Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại Việt Nam
lượt xem 10
download
Mục tiêu của đề tài là xác định những nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại Việt Nam và tầm quan trọng của các nhân tố đối với diễn biến cán cân thương mại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại Việt Nam
- i TÓM TẮT Nghiên cứu sử dụng mô hình đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số vectơ để khám phá tác động của các biến vĩ mô đến cán cân thương mại Việt Nam gồm tổng sản phẩm quốc nội, tỷ giá thực đa phương và đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn từ quý 1/2000 đến quý 4/2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong dài hạn tăng trưởng kinh tế và tỷ giá thực đa phương tác động cùng chiều đến cán cân thương mại Việt Nam. Cụ thể, tăng trưởng kinh tế tăng 1% thì cán cân thương mại tăng 6,139%, tỷ giá thực đa phương tăng 1% thì cán cân thương mại tăng 0,920%. Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài lại tác động ngược lên CCTM. Cụ thể, khi đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 1% thì cán cân thương mại giảm 0,626%. Trong ngắn hạn, bằng phương pháp kiểm định nhân quả Granger, phân tích phản ứng đẩy và phân rã phương sai, bài nghiên cứu cho thấy sự tác động của tăng trưởng kinh tế, tỷ giá thực đa phương và đầu tư trực tiếp nước ngoài ở mức ý nghĩa 1% với mức điều chỉnh về cân bằng là 18,6%. Cụ thể, tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước làm CCTM xấu đi, tỷ giá thực đa phương có hiệu ứng tuyến J rõ nét.
- ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tác giả Đinh Trung Nhựt
- iii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi chân thành cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường, các thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt những năm qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Tuyết Trinh, người đã tâm huyết, tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Ngoài ra, trong quá trình học tập và đặc biệt trong thời gian thực hiện nghiên cứu viết luận văn, tôi đã nhận được sự cảm thông, chia sẻ và hỗ trợ rất nhiều về mặt chi phí, thời gian từ ban lãnh đạo công ty cổ phần phần mềm SS4U. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ban lãnh đạo, các đồng nghiệp của tôi trong công ty. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến anh Thẩm Văn Hương (Tổng giám đốc) và anh Thẩm Minh Văn (cấp trên trực tiếp của tôi) đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn của mình. Cuối cùng, nhân dịp này tôi đặc biệt xúc động gửi lời cảm ơn và tình cảm sâu sâu nặng nhất đến gia đình tôi. Tuy rằng ba, má và các anh chị không hiểu hết được chuyên ngành của tôi nhưng chính họ là hậu phương, ủng hộ tinh thần và vật chất vô điều kiện đối với tôi trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường cho đến những năm trên giảng đường đại học và đặc biệt là thời gian học cao học của tôi. Chân thành cảm ơn! Tác giả Đinh Trung Nhựt
- iv MỤC LỤC TÓM TẮT ....................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii MỤC LỤC ..................................................................................................................iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2 1.6. Đóng góp của đề tài..........................................................................................3 1.7. Bố cục nghiên cứu ............................................................................................3 CHƯƠNG 2. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI .........................4 2.1. Cán cân thương mại .........................................................................................4 2.2. Tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại ............................................................5 2.3. Tăng trưởng kinh tế và cán cân thương mại ....................................................8 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và cán cân thương mại ......................................10 2.5. Khảo lược nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến CCTM ..12 2.5.1. Nghiên cứu tại các nước phát triển .........................................................12 2.5.2. Nghiên cứu tại các nước đang phát triển.................................................13 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................19 3.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................19 3.2. Biến số và dữ liệu nghiên cứu ........................................................................20 3.3. Yếu tố mùa của dữ liệu ..................................................................................21 3.4. Tính dừng của dữ liệu ....................................................................................23
- v 3.5. Phương pháp ước lượng .................................................................................24 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................26 4.1. Phân tích thống kê mô tả ................................................................................26 4.1.1. Diễn biến cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015. ..........26 4.1.2. Diễn biến tăng trưởng kinh tế .................................................................27 4.1.3. Diễn biến tỷ giá thực đa phương .............................................................29 4.1.4. Diễn biến đầu tư trực tiếp nước ngoài .....................................................35 4.1.5. Đặc điểm thống kê và tương quan của biến số .......................................36 4.2. Kết quả kiểm định quan hệ đồng liên kết.......................................................38 4.3. Phân tích tác động trong dài hạn ....................................................................39 4.4. Kết quả ước lượng tác động ngắn hạn bằng VECM ......................................41 4.5. Kết quả kiểm định nhân quả Granger ............................................................44 4.6. Phân tích phản ứng đẩy ..................................................................................45 4.7. Phân tích phân rã phương sai .........................................................................47 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................49 5.1. Kết luận ..........................................................................................................49 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................49 5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng phát triển ...........................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................52 Danh mục tài liệu tham khảo tiếng việt ................................................................52 Danh mục tài liệu tham khảo tiếng anh .................................................................53 PHỤ LỤC ..................................................................................................................59
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Diễn giải BOP (Balance Of Payment) Cán cân thanh toán quốc tế CCTM (Trade Balance) Cán cân thương mại CCVL (Current Account) Cán cân vãng lai CPI (Consumer Price Index) Chỉ số giá tiêu dùng ECM (Error Correction Model) Mô hình hiệu chỉnh sai số FDI (Foreign Direct Investment) Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP (Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm quốc nội GNP (Gross National Product) Tổng sản phẩm quốc dân IFS (International Financial Statisitics) Thống kê tài chính quốc tế IMF (International Monetary Fund) Quỹ tiền tệ quốc tế NEER (Nominal Effective Exchange Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa Rate) phương NER (Nominal Exchange Rate) Tỷ giá hối đoái danh nghĩa NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTW Ngân hàng Trung Ương OECD (Organization for Economic Co- Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế operation and Development) Phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Quares) thông thường REER (Real Effective Exchange Rate) Tỷ giá hối đoái thực đa phương RER (Real Exchange Rate) Tỷ giá hối đoái thực TCTK Tổng cục thống kê USD (United State Dollar) Đô la Mỹ VECM (Vector Error Correction Model) Mô hình hiệu chỉnh sai số véc tơ VND (Vietnam Dong) Đồng Việt Nam WTO (World Trade Organization) Tổ chức thương mại thế giới
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu khảo lược. ...............................................16 Bảng 3.1: Bảng trình bày tóm lược các biến .............................................................21 Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến số ..............................................................37 Bảng 4.2: Bảng hệ số tương quan giữa các biến số ..................................................38 Bảng 4.3: Kết quả lựa chọn bậc trễ ...........................................................................38 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đồng liên kết...............................................................39 Bảng 4.5: Kết quả ước lượng phương trình dài hạn ..................................................39 Bảng 4.6: Bảng hệ số tương quan giữa FDI, X và M ...............................................40 Bảng 4.7: Tóm tắt kết quả ước lượng VECM ...........................................................42 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Portmanteau ...............................................................43 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định nhân tử Lagrange (LM) ..............................................44 Bảng 4.10: Kiểm định nhân quả Granger dựa trên kết quả ước lượng mô hình VECM .......................................................................................................................45 Bảng 4.11: Kết quả phân rã phương sai của biến D(TB) ..........................................47
- viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Hiệu ứng tuyến J .........................................................................................8 Hình 3.1: Diễn biến của các biến số ..........................................................................22 Hình 3.2: Kết quả loại bỏ yếu tố mùa vụ ..................................................................23 Hình 4.1: Diễn biến CCTM Việt Nam từ năm 2000 – 2015 .....................................26 Hình 4.2: Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 - 2015 ..............28 Hình 4.3: Tỷ giá danh nghĩa VND/USD giai đoạn 2000 – 2007 và 2012 - 2015 ....30 Hình 4.4: Diễn biến tỷ giá danh nghĩa VND/USD giai đoạn 2008 – 2011...............31 Hình 4.5: Diễn biến tỷ giá thực VND/USD giai đoạn 2000 – 2015 .........................33 Hình 4.6: Diễn biến tỷ giá thực đa phương giai đoạn 2000 – 2015 ..........................34 Hình 4.7: Diễn biến FDI giai đoạn 2000 – 2015 .......................................................36 Hình 4.8: Tốc độ tăng của FDI, xuất khẩu và nhập khẩu giai đoạn 2000 – 2015.....41 Hình 4.9: Kết quả kiểm định nghiệm đặc trưng tự hồi quy ......................................43 Hình 4.10: Phản ứng của CCTM với các biến số .....................................................46
- 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cán cân thương mại (CCTM) là một cán cân bộ phận quan trọng trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế (BOP). Tầm quan trọng của CCTM đối với nền kinh tế rất to lớn. CCTM chiếm tỷ trọng rất lớn trong cán cân vãng lai (CCVL), nếu CCTM thâm hụt thì khả năng rất lớn kéo theo CCVL cũng sẽ thâm hụt và ảnh hưởng rất lớn đến BOP. Từ khi mở cửa nền kinh tế năm 1986 đến nay, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế nổi bật nhưng cũng nổi lên không ít vấn đề, trong đó, có diễn diến biến chưa ổn định của CCTM. Bên cạnh đó năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO tham gia chuỗi thương mại tự do toàn cầu. Mặc dù Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (World Trade Organization – WTO) nhưng thâm hụt thương mại ngày càng xu hướng tăng cao, đặc biệt trong giai đoạn 2006-2010, thâm hụt thương mại của Việt Nam cao gấp 4 lần giai đoạn 2000-2005. Đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam thì thâm hụt thương mại cao là điều tất yếu phải trải qua, tuy nhiên khi càng phát triển thì thâm hụt thương mại càng phải giảm do khả năng sản xuất của quốc gia tăng cao (Đỗ Hạnh Nguyên 2014). Điều đáng nói hơn là CCTM vừa mới thặng dư trong 03 năm liền từ 2012 đến 2014 thì năm 2015 lại tiếp tục thâm hụt. Điều đó cho thấy rằng CCTM chưa được cải thiện một cách bền vững. Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại và nghiên cứu thực nghiệm cho từng quốc gia. Tuy nhiên cũng tùy thuộc vào mỗi quốc gia mà sẽ có các nhân tố ảnh hưởng cùng chiều hay ngược chiều lên cán cân thương mại của nước đó. Cụ thể, nghiên cứu của Orr (1991) về các nhân tố ảnh hưởng đến CCTM Hoa Kỳ hay Wilamoski và Tinklers (1999) nghiên cứu về CCTM giữa Mỹ và Mexico đã chỉ ra rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác động làm cải thiện CCTM. Nhưng ngược lại, Hossein Varamini và Svetlana Kalash (2010) khi nghiên cứu về các nước có nền kinh tế tăng trưởng cao của EU lại cho thấy FDI có tác động ngược chiều đối với CCTM.
- 2 Khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CCTM Việt Nam thì có khá nhiều công trình nghiên cứu. Chẳng hạn, Trần Thị Minh Uyên (2012) đã sử dụng sáu biến gồm: giá dầu mỏ, FDI, chi tiêu chính phủ, giá cả nội địa, tăng trưởng sản xuất và tăng trưởng nông nghiệp. Kết quả hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) đã chỉ ra rằng chỉ có biến giá cả nội địa là có tác động ngược chiều đến CCTM Việt Nam, những biến còn lại không có sự tác động nào đến CCTM Việt Nam. Ngoài ra còn có nhiều tác giả khác cũng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CCTM Việt Nam như Phạm Thị Tuyết Trinh (2014), Khiếu Văn Hoàng (2014). Tuy nhiên hầu hết các công trình chủ yếu tập trung vào nhân tố tỷ giá mà hầu như bỏ qua các nhân tố khác. Vì lý do đó tác giả quyết định chọn đề tài là Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại Việt Nam. 1.2. Mục tiêu của đề tài Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến CCTM Việt Nam và tầm quan trọng của các nhân tố đối với diễn biến CCTM Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn có câu hỏi nghiên cứu là: Những nhân tố nào quyết định chủ yếu diễn biến của CCTM Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là CCTM Việt Nam và các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến CCTM Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2015. Nghiên cứu lựa chọn giai đoạn 2000 - 2015 là vì đây là giai đoạn Việt Nam đẩy mạnh quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới qua các hiệp định thương mại song phương và đa phương được ký kết. Ngoài ra, việc thu thập số liệu GDP Việt Nam từ Reuters chỉ có từ năm 2000. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên mô hình nghiên cứu của Ray (2012), nghiên cứu xây dựng mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CCTM Việt Nam gồm biến phụ thuộc là CCTM
- 3 Việt Nam và các biến độc lập gồm tăng trưởng kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài và tỷ giá thực đa phương. Để ước lượng mô hình, nghiên cứu sử dụng phương pháp đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số véc tơ (VECM) theo Johansen (1990). Dữ liệu dùng cho nghiên cứu được lấy từ các nguồn gồm thống kê tài chính quốc tế (IFS), tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và Reuters. 1.6. Đóng góp của đề tài Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về những nhân tố chính ảnh hưởng đến CCTM Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2015. 1.7. Bố cục nghiên cứu Luận văn được chia thành 05 chương, trong đó chương 01 giới thiệu sơ lược về đề tài nghiên cứu, chương 02 trình bày những lý luận cơ bản về CCTM và các nhân tố ảnh hưởng đến CCTM, chương 03 trình bày về phương pháp nghiên cứu, sau đó chương 04 sẽ phân tích kết quả ước lượng và chương 05 tác giả sẽ kết luận và kiến nghị các biện pháp.
- 4 CHƯƠNG 2. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI 2.1. Cán cân thương mại CCTM là một cán cân bộ phận trong tài khoản vãng lai của BOP. CCTM ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm). Tình trạng của CCTM được tính là chênh lệch của xuất khẩu và nhập khẩu. Khi xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu thì CCTM có thặng dư hay nền kinh tế xuất siêu. Ngược lại, khi xuất khẩu nhỏ hơn nhập khẩu thì CCTM thâm hụt hay nền kinh tế nhập siêu. Khi xuất khẩu bằng nhập khẩu, CCTM ở trạng thái cân bằng. Thông thường, tình trạng của CCTM sẽ quyết định tình trạng của CCVL. Khi CCTM thâm hụt làm cho CCVL cũng sẽ thâm hụt và có thể làm cho BOP thâm hụt nếu cán cân vốn và tài chính không đủ bù đắp. Trong trường hợp ngân hàng trung ương (NHTW) áp dụng chế độ tỷ giá cố định thì việc thâm hụt BOP cho thấy cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ trong nền kinh tế và gây áp lực cho tỷ giá tăng, khi đó NHTW buộc phải giảm giá đồng nội tệ hoặc can thiệp thị trường bằng cách bán ra ngoại tệ làm giảm dự trữ ngoại hối. Ngược lại, khi CCTM thặng dư sẽ làm cho CCVL thặng dư và từ đó làm cho BOP thặng dư. Lúc này, nền kinh tế dư cung ngoại tệ và gây áp lực cho tỷ giá giảm. Khi đó, NHTW buộc phải nâng giá đồng nội tê hoặc là thu mua ngoại tệ để ổn định tỷ giá. Tuy nhiên, nếu NHTW áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi cho nền kinh tế thì khi BOP thặng dư sẽ làm cho đồng nội tệ tăng giá trị và tỷ giá giảm. Ngược lại nếu BOP thâm hụt thì sẽ làm cho đồng nội tệ mất giá và tỷ giá sẽ tăng. Khi đó sẽ việc thâm hụt hoặc thặng dư BOP sẽ tác động đến nhiều yếu tố vĩ mô khác như thị trường hối đoái chao đảo, dễ gây ra lạm phát,… Ngoài ra, tình trạng CCTM cũng đóng vai trò quan trọng đối với vấn đề nợ quốc gia. Khi CCTM thặng dư thì quốc gia ở vị thế con nợ sẽ có nguồn ngoại tệ để trả nợ.
- 5 Ngược lại khi CCTM thâm hụt thì quốc gia đó sẽ không có nguồn thu ngoại tệ để trả nợ mà phải đi vay để trả nợ. Khi đó nền kinh tế dễ rơi vào khủng hoảng nợ công. Đối với những quốc gia có vị thế là chủ nợ thì khi CCTM thặng dư, nền kinh tế sẽ có nguồn ngoại tệ dồi dào để ổn định nền kinh tế quốc gia và còn có thể cho các nước khác vay (Nguyễn Thị Hiền 2010). Mặt khác, CCTM cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng đến tăng trưởng của một nền kinh tế. CCTM hay giá trị hàng xuất khẩu (X) trừ đi giá trị hàng nhập khẩu (M) cùng với tiêu dùng (C), đầu tư (I) và chi tiêu chính phủ (G) là những bộ phận cấu thành trong sản lượng của nền kinh tế mở (Y): Y = C + I + G + (X – M) (2.1) Do đó, CCTM thặng dư hay thâm hụt đều có tác động trực tiếp đến tổng sản lượng. Khi CCTM thâm hụt (tức xuất khẩu nhỏ hơn nhập khẩu), đặc biệt là thâm hụt kéo dài thì sẽ làm cho sản lượng Y của nền kinh tế giảm. Ngược lại, khi CCTM thặng dư hay xuất khẩu ròng tăng sẽ làm cho sản lượng của nền kinh tế tăng. Ngoài ra, CCTM còn tác động đến cả số nhân nền kinh tế thông qua việc nhập khẩu. Số nhân tổng cầu được tính theo công thức sau: 1 k= (2.2) 1 − Cm (1 − Tm ) − Im + Mm Trong đó, k là số nhân nền kinh tế, Cm là xu hướng tiêu dùng biên, Tm là thuế khả dụng, Im là xu hướng đầu tư biên và Mm là xu hướng nhập khẩu biên. Do đó, khi Mm tăng sẽ làm cho số nhân nền kinh tế giảm và kéo theo tổng sản lượng nền kinh tế giảm. Và ngược lại, khi Mm giảm sẽ làm cho số nhân nền kinh tế tăng lên và khi đó tổng sản lượng nền kinh tế sẽ tăng lên. 2.2. Tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại Tỷ giá hối đoái là một nhân tố hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với CCTM nói riêng. Tùy theo cách phân loại mà có nhiều loại tỷ giá hối đoái khác nhau. Khi phân tích tỷ giá ảnh hưởng đến CCTM, loại tỷ giá thường được sử dụng gồm tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá thực.
- 6 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương (NER) là giá cả của một đồng tiền được biểu hiện bằng một đồng tiền khác mà chưa tính đến tương quan sức mua hàng hóa, dịch vụ giữa hai quốc gia của hai đồng tiền đó. Trong nghiên cứu này tỷ giá được niêm yết theo phương pháp trực tiếp. Theo đó, khi NER tăng, ngoại tệ lên giá so với nội tệ, hay nội tệ giảm giá so với ngoại tệ và ngược lại.Chính vì vậy, NER không phản ánh được khả năng cạnh tranh thương mại hay giá tương đối của hai hàng hóa. Để khắc phục tình trạng này tỷ giá thực song phương được sử dụng. Tỷ giá hối đoái thực song phương (RER) là NER sau khi đã được điều chỉnh yếu tố lạm phát giữa hai nước có quan hệ thương mại với nhau. Vì vậy RER phản ánh được tương quan giá cả của hai quốc gia đó. 𝑵𝑬𝑹 ×𝑪𝑷𝑰∗ 𝑹𝑬𝑹 = (2.3) 𝑪𝑷𝑰 Với CPI*, CPI lần lượt là chỉ số giá nước ngoài và chỉ số giá trong nước; NER là tỷ giá danh nghĩa song phương ở dạng chỉ số và được xác định cùng kỳ gốc so với CPI và CPI*. Như vậy, khi RER bằng 1 thì hai đồng tiền ngang giá sức mua giá cả hàng hóa ở hai nền kinh tế tương đương nhau và không làm cho CCTM giữa hai nước thay đổi. Khi RER lớn hơn 1 thì giá cả hàng hóa trong nước rẻ hơn nước ngoài làm cải thiện CCTM giữa nền kinh tế với đối tác thương mại và ngược lại khi RER nhỏ hơn 1 thì thì giá cả hàng hóa trong nước đắt hơn nước ngoài không làm cải thiện CCTM giữa nền kinh tế với đối tác thương mại . Tuy nhiên, RER chỉ mới phản ánh khả năng cạnh tranh của nền kinh tế với một nền kinh tế khác trong khi một nền kinh tế lại có quan hệ thương mại với rất nhiều nền kinh tế khác. Vì vậy, để thấy được sự tác động của tỷ giá đến CCTM của nền kinh tế với tất cả đối tác thương mại thì phải xét đến tỷ giá hối đoái thực đa phương. Tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER) là trung bình có trọng số của các RER giữa một quốc gia với các quốc gia khác có quan hệ thương mại (Đinh Xuân Trình 2006) theo công thức (2.4):
- 7 𝑹𝑬𝑬𝑹 = ∑𝒏𝒊=𝟏 𝒘𝒊 × 𝑹𝑬𝑹𝒊 (2.4) Trong đó, wi là trọng số thương mại và thường được tính dựa trên giá trị xuất khẩu song phương giữa nền kinh tế với đối tác thương mại thứ i, còn RER là tỷ giá thực song phương của nội tệ so với đồng nước i, n là số lượng nước có quan hệ thương mại với nền kinh tế. Khi REER tăng thì khả năng cạnh tranh của nền kinh tế được cải thiện so với tất cả các nước có quan hệ thương mại và có tác dụng khuyến khích xuất khẩu làm cải thiện CCTM. Ngược lại, khi REER giảm, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế bị giảm so với tất cả các nước có quan hệ thương mại và làm cho CCTM xấu đi. Trong chế độ tỷ giá cố định, phá giá đồng nội tệ với các yếu tố khác không đổi sẽ làm REER tăng và có tác dụng làm cải thiện CCTM. Tuy nhiên, theo Marshall - Lerner thì không phải bao giờ việc phá giá nội tệ giảm giá so với ngoại tệ cũng làm tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu để cải thiện CCTM (Boyd và ctg 2001). Điều kiện Marshall – Lerner đã chỉ ra rằng, khi tổng co giãn với giá của cầu hàng hóa xuất khẩu (nxk) và cầu hàng hóa nhập khẩu (nnk) lớn hơn 1 (nxk + nnk > 1) thì phá giá mới giúp cải thiện CCTM. Goldstein và Khan (1985) cho rằng trong dài hạn tổng hệ số co giãn luôn lớn hơn 1, trong khi ngắn hạn thì tổng hệ số co giãn nhỏ hơn 1 và có xu hướng tiến đến 1. Các nghiên cứu thực nghiệm sau đó như Ahtiala (1981) hay Onafowora (2003) chứng minh rằng hệ số co giãn xuất khẩu và nhập khẩu trong ngắn hạn nhỏ hơn trong dài hạn. Nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy REER có tác động đến CCTM như nghiên cứu của Bahmani- Oskooee (1991) cho các nước kém phát triển, Arize (2006) cho các nước Đông Nam Á. Krugman (1991) đã phát triển lý thuyết đường cong J mô tả đầy đủ tác động của phá giá nội tệ đến CCTM trong ngắn và dài hạn. Phá giá nội tệ làm tỷ giá tăng gây ra hiệu ứng giá và hiệu ứng lượng. Sau phá giá, trong ngắn hạn hiệu ứng giá trội hơn hiệu ứng lượng. Nguyên nhân là do các hợp đồng đã được ký kết giữa các bên chưa kết thúc, hàng hóa vẫn chưa được sản xuất nhiều, máy móc thiết bị chưa được đầu tư hiện đại,...). Xét về mặt giá trị thì giá trị hàng hóa xuất khẩu giảm trong khi
- 8 giá trị hàng hóa nhập khẩu tăng. Chính điều này làm cho CCTM bị xấu đi trong ngắn hạn. Nhưng sau đó, hiệu ứng khối lượng dần thay đổi và từ từ trội hơn hiệu ứng giá cả làm cho CCTM bắt đầu được cải thiện dần. Trong dài hạn thì hiệu ứng khối lượng trội lấn át hoàn toàn hiệu ứng giá cả sẽ làm cho CCTM được cải thiện. Như vậy sau khi phá giá, CCTM xấu đi trong ngắn hạn và được cải thiện trong dài hạn (hình 2.1). Các nghiên cứu thực nghiệm sau này của Rose và Yellen (1989), Hacker và Hatemi (2003), Musila và Newark (2003) đã chứng minh cho sự tồn tại của hiệu ứng đường cong J. Hình 2.1: Hiệu ứng tuyến J Ghi chú: TB là cán cân thương mại. Nguồn: Krugman (1991) 2.3. Tăng trưởng kinh tế và cán cân thương mại Tăng trưởng kinh tế phản ánh mức tăng trưởng thu nhập của nền kinh tế và thường được đo bằng mức tăng tổng sản lượng của một quốc gia được xác định trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Tổng sản lượng quốc gia thường được đo
- 9 lường theo GDP hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Ngoài ra tăng trưởng kinh tế còn được đo lường theo chỉ tiêu tổng thu nhập quốc dân (Gross Nation Income - GNI) và tổng thu nhập tính theo đầu người (Per Capital Income – PCI). Sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có tác động rất lớn đến CCTM ở mỗi giai đoạn tăng trưởng của nó. Theo lý thuyết cất cánh của Rostow (1959) thì có 5 giai đoạn mà một nền kinh tế chuyển từ nền nông nghiệp sang nền công nghiệp phát triển: Giai đoạn 1 là giai đoạn xã hội truyền thống. Ở giai đoạn này, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, năng suất thấp, tư liệu lao động lạc hậu, thiếu thốn, mang nặng tính tự cung tự cấp và nền sản xuất hàng hóa kém phát triển. Giai đoạn 2 là giai đoạn chuẩn bị cất cánh. Đây còn gọi là giai đoạn quá độ, nền kinh tế bắt đầu chuyển mình, đầu tư thêm vào cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường, chuyên môn hóa sản xuất, kinh tế đối ngoại bắt đầu phát triển,...tạo điều kiện để nền kinh tế cất cánh. Giai đoạn 3 là giai đoạn cất cánh. Đây là giai đoạn nền kinh tế cất cánh thật sự, vượt qua được các rào cản và nền kinh tế tăng trưởng. Năng suất lao động tăng cao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mạnh mẽ, thu nhập và mức sống người dân được nâng lên. Thương mại quốc tế diễn ra rất sôi nổi, thu hút nguồn đầu tư nước ngoài nhiều và nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Giai đoạn 4 là giai đoạn trưởng thành. Ở giai đoạn này, nền kinh tế tăng trưởng rất cao và ổn định, các ngành công nghiệp và thương mại quốc tế rất phát triển, xuất khẩu tăng mạnh và hạn chế nhập khẩu. Đời sống xã hội được nâng cao. Giai đoạn 5 là giai đoạn tiêu dùng cao. Đây là giai đoạn nền kinh tế phát thịnh vượng, các nghành khoa học công nghệ chiếm vị trí đứng đầu, sản xuất hàng hóa rất tinh xảo, dân cư rất giàu có. Theo lý thuyết này, tại các giai đoạn đầu (giai đoạn 1,2,3) thì các nền kinh tế kém phát triển và đang phát triển nên phải nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại và cũng là giai đoạn chuyển mình của nền kinh tế nên lúc này sẽ ảnh hưởng
- 10 xấu đến CCTM. Khi nghiên cứu sự tác động của tăng trưởng kinh tế và tỷ giá thực đến CCTM của 32 nước công nghiệp, Falk (2008) đã tìm thấy bằng chứng tăng trưởng kinh tế tác động ngược chiều lên CCTM. Hay Mohamad (2010) cũng tìm thấy kết quả tương tự khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CCTM của Pakistan. Đến giai đoạn 4 và 5 thì nền kinh tế đã phát triển vượt bậc, năng suất lao động được tăng lên đáng kể, hàng hóa sản xuất dư thừa đáp ứng được trong nước đồng thời xuất khẩu sang các nước khác nên lúc này CCTM sẽ được cải thiện đáng kể (Mankiw 2013). Như vậy, tác động của tăng trưởng kinh tế đến CCTM có thể là cùng chiều hoặc ngược chiều tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Các nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy kết quả theo hai chiều hướng. Ray(2012) nghiên cứu CCTM Ấn Độ, Alawin và Al-Maghareez (2013) nghiên cứu CCTM Jordan đều cho thấy tác động cùng chiều của tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, Mohammad (2010) nghiên cứu CCTM Pakistan và Singh (2002) nghiên cứu CCTM Ấn Độ cho thấy tác động ngược chiều của tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, theo phân tích của trường phái Keynes, tác động của GDP lên CCTM là không rõ ràng bởi vì sản lượng trong nước tăng làm tăng nhập khẩu nhưng cũng có thể thúc đẩy xuất khẩu và các hiệu ứng ròng của CCTM có thể được cải thiện nhưng cũng có thể xấu đi. Nó cũng giống như nguồn cung đầu vào làm tăng sản lượng. Chẳng hạn, năng suất tăng lên làm cải thiện cán cân thương mại (Caves và ctg 2001) như trường hợp trong lịch sử của Đức và Nhật Bản vào những năm 1960s và 1970s cũng như Trung Quốc và những năm 1990s và 2000s. Mặt khác, cầu cũng làm tăng sản lượng như trường hợp của Mỹ trong những năm 1970s và 2000s và CCTM xấu đi. 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và cán cân thương mại Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF 1993) thì “FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”.
- 11 Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO 1996) thì “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty”. Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD 2008) thì “Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; (iii) Tham gia vào một doanh nghiệp mới; (iv) Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm)”. Như vậy, các khái niệm trên đều cho thấy: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài. Họ bỏ vốn 100% hoặc ít hơn vào nước sở tại để đầu tư khai thác, tham gia quản lý và chia sẻ lợi nhuận, rủi ro với nước sở tại. Việc thu hút vốn FDI trở nên rất quan trọng đối với các quốc gia. Đặc biệt đối với các nước nghèo, các nước đang phát triển, việc tham gia sân chơi chung của thế giới là một vấn đề nan giải vì phải đáp ứng yêu cầu của luật chơi đó nên việc xuất khẩu sang các nước đối tác gặp rất nhiều khó khăn vì nhiều vấn đề như hàng hóa, thực phẩm không đảm bảo chất lượng, bán phá giá,... Khi có nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào mà đặc biệt là nguồn vốn FDI, việc sản xuất hàng hóa dễ đạt chất lượng yêu cầu của các đối tác thương mại do khi tiếp nhận vốn FDI thì cũng sẽ tiếp nhận luôn công nghệ. Như vậy các quốc gia vừa có tiền, vừa có công nghệ sẽ thúc đẩy được xuất khẩu trong dài hạn và có thể sẽ cải thiện được CCTM. Để minh chứng cho điều này, bằng cuộc nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của FDI đối với xuất khẩu
- 12 ở Trung Quốc, Zang và Song (2001) đã cho thấy sự tăng trưởng của xuất khẩu nhờ nguồn vốn FDI. Blomstrom (1988), Pfaffermayr (1994), Lin (1995) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI với CCTM và kết quả là FDI đã có sự ảnh hưởng tích cực đến xuất khẩu và từ đó ảnh hưởng đến CCTM. Cũng trong bài nghiên cứu về sự ảnh hưởng của FDI đến CCTM trong ngành sản xuất của Mỹ, Orr (1991) đã chỉ ra nhiều kết quả là FDI tác động tích cực đến CCTM. Tuy nhiên, không phải lúc nào dòng vốn FDI cũng góp phần thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện CCTM mà dòng vốn FDI còn có mục đích để tạo ra những sản phẩm mới và tiêu thụ tại thị trường nội địa. Các doanh nghiệp FDI có thể chỉ nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ,... sau đó sản xuất ra sản phẩm và cho tiêu thụ nội địa thay vì đem chúng đi xuất khẩu. Khi đó FDI vào không những không cải thiện được CCTM mà còn làm cho CCTM xấu đi (Võ Đại Lược 2011). Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng đã cho thấy sự tác động ngược chiều của FDI lên CCTM. Chẳng hạn, khi nghiên cứu sự tác động của FDI lên CCTM của các nước thành viên khối EU, Varamini và Kalash (2010) đã tìm thấy bằng chứng FDI tác động ngược chiều lên CCTM của các nước trên. Nguyên nhân mà nghiên cứu đưa ra là các doanh nghiệp FDI nhập khẩu quá nhiều xuất khẩu lại rất hạn chế. Mặt khác, khi các doanh nghiệp FDI sản xuất ra sản phẩm lại cho tiêu thụ nội địa với tỷ trọng lớn hơn so với xuất khẩu. Và chính điều đó làm cho CCTM không được cải thiện. Tóm lại, FDI có thể tác động cùng chiều nhưng ngược lại cũng có thể tác động ngược chiều lên CCTM. 2.5. Khảo lược nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến CCTM 2.5.1. Nghiên cứu tại các nước phát triển Falk (2008) sử dụng dữ liệu bảng của 32 nước công nghiệp thời kỳ 1990 – 2007 và mô hình tác động cố định (fixed effects model) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CCTM gồm REER, GDP thực, thu nhập nước ngoài và ngân sách nhà nước. Nghiên cứu chỉ ra rằng GDP thực ảnh hưởng ngược chiều đến CCTM còn tỷ giá hối đoái thực giảm có tác động làm cải thiện CCTM.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn