khoảng 187.000 người trong độ tuổi thanh niên từ các tỉnh, thành đến thành phố. Tuy nhiên, trong những năm qua, tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội của Thành phố có những khó khăn đã tác động đến thanh niên và công tác thanh niên; một bộ phận thanh thiếu niên chưa xác định được lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng, suy thoái đạo đức, xu hướng bạo lực, bạo hành trong ứng xử, quan hệ xã hội tăng lên, sống thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng, ít quan tâm đến tình hình đất nước, sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật; trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của một bộ phận thanh niên chưa đáp ứng yêu cầu phát phiết triển của thành phố; một bộ phận thanh niên thiếu kiến thức về lịch sử, văn hóa dân tộc, ngoại ngữ, tin học, tác phong làm việc khả năng tư duy độc lập, kỹ năng xã hội, còn thụ đọng trong nắm bắt những cơ hội để vươn lên; một số ít bị lôi kéo, kích động của các thế lực thù địch chống phá Đảng, Nhà nước. Các quy định trong việc thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên chưa cụ thể, một số quy định mang tính tuyên truyền, định hướng chưa thực hiện quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực thi cũng như cơ chế phối hợp, cơ chế chế tài khi thực hiện. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên của Nhà nước và Thành phố trong giai đoạn hiện nay là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Vì vậy học viên chọn đề tài: “Thực hiện chính sách Quản lý Nhà nước đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước rất quan tâm, là đề tài thu hút sự quan tâm của các nhà khoa 4
  11. học, nhà lãnh đạo và nhà quản lý. Trong các công trình nghiên cứu, dưới nhiều góc độ khác nhau các tác giả đã đề cập đến vấn đề QLNN đối với thanh niên được công bố dưới dạng sách, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài viết trên một số tạp chí, cụ thể như: Đối với nhóm sách chuyên khảo, đã có nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên: Hồ Việt Hạnh (2017) “Bàn về khái niệm chính sách công”, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, số 55, tr. 3-6, trong tạp chí có nội dung Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng. Nguyễn Vĩnh Oánh (1995) “Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực công tác thanh niên”, Nxb Chính trị quốc gia, trong cuốn sách với nội dung chủ yếu về phương pháp QLNN đối với công tác thanh niên như: mệnh lệnh hành chính, giáo dục, thuyết phục, vận động...thanh niên. Vũ Trọng Kim (1999) “Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trong thời kỳ mới, Nxb Chính trị Quốc gia, trong cuốn sách này tác giả đã đề cập tới sự quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên ở những tầm vĩ mô, với những giải pháp chủ yếu trong thực hiện các chính sách, các định hướng về hội nhập. Dương Tự Đạm (2005) “Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”, Nxb Thanh niên, tác giả đánh giá công tác thanh niên là vấn đề hệ trọng của Đảng, trong đó, Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên (bao gồm tham mưu và kiểm tra), đánh giá việc thực hiện các chính sách pháp luật, chiến lược của Nhà nước liên quan đến thanh niên là nội dung quan trọng. Tài liệu này đã cung cấp một phần cơ sở lý luận, hệ thống các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác thanh niên nói chung, xây dựng Đoàn thanh niên nói riêng. Vũ Đăng Minh (2016), “Quản lý nhà nước về thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc gia. Trong công trình này tác giả đã trình bày một số cơ sở lý luận về thực tiễn và hiệu quả Quản lý Nhà nước; các chủ trương 5
  12. của Đảng, Nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên; thực trạng hiệu quả hoạt động của bộ máy Quản lý Nhà nước về thanh niên từ 1945 đến nay và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về thanh niên giai đoạn hiện nay. Đặc biệt, phân định rõ thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước về nhiệm vụ Quản lý Nhà nước về thanh niên trong công tác thanh niên và các tiêu chí cụ thể để đánh giá hiệu quả Quản lý Nhà nước về thanh niên. Nhìn chung, các tư liệu nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh đối với thanh niên; nêu ra những chính sách, pháp luật cho thanh niên trong thời gian qua, trước và sau khi Luật Thanh niên năm 2005 được ban hành; phân tích những hạn chế, bất cập đối với đội ngũ cán bộ và cơ quan QLNN đối với thanh niên; so sánh chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên của Việt Nam với một số nước trên thế giới…Tuy nhiên, cho đến hiện tại chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nên không có sự nghiên cứu trùng lắp với công trình đã được công bố. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả trước, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách QLNN, cụ thể nội dung: Thực hiện chính sách quản lý Nhà nƣớc đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn phát triển của địa phương nhằm góp phần hoàn thiện chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý Nhà nước đối với thanh niên, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng Quản lý Nhà nước đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. - Nhiệm vụ: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau: + Làm rõ cơ sở khoa học Quản lý Nhà nước đối với thanh niên; 6
  13. + Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với thanh niên của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, xác định những nguyên nhân của hạn chế qua đó rút ra những vấn đề cần giải quyết; + Xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Thành phố Hồ Chí Minh + Thời gian: Nghiên cứu cụ thể hóa Luật thanh niên, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm đảm bảo cho thanh niên được cơ hội học tập, lao động, giải trí và phát triển toàn diện từ năm 2014 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu hệ thống văn bản QLNN đối với thanh niên, các báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền và các công trình nghiên cứu khoa học, đề tài, các bài báo có liên quan đã được công bố, từ đó tác giả thực hiện việc tham khảo số liệu, so sánh, đối chiếu phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà luận văn đặt ra. - Phương pháp phân tích: Việc sử dụng phương pháp này nhằm phân tích, đánh giá một cách cụ thể. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích, tập trung làm rõ thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh, xác định rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế. - Phương pháp tổng hợp: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích khái quát nội dung của từng vấn đề, đưa ra các nhận xét, đánh giá và kết luận mang tính tổng quan. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh. 7
  14. Các phương pháp trên được tác giả sử dụng kết hợp với nhau nhằm đảm bảo nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn và khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động QLNN đối với thanh niên trong đó cập nhật và hệ thống những quan điểm mới về công tác thanh niên, đồng thời tập trung làm rõ những nội dung chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp nếu được áp dụng sẽ góp phần hoàn thiện chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được thực hiện 03 chương: Chƣơng 1: Quản lý nhà nước đối với thanh niên Chƣơng 2: Thực hiện chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chính sách QLNN đối với thanh niên ở Thành phố Hồ Chí Minh. 8
  15. Chƣơng 1 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN 1.1. Khái quát quản lý nhà nƣớc đối với thanh niên 1.1.1. Thanh niên và quản lý nhà nước về công tác thanh niên * Thanh niên Thanh niên có vị trí quan trọng trong suốt tiến trình lịch sử hình thành và phát triển của tất cả các dân tộc và các quốc gia trên thế giới. Việc xây dựng quyền, nghĩa vụ cũng như chính sách đối với thanh niên là nhằm tạo hành lang pháp lý để thanh niên phát huy sức trẻ, khả năng, trí tuệ đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không phải tạo ra đặc quyền, đặc lợi cho thanh niên so với công dân khác. Tùy theo nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên: Theo Tạp chí “Bàn về khái niệm chính sách công” của Tác giả Hồ Việt Hạnh (2017) thì “Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng” [12, tr. 6]. Theo sách “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong tình hình mới” của tác giả Vũ Trọng Kim thì “Thanh niên là một nhóm nhân khẩu - xã hội đặc thù, bao gồm những người trong một độ tuổi nhất định, có quan hệ gắn bó mật thiết với mọi giai cấp, tầng lớp xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có vai trò to lớn trong hiện tại và giữ vai trò quyết định sự phát triển trong tương lai của xã hội” [12, tr. 8]. Theo từ điển Tiếng Việt (1999) định nghĩa: “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành” [48, tr. 871], khái niệm này nhìn nhận thanh niên dưới hai góc độ là độ tuổi - sinh học và sự phát triển đến một mức được cho là hoàn chỉnh, đầy đủ về mọi mặt - sự trưởng thành. Về độ tuổi thông thường được tính từ khoảng 15 đến 30 tuổi. Tuy nhiên cách xác định độ tuổi thanh niên cũng không giống nhau ở các quốc gia, dân tộc khác nhau vào những thời kỳ khác nhau. Ở nước ta, theo Điều 1 - Luật Thanh niên Việt Nam quy định: “Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. 9
  16. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Khóa X khẳng định “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức về thể chất, phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình...”. Như vậy, thanh niên là khái niệm dùng đề chỉ một nhóm nhân khẩu - xã hội với một độ tuổi nhất định, với những tâm sinh lý đặc thù và có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ các phân tích trên cho thấy, để đưa ra khái niệm thanh niên một cách tương đối toàn diện cần đánh giá và nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, từ những đặc điểm sinh học, tâm lý... cho đến sự phát triển của nhận thức đến một mức độ nhất định; gắn thanh niên với mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống xã hội. Với các cách hiểu về thanh niên như trên, thanh niên được hiểu: là một lực lượng xã hội đặc thù, ở độ tuổi nhất định (Việt Nam từ 16 đến 30 tuổi), mang những đặc trưng về tâm, sinh lý, là lớp người đang sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ; luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình; có mặt trong tất cả các nhóm dân tộc, giai cấp, tầng lớp trong xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, là lực lượng lao động dự trữ của xã hội, là tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia, dân tộc, là lực lượng tích cực tham gia vào quá trình thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện tại và tương lai. Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm chung của thanh niên: Thứ nhất, Thanh niên không phải là một giai cấp mà là một nhóm nhân khẩu, xã hội; có độ tuổi nhất định; có những đặc điểm đặc trưng khác với các lứa tuổi khác về tâm, sinh lý; có tâm tư, nguyện vọng, luôn hướng tới tương lai, hăng hái xung phong đi đầu trong việc chống lại những gì là lạc hậu, lỗi thời, luôn có lý tưởng, hoài bão, khát vọng phù hợp với lứa tuổi. 10
  17. Thứ hai, Thanh niên có mặt trong tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội: thanh niên nông dân, thanh niên công nhân, thanh niên viên chức, thanh niên học sinh, sinh viên, thanh niên các lực lượng vũ trang. Thứ ba, Thanh niên giữ vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước. * Quản lý nhà nước Quản lý theo nghĩa chung nhất, là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định. Quản lý nhà nước được hiểu là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Như vậy, Quản lý Nhà nước là hoạt động quản lý toàn diện, điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội bằng các quy định của pháp luật trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại nhằm phục vụ các nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Đồng thời, đối tượng của Quản lý Nhà nước có quy mô rất lớn bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức đang sinh sống, hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và công dân làm việc bên ngoài lãnh thổ quốc gia… Do đó, thanh niên nói riêng hay công tác thanh niên nói chung là một trong tất cả các đối tượng QLNN. Theo các tiếp cận trên , QLNN đối với thanh niên có một số đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, QLNN đối với thanh niên là một dạng quản lý xã hội đặc thù, mang tính quyền lực nhà nước đối với một đối tượng đặc biệt là thanh niên; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát; đồng thời cũng thông qua các chính sách, luật pháp và tổ chức bộ máy. 11
  18. Thứ hai, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với thanh niên trong sự phối hợp và huy động sự tham gia cộng đồng trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội đối với thanh niên. Thứ ba, Sự tham gia của các chủ thể xã hội trong QLNN đối với thanh niên; sự phong phú trong nội dung và phương pháp quản lý đối với thanh niên của Nhà nước. Thứ tư, Sự kết hợp hài hòa giữa phương pháp mệnh lệnh hành chính với phương pháp vận động, thuyết phục là những đặc điểm đặc thù đối với thanh niên ở nước ta. Từ những phân tích trên, tác giả nhìn nhận: QLNN đối với thanh niên là sự tác động có tổ chức, mang tính quyền lực nhà nước thông qua thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đề ra các chính sách, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, các hoạt động của tổ chức, cá nhân liên quan đến thanh niên. Đảm bảo thực hiện có hiệu lực, hiệu quả các chính sách, pháp luật đó bằng hoạt động điều phối trong việc tổ chức các hoạt động và huy động mọi nguồn lực cần thiết của xã hội đối với thanh niên, hướng đến mục tiêu cuối cùng là tạo lập môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa ổn định, định hướng cho thanh niên học tập, rèn luyện, tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách và trưởng thành, phát huy mọi tiềm năng, đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước đối với thanh niên Thanh niên đóng vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước; trong bất kỳ giai đoạn nào cũng là lực lượng xung kích, sáng tạo và năng động nhất, có vị trí, vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Một quốc gia phát triển bền vững thì phải xây dựng lực lượng thanh niên có hoài bão, nhận thức, hành động và phát triển mạnh cả về chuyên môn, có năng lực thật sự, có phẩm chất đạo đức tốt. Thanh niên cần phải đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trước xã hội theo Hiến pháp quy định. Đặc biệt là việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, truyền 12
  19. thống dân tộc, ý thức công dân trong điều kiện hiện nay, nhất là bối cảnh mạng xã hội phát triển. QLNN đối với thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác quần chúng của Đảng, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội quan tâm thực hiện nhằm chăm lo, giáo dục thanh niên, giúp thanh niên phát huy tiềm năng, trưởng thành và trở thành chủ nhân tương lai của đất nước. QLNN đối với thanh niên là vấn đề sống còn của quốc gia, dân tộc trong đó việc QLNN đối với thanh niên giữ vị trí trung tâm không thể thiếu được. Có thể nói, cùng với sự phát triển của đất nước, diện mạo của lớp thanh niên ngày nay càng được khắc họa rõ nét với các phẩm chất như: chủ động, năng động, sáng tạo và đầy tự tin. Thanh niên ngày càng khẳng định sự chín chắn về nhận thức chính trị, về ý thức công dân, góp phần khẳng định vai trò “người chủ” hiện tại và tương lai của nước nhà được thể hiện qua tinh thần xung phong tình nguyện, ý thức chia sẻ, tinh thần tương thân, tương ái, không ngại khó khăn, có chí tiến thủ, sớm có ý chí lập thân, lập nghiệp, khát khao sống có ích cho xã hội, ý thức trách nhiệm của mình đối với Tổ quốc, với vận mệnh của đất nước, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng. Thanh niên còn tham gia các hoạt động QLNN thông qua các tổ chức đại diện cho quyền làm chủ của thanh niên (tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn làm nòng cốt). Thông qua hình thức tập dung dân chủ đại diện, ý chí, nguyện vọng chính đáng của thanh niên được phản ảnh tới các cấp, các ngành để giải quyết. Trên thực tế, trong tất cả các cơ quan Đảng, Chính quyền, Đoàn thể ở tất cả các cấp đều có thanh niên và đại diện tổ chức của thanh niên do Đoàn làm nòng cốt chính trị trong đó Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được Đảng xác định là đội dự bị tin cậy của Đảng, là tổ chức đại diện cho quyền lợi của thanh niên. Thông qua các hoạt động tham gia xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên; vận động thanh niên thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thanh 13
  20. niên khi bị xâm phạm; tổ chức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, thanh niên với vai trò là người chủ đất nước được quyền tham gia các hoạt động QLNN. Luật Thanh niên năm 2005 được thông qua đã khẳng định một bước tiến quan trọng trong QLNN đối với thanh niên, góp phần xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, tập trung tại các lĩnh vực, cụ thể như: trong học tập và hoạt động khoa học, công nghệ; trong lao động, giải quyết việc làm; trong bảo vệ tổ quốc; trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí; trong bảo vệ sức khỏe và hoạt động thể dục, thể thao,… Trong giai đoạn hiện nay, Quản lý Nhà nước đối với thanh niên lại càng có ý nghĩa quan trọng, không chỉ xuất phát từ đòi hỏi phát triển của thanh niên mà còn là yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 1.1.3. Các văn bản pháp lý về công tác thanh niên - Luật Thanh niên, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005. - Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên. - Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên. - Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Khóa VII, số 04-NQ/HNTW ngày 14 tháng 01 năm 2013 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thanh niên trong thời kỳ mới. - Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Khóa X, số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0