Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Vấn đề
lượt xem 5
download
Luận văn vận dụng những lý luận về “tam nông”, luận văn phân tích thực trạng vấn đề “tam nông” ở Hà Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết tốt vấn đề đang đặt ra đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở Hà Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Vấn đề
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ --------------------------- NGUYỄN THỊ NHƢ QUỲNH VẤN ĐỀ “TAM NÔNG” Ở TỈNH HÀ NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGHÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60 31.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Vũ Văn Hiền Hà Nội - 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Vũ Văn Hiền. Các số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày…tháng…năm 2013 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 4 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 6 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 10 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 10 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ............................................................ 10 6. Dự kiến đóng góp mới của đề tài ................................................................ 10 7. Bố cục nội dung của luận văn ..................................................................... 11 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ “TAM NÔNG”............................................................................................... 12 1.1. Quan niệm về vấn đề “tam nông” và nội dung của vấn đề “tam nông”12 1.1.1. Quan niệm về vấn đề “tam nông” .................................................. 12 1.1.2. Những nội dung cơ bản của vấn đề “tam nông” ............................ 14 1.2. Vị trí, vai trò của “tam nông” trong đời sống kinh tế - xã hội.............. 20 1.2.1. Vai trò của “tam nông” đối với phát triển kinh tế - xã hội ............ 20 1.2.2. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về vấn đề “tam nông” ........................................................................................................ 23 1.3. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề “tam nông” ......................................... 26 1.3.1. Kinh nghiệm của các tỉnh Thái Bình, Bình Phước ........................ 26 1.3.2. Những bài học rút ra từ thực tế các tỉnh ......................................... 33 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ “TAM NÔNG” Ở HÀ NAM HIỆN NAY ..................................................................................................... 36 2.1. Thực trạng “tam nông” ở Hà Nam hiện nay ......................................... 36 2.1.1. Khái quát hiện trạng nông nghiệp Hà Nam.................................... 36 2.1.2. Thực trạng tình hình nông dân Hà Nam hiện nay .......................... 37 1
- 2.1.3. Hiện trạng nông thôn Hà Nam ....................................................... 39 2.2. Kết quả việc giải quyết vấn đề “tam nông” ở Hà Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ..................................................................... 40 2.2.1. Tình hình chung về “tam nông” ..................................................... 40 2.2.2. Những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực cụ thể ....................... 41 2.2.3. Nguyên nhân của các thành tựu trong giải quyết vấn đề “tam nông” ở Hà Nam ................................................................................................. 45 2.3. Những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết đối với “tam nông” ở Hà Nam hiện nay ........................................................................................................ 47 2.3.1. Những vướng mắc cơ bản ảnh hưởng đến nông nghiệp Hà Nam hiện nay .................................................................................................... 47 2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại khi giải quyết vấn đề nông dân ở Hà Nam ... 51 2.3.3. Những khó khăn trong giải quyết vấn đề nông thôn Hà Nam ....... 55 2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong giải quyết vấn đề “tam nông” ở Hà Nam hiện nay ........................................................................ 58 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT TỐT VẤN ĐỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN Ở HÀ NAM TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................................... 60 3.1. Định hướng chung về giải quyết vấn đề “tam nông” ở Hà Nam trong thời gian tới .................................................................................................. 60 3.1.1. Giải quyết vấn đề “tam nông” trong tổng thể chiến lược kinh tế - xã hội ........................................................................................................ 60 3.1.2. Xác định bước đi phù hợp với điều kiện của Tỉnh ......................... 61 3.1.3. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, hệ thống chính trị xã hội trong giải quyết vấn đề “tam nông” ...................... 64 3.2. Những giải pháp chủ yếu để giải quyết tốt vấn đề “tam nông” trong thời gian tới ...................................................................................................... 65 2
- 3.2.1. Nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề “tam nông” .................. 65 3.2.2. Đổi mới cơ chế, chính sách của Nhà nước theo hướng phát triển bền vững ................................................................................................... 66 3.2.3. Tăng cường đầu tư vốn, kỹ thuật cho nông nghiệp, nông thôn ..... 71 3.2.4. Xây dựng nông thôn mới thực sự đi vào chiều sâu, có hiệu quả nổi bật ............................................................................................................. 74 3.2.5. Giải quyết vấn đề tăng thu nhập và tạo việc làm cho lao động nông thôn ........................................................................................................... 75 3.2.6. Đổi mới và hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với các tổ chức kinh tế - xã hội trong ngành nông nghiệp ............................................................... 80 3.2.7. Giải quyết vấn đề “tam nông” phù hợp với điều kiện địa lý tự nhiên và thế mạnh của địa phương..................................................................... 82 3.2.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động ở nông thôn ......... 84 KẾT LUẬN .................................................................................................... 88 Tµi liÖu tham kh¶o ............................................................................ 90 3
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với nước ta, nông dân và dân cư ở vùng nông thôn vẫn chiếm tới 70% dân số cả nước. Giải quyết lương thực vẫn là nhiệm vụ trọng yếu bảo đảm sự bình yên cho xã hội nên vấn đề “tam nông” có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nền nông nghiệp phát triển bền vững, đời sống người nông dân được bảo đảm, nông thôn ngày càng đổi mới, giàu đẹp là nền tảng vững chắc để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Trong nhiều văn kiện và Nghị quyết, Đảng cộng sản Việt Nam đã có những chủ trương mang tầm chiến lược và những quan điểm chỉ đạo hết sức sâu sắc, quyết liệt về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp, nông thôn cùng với nhiều giải pháp nhằm nâng cao đời sống cho nhân dân ở vùng nông thôn. Thực hiện đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, trong những thập kỷ qua, đặc biệt trong gần 30 năm đổi mới vừa qua, đất nước ta đã đạt được nhiề. thành tựu trong việc giải quyết vấn đề “tam nông”. Nền nông nghiệp từ chỗ trước đây mỗi năm phải nhập từ 1,5 đến 2 triệu tấn lương thực để đáp ứng nhu cầu trong nước, thì nay vẫn đồng đất ấy, mà ruộng đất canh tác có phần giảm đi so với trước đây, vẫn bà con nông dân ấy nhưng đã sản xuất ra lượng lương thực không chỉ đủ ăn, có dự trữ, lại xuất khẩu mỗi năm 7 đến 8 triệu tấn gạo. Nhiều loại hàng nông sản của nước ta xuất khẩu thuộc hạng nhất nhì thế giới. Nông thôn Việt Nam cũng đang thay da đổi thịt, 4
- các cơ sở hạ tầng nông thôn như điện, đường, trường, trạm xã đã được nâng cấp rõ rệt. Đời sống của bà con nông dân đã có những cải thiện đáng kể, nhà nhà có điện thắp sáng, nhiều nơi có nước sạch; cái ăn, cái mặc đã đầy đủ, trẻ em được học tập trong những điều kiện ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, “tam nông” hiện vẫn còn ngổn ngang nhiều vấn đề bức xúc. Nền nông nghiệp của nước ta vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ, canh tác vẫn còn lạc hậu, năng suất lao động chưa cao, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chưa cân đối, thiếu vững chắc, nhiều mặt hàng nông sản chất lượng thấp, giá cả bấp bênh. Tình hình nông thôn cũng còn nhiều vấn đề nổi cộm. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn chưa đạt kết quả như mong muốn; việc xây dựng nông thôn mới còn nhiều vướng mắc, mô hình nông thôn xưa cũ đã mất dần trong khi mô hình mới chưa được định hình nền nhiều vùng quê đang trong tình trạng chắp vá, “quê chẳng ra quê, phố không ra phố”. Trong các tầng lớp dân cư hiện nay, nông dân vẫn là giai cấp chịu nhiều thiệt thòi nhất. Hưởng thụ của nông dân từ những thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn rất hạn chế. Đời sống nông dân đã cao hơn trước nhưng còn thấp hơn nhiều so với nhu cầu. Đã vậy những vấn đề tiêu cực đang nảy nở ở nông thôn như ma túy, nghiện hút, tình trạng nông dân bị thu hồi đất, thiếu việc làm .v.v... đang làm mất sự yên ổn, trong lành ở vùng quê. Cũng như tình hình chung của cả nước, Hà Nam là một tỉnh nghèo, thuần nông nên những khởi sắc về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Hà Nam cũng nằm trong khuôn khổ chính sách chung của cả nước và cũng đạt được những điều tương tự. Tuy vậy, vấn đề “tam nông” ở Hà Nam còn có những nét đặc thù. Đó là sản xuất nông nghiệp của Tỉnh còn lạc hậu, vẫn là nền sản xuất thủ công, nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả chưa cao. Một số sản phẩm nông nghiệp thông thường rất khó tiêu thụ; đồng ruộng cao thấp không đều, nhiều nơi do bị úng lụt mất trắng mùa màng. Quá trình xây dựng nông 5
- thôn mới hết sức chậm chạp, cơ sở hạ tầng ở nông thôn còn thấp kém; nhiều làng nghề truyền thống ở nông thôn bị mai một, nếu còn giữ được lại gây ô nhiễm môi trường. Đời sống của nông dân Hà Nam tuy đã có bước cải thiện nhưng còn nhiều khó khăn, vướng mắc; chất keo dính ở nông thôn trong tình làng nghĩa xóm đã không được như xưa. Một số điều tốt lành đã bị mai một trong khi những nét đẹp mới chưa thấy bao nhiêu. Rõ ràng là vấn đề “tam nông” dù đã được quan tâm nhưng chưa đủ mức, dù đã được giải quyết nhưng chưa tới nơi, và hiện tại vẫn còn nhiều điều bức xúc cần được phân tích thiết thực để tháo gỡ. Để góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc xung quanh chủ đề “tam nông” trong điều kiện thực tế những biến đổi ở Hà Nam hiện nay, “Vấn đề tam nông ở tỉnh Hà Nam hiện nay” được tác giả chọn làm đề tài luận văn cao học nhằm góp phần nhỏ vào nhiệm vụ trọng đại của tỉnh Hà Nam cũng như của cả nước. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đây là mảng đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như: 2.1. Về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước - Nghị quyết Trung ương 7 khóa X, Nghị quyết số 26 – NQ/TƯ của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là một Nghị quyết quan trọng nhất đề cập đến vấn đề “tam nông”. Nghị quyết đánh giá vai trò của “tam nông” trong sự nghiệp cách mạng nước ta, đặc biệt là sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đánh giá thực trạng “tam nông” ở nước ta hiện nay; nêu bật quan điểm, phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề đang đặt ra; đồng thời đã đưa ra những nội dung cụ thể chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện. 6
- - Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2006 – 2010; chương trình phát triển giống cây trồng, các chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường, kế hoạch thủy lợi hợp lý… của Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn. - Cuốn sách: “Đảng, Bác Hồ với vấn đề tam nông”, Nxb chính trị - hành chính, năm 2009. Cuốn sách này giới thiệu Nghị quyết số 26 của Hội nghị TƯ lần thứ bảy, khóa X về vấn đề tam nông. Đồng thời nội dung cuốn sách đề cập quan điểm, mục tiêu, những nhiệm vụ và giải pháp của Đảng với vấn đề Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn; Những bài viết, bài nói chuyện của chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Nghị quyết 26/NQTW của Đảng, các chính sách và chương trình của Chính phủ và tác phẩm nêu trên đều đề cập đến vấn đề “tam nông” ở giác độ chủ trương lớn, những quan điểm lớn và những vấn đề lớn đang đặt ra. Đó là những cơ sở lý luận cần thiết mà luận văn có thể tiếp thu. 2.2. Về các công trình nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu chung về “tam nông” - Công trình nghiên cứu của GS.TS Hoàng Ngọc Hòa: “Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn trong quá trình đẩy mạnh CNH – HĐH ở nước ta”, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2009. Tác giả đã làm sáng tỏ những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về “vấn đề tam nông” để tìm ra nguyên nhân của những thành công và hạn chế cũng như đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm tiếp tục đưa “tam nông” phát triển lên trình độ mới. Tuy nhiên, trong cuốn sách này tác giả chưa đề cập sâu đến những vấn đề bức xúc đang đặt ra đối với nền nông nghiệp, đổi mới nông thôn và giai cấp nông dân hiện nay. - PGS.TS Nguyễn Văn Bích: “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới, quá khứ và hiện tại”, Nxb Chính trị quốc gia, năm 7
- 2007. Tác giả khái quát tình hình nông nghiệp, nông thôn, trong đó người nông dân làm chủ thể, suốt trong một quá trình dài với nhiều giai đoạn khác nhau; từ đó hệ thống hóa logich lịch sử và phân kỳ theo các mốc quan trọng của đất nước để đưa ra những định hướng cho nông nghiệp Việt Nam phát triển trong tương lai. Đây là một tác phẩm có chiều sâu về những điểm mốc trong sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn nhưng chưa đề cập đến hiện tại và đặc biệt là vấn đề nông dân tác giả ít nhắc tới. - Cuốn: “CNH- HĐH nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam, con đường và bước đi”. Đề tài KX-02-07 do GS.TS Nguyễn Kế Tuấn làm chủ nhiệm. Đây là công trình đề cập chủ yếu đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở nước ta thời gian qua; đề xuất phương hướng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời gian tới. Công trình khoa học rất có giá trị này có nhiều nội dung phong phú, sâu sắc nhưng ít đề cập đến những vấn đề của “tam nông”. 2.2.2. Các công trình nghiên cứu cụ thể về “vấn đề tam nông” như: - “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vấn đề tam nông” – GS.TS. Vũ Văn Hiền. - “Vấn đề tam nông ở Việt Nam trong thực thi cam kết WTO” – PGS.TS Lại Ngọc Hải, Viện khoa học xã hội nhân văn quân sự, Bộ quốc phòng. Đáng chú ý là những bài viết tham gia Hội thảo Lý luận lần thứ 4 giữa Đảng cộng sản Việt Nam và Đảng cộng sản Trung Quốc về “Nông nghiệp, nông dân nông thôn – Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc”, Hà Nội, tháng 10/2008. Hội thảo khoa học: “Tam nông” được tổ chức tại Huế, tháng 12/2008 và trong đó nổi bật là những công trình sau: 8
- - “Vai trò và mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong phát triển theo hướng hiện đại ở Việt Nam” – GS.TS Đỗ Hoài Nam (Viện Khoa học xã hội Việt Nam). - “Đô thị hóa ở Việt Nam – Từ góc nhìn nông nghiệp, nông thôn, nông dân” – GS.TS Phùng Hữu Phú. - “Vấn đề về Tam Nông” - TS Đặng Kim Sơn (Viện nghiên cứu chiến lược & Chính sách NN&PTNT, Bộ NN&PTNT). - “Khoa học - Công nghệ và lĩnh vực Tam Nông” -TS Trần Ngọc Ca (Viện chiến lược và chính sách Khoa học Công Nghệ) - “Bí quyết phát triển tam nông phải bắt đầu sửa sai từ chính sách ruộng đất, đầu tư công và diệt tham nhũng” - PGS.TS Lê Trọng Trung tâm (CGFED). - “Kinh Nghiệm và bài học Phát triển Nông thôn theo vùng trên thực tiễn tại Thái Nguyên” - TS Nguyễn Thị Minh Thọ, Trung tâm hỗ trợ PTBV Việt Bắc, ĐH Thái Nguyên. Những công trình nghiên cứu trong Hội thảo có chiều sâu về lý luận và thực tiễn trên những khía cạnh cụ thể khi tiếp cận về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Các tham luận trong Hội thảo rất có giá trị để tác giả luận văn vận dụng trong công trình nghiên cứu của mình. Ngoài ra còn nhiều bài viết, công trình nghiên cứu của các tác giả khác về vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể “vấn đề tam nông ở tỉnh Hà Nam”. Vì vậy, đề tài “Vấn đề tam nông ở tỉnh Hà Nam hiện nay” sẽ là công trình nghiên cứu nghiên cứu có tính độc lập. 9
- 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng những lý luận về “tam nông”, luận văn phân tích thực trạng vấn đề “tam nông” ở Hà Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết tốt vấn đề đang đặt ra đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở Hà Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tập hợp có tính hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn về “tam nông” - Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề “tam nông” ở tỉnh Hà Nam hiện nay và những vấn đề đang đặt ra. - Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Hà Nam trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Hà Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: nghiên cứu vấn đề “tam nông” tại tỉnh Hà Nam. - Phạm vi thời gian: tập trung nghiên cứu giai đoạn 2008 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn vận dụng các phương pháp của khoa học kinh tế, trong đó đặc biệt chú trọng đến phương pháp: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp kết hợp logic – lịch sử. 6. Dự kiến đóng góp mới của đề tài - Làm rõ hơn thực trạng vấn đề “tam nông” ở tỉnh Hà Nam giai đoạn hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết tốt những vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Hà Nam trong thời gian tới. 10
- 7. Bố cục nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề “tam nông” Chương 2: Thực trạng vấn đề “tam nông” ở Hà Nam hiện nay Chương 3: Định hƣớng và giải pháp giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Hà Nam trong thời gian tới 11
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ “TAM NÔNG” 1.1. Quan niệm về vấn đề “tam nông” và nội dung của vấn đề “tam nông” 1.1.1. Quan niệm về vấn đề “tam nông” 1.1.1.1 Khái niệm “tam nông” “Tam nông” là tên gọi tắt của ba nội dung: nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong đó: Nông nghiệp là một khái niệm chỉ ngành nghề sản xuất trên cơ sở lấy đất đai, mặt nước, đồng cỏ và các điều kiện tự nhiên khác làm tư liệu sản xuất chủ yếu. Nông nghiệp có hai đặc điểm khác với các ngành nghề khác: Một là, quá trình sản xuất thường chịu sự chi phối của điều kiện thiên nhiên; Hai là, sản nghiệp có sự ngắt quãng theo dây chuyền, nông nghiệp chỉ là khâu sản xuất trung gian, còn các khâu trước và sau sản xuất không thuộc phạm trù nông nghiệp. Nó là sản nghiệp cơ sở (nền tảng) của các sản nghiệp thứ hai (công nghiệp), sản nghiệp thứ ba (dịch vụ); là sản nghiệp đầu tiên cho sự sinh tồn của cư dân, là sản nghiệp chính của nông dân. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam về cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp. Nông thôn là phần lãnh thổ của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp. Về mặt địa lý tự nhiên ở nước ta, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành các vành đai bao quanh các thành thị. Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông – lâm – ngư nghiệp; Ngoài ra còn có các ngành nghề phi nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. 12
- Về tổ chức xã hội – cơ cấu dân cư, ở nông thôn chủ yếu là nông dân và gia đình họ với mật độ dân cư thường thấp hơn ở đô thị. Ngoài ra có một số người làm việc ở nông thôn nhưng sống ở đô thị; một số người làm việc ở đô thị nhưng sống ở nông thôn. Về văn hóa, nông thôn là nơi có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn lưu giữ các di sản văn hóa truyền thống chủ yếu của dân tộc như: phong tục, tập quán cổ truyền, các ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử. Trình độ dân trí, khoa học công nghệ và kết cấu hạ tầng của cộng đồng dân cư nông thôn thường thấp kém, thua xa so với đô thị. Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sông nước, ao hồ sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Lẽ đương nhiên, “nông dân”, “nông nghiệp”, “nông thôn” không phải là một khái niệm mà ba phạm trù có quan hệ mật thiết với nhau trên cùng một tầng diện. 1.1.1.2. Vấn đề “tam nông” Vấn đề “tam nông” là tên gọi chung của ba loại vấn đề được sắp xếp theo thứ tự, bao gồm “vấn đề nông nghiệp”, “vấn đề nông dân” và “vấn đề nông thôn”. Tuy nhiên, ba vấn đề này có mối quan hệ gắn bó với nhau, tùy thuộc lẫn nhau. Bởi vì, trong “vấn đề nông dân” bao gồm cả “vấn đề nông thôn” và “vấn đề nông nghiệp”; trong “vấn đề nông thôn” bao gồm cả “vấn đề nông dân” và “vấn đề nông nghiệp”; còn trong “vấn đề nông nghiệp” cũng bao gồm cả “vấn đề nông dân” và “vấn đề nông thôn”. Vấn đề “tam nông” là sự khái quát các cách nhìn khác nhau đối với một vấn đề đồng nhất, là ba hình thức biểu hiện khác nhau của cùng một loạt vấn đề. “Tam nông” đã và đang trở thành mối quan tâm nổi bật ở Việt Nam hiện nay. “Tam nông” không chỉ là vấn đề kinh tế, mà còn là vấn đề xã hội, 13
- chính trị. Vì vậy, vấn đề “tam nông” không phải là công việc của bản thân nông nghiệp, nội bộ nông thôn và bản thân nông dân, mà là vấn đề mang tính toàn cục có ảnh hưởng lâu dài của Việt Nam. 1.1.2. Những nội dung cơ bản của vấn đề “tam nông” 1.1.2.1. Những nội dung cơ bản của vấn đề nông nghiệp Một là, việc sử dụng đất nông nghiệp hiện nay. Đất cho sản xuất nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm dần. Trong những năm qua, hàng trăm hecta đất nông nghiệp bị thu hồi để chuyển thành đất công nghiệp và đô thị. Các khu công nghiệp, các khu vui chơi giải trí, sân golf, những khu dân cư mới mọc lên khắp nơi. Trong quá trình đô thị hóa, việc nhà nước phải thu hồi đất, trong đó đa phần là đất nông nghiệp, để đáp ứng nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ, các khu đô thị mới và phát triển kết cấu hạ tầng… là một xu thế khách quan, có tính phổ biến. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh nhưng thiếu tính đồng bộ đã xóa tên cả những vùng đất, làng quê nổi tiếng trồng lúa, trồng hoa trước đây. Bên cạnh đó, hàng loạt các nông trường, lâm trường bị đổ vỡ hoặc thay đổi phương thức quản lý đã dẫn tới tình trạng đất đai bị bỏ hoang hóa hoặc chuyển đổi mục đích trở thành phổ biến. Sự dễ dãi và cả sự yếu kém trong quy hoạch, kế hoạch quản lý sử dụng đất cùng với tư tưởng chạy theo lợi ích kinh tế trước mắt đã đưa tới tình trạng sử dụng đất tùy tiện, lãng phí. Hầu hết các khu công nghiệp, dịch vụ, dân cư… đều bám dọc các quốc lộ huyết mạch, các vùng nông thôn trù phú. Hệ quả là, hàng chục vạn hecta “đất cấu tượng”, “đất bờ xôi, ruộng mật” – bao đời nay là tư liệu sản xuất quan trọng và quí giá nhất của người nông dân; nền tảng bảo đảm an ninh lương thực quốc gia - đã bị sử dụng lãng phí. Đất đai cho sản xuất nông nghiệp ở nước ta manh mún, nhỏ lẻ. Chính sách “khoán 100” được củng cố bởi “khoán 10” đã phân bổ lại đất cho nông dân nhưng rất manh mún hàng ngàn mảnh nhỏ. 14
- Đất đai tuy là sở hữu quốc gia (toàn dân), nhưng mỗi người dân đều được quyền sử dụng trên mảnh đất được nhà nước giao trong thời gian lâu dài. Tuy nhiên, khi đất được chia cho các nông hộ, đặc biệt trên địa bàn các tỉnh miền Bắc và Trung bộ, người địa phương muốn chia thật đồng đều theo địa hình và theo độ màu mỡ của đất. Do đó, mỗi hộ đều có một ít đất ở mỗi vùng cao, vùng thấp, đất màu mỡ tốt, xấu… dẫn đến tình trạng đất đai chia cắt manh mún ra thành hàng nghìn thửa nhỏ, mỗi hộ tự canh tác riêng lẻ trên mảnh đất nhỏ bé của mình, rất trở ngại trong sản xuất hiện đại: sản phẩm không đồng đều, chất lượng thấp, giá thành cao… không còn lãi bao nhiêu. Hai là, vấn đề tổ chức sản xuất trong nông nghiệp. Để xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, không thể cứ duy trì kinh tế hộ nhỏ lẻ, phân tán và lạc hậu như hiện nay. Cần khẳng định: kinh tế nông hộ tự chủ tuy đã có vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới, đóng góp to lớn vào sự phát triển vượt bậc của nông nghiệp nước ta, nhưng đến nay nó đã phát huy hết tiềm năng và đang bộc lộ những nhược điểm của sản xuất nhỏ, manh mún, đòi hỏi phải hợp tác lao động dưới nhiều hình thức từ thấp đến cao, như liên kết với các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản ; xây dựng các hợp tác xã, các nông trường; hình thành các trang trại lớn… Ba là, việc áp dụng khoa học – kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Việc ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ vào quá trình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp còn chậm. Hầu hết các loại cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh thấp. Năng suất cây trồng mới đạt từ 50% đến 70% mức bình quân của thế giới. Công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới còn nhiều bất cập. Hệ thống quản lý thủy nông, thú y, bảo vệ thực vật, cung ứng giống, vật tư chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa nông nghiệp. 15
- Bốn là, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp diễn ra hết sức chậm chạp. Trong cơ cấu GDP nông nghiệp (mở rộng), nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối (trên 63,4% năm 2010) so với lâm nghiệp (6,3%, 2010) và thủy sản(30,3%). Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, năm 2010 trồng trọt vẫn là hoạt động sản xuất chính (trên 73,7%) so với chăn nuôi (24,4%) và dịch vụ (khoảng 1,9%). Trong trồng trọt, tình trạng độc canh vẫn phổ biến và sản xuất lúa vẫn là ngành quan trọng nhất. Do chỉ dựa vào đầu tư lao động, tài nguyên và vật tư, càng ngày hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp càng giảm dần. Nông nghiệp vẫn là nguồn việc làm và thu nhập chính của cư dân nông thôn. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm hạn chế khả năng chuyển dịch lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Hiệu quả của sản xuất nông nghiệp thấp tất yếu dẫn đến tình trạng thu nhập và khả năng tích lũy để tái đầu tư cho sản xuất nông nghiệp thấp. 1.1.2.2. Những nội dung cơ bản của vấn đề nông dân Một là, vấn đề việc làm của nông dân. Ở nông thôn hiện nay, nông dân còn thiếu việc làm, nhất là lúc nông nhàn. Nhiều lao động thanh niên đã rời bỏ nông nghiệp và nông thôn, tìm việc làm ở đô thị và các vùng công nghiệp. Tuy nhiên, lực lượng lao động này hầu hết chưa qua đào tạo, hoặc được đào tạo nhưng mới ở mức sơ cấp, trung cấp. Với năng lực và trình độ học vấn, chuyên môn như vậy người nông dân sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các thị trường lao động có chất lượng cao cả ở trong nước và nước ngoài. Thêm vào đó, nhiều nơi, nhất là các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân không quen với tập quán, tác phong làm việc công nghiệp. Vì vậy, tình trạng công nhân bỏ hợp đồng lao động, vi phạm kỷ luật chỉ tham gia được các công việc thủ công với mức lương thấp vẫn khá phổ biến. 16
- Đối với những người nông dân bị thu hồi đất (cả đất canh tác và đất ở) cho phát triển công nghiệp và đô thị, thường không thu xếp được việc làm, họ lại chưa được đào tạo để có nghề mới thay thế nên luôn ở trong tình trạng bấp bênh về đời sống. Kéo theo đó là sự nảy sinh phân hóa, thậm chí cả mâu thuẫn xã hội. Đây là một vấn đề bức xúc, cần được nhìn nhận thấu đáo và giải quyết căn bản. Hai là, nông dân chưa thật ổn định và chưa yên tâm với phương thức làm ăn hiện nay. Những thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy ra gần đây làm cho nhiều hộ nông dân phá sản và không có khả năng thanh toán các khoản vay nợ ngân hàng. Có nhiều hiện tượng gần như nghịch lý đối với nông dân: “được mùa mà không vui” vì giá cả nông sản rất thấp, nhiều khi không đủ trang trải vốn đầu tư. Không ít nơi, nông dân trả lại ruộng khoán vì lợi ích họ thu được từ đất và làm nông nghiệp rất thấp, không đủ mưu sinh hàng ngày, chưa nói tới việc học hành, chữa bệnh và các chi phí cần thiết khác. Ba là, thu nhập và khả năng tích lũy của người nông dân thấp, nghèo vẫn tương đối phổ biến. Nguồn thu nhập chính của nông dân chủ yếu từ nông nghiệp, mức thu nhập chung của họ vẫn thấp. Thu nhập thấp khiến cho sức mua của nông dân thấp, hạn chế sự phát triển của thị trường hàng hóa và dịch vụ tại nông thôn. Thu nhập của người nông dân hiện nay tuy tăng lên nhưng tốc độ tăng thu nhập của thành thị trong những năm gần đây rất nhanh nên chênh lệch mức sống giữa đô thị và nông thôn chậm thu hẹp. Nhưng sự cách biệt quan trọng khó nhìn thấy là sự chênh lệch về cơ hội tham gia hưởng lợi từ quá trình công nghiệp hóa. Người nông dân luôn phải chịu thiệt thòi vì không có điều kiện tiếp cận thông tin, nắm bắt tình hình và tham gia thị trường, có việc làm đúng năng lực và thu nhập cao, được tiếp tục học lên cao. 17
- 1.1.2.3. Những nội dung cơ bản của vấn đề nông thôn Do tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình đô thị hóa đã làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt của nông thôn Việt Nam hiện nay. Bên cạnh những điều tốt đẹp thì vấn đề phát triển nông thôn hiện đại cũng đặt ra rất nhiều trăn trở, bức xúc. Một là, đang có nhiều miền quê mang dáng dấp nửa quê, nửa tỉnh. Phong cảnh làng quên xưa đã bị phá vỡ, những mâu hình làng quê mới chưa được định hình. Do thiếu qui hoạch, sự tùy tiện, tự phát nên đa số làng quê đang mất dần những nét đẹp của ngày xưa. Hai là, sự chậm chạp, ít hiệu quả trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông thôn còn chiếm hơn 40%, trong cơ cấu chung của cả nước vẫn còn tới 20%, nhiều vùng chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp. Nhìn trong tương quan khu vực và thế giới, tỷ trọng GDP nông nghiệp ở Việt Nam còn cao, và nếu so với chuẩn một nước hoàn thành công nghiệp hóa, đô thị hóa (tỷ trọng GDP nông nghiệp khoảng 4 – 8% tổng GDP) thì chặng đường phấn đấu vượt lên còn rất gian nan. Công nghiệp, dịch vụ nông thôn phát triển chậm, chưa tác động trực tiếp và thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Nhiều khu công nghiệp, dịch vụ mọc lên trên địa bàn nông thôn, nhưng chỉ có một số ít các doanh nghiệp phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp nông nghiệp qui mô nhỏ; số doanh nghiệp tham gia chế biến nông, lâm, thủy sản còn ít. Ngay cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tuy phát triển khá mạnh và có những đóng góp tích cực vào việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, song các doanh nghiệp trực tiếp tham gia lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn. Đây là một trong những nguyên nhân làm chậm quá trình chuyển dịch và hạn chế chất lượng cơ cấu kinh tế ở nông thôn. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn