Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam
lượt xem 8
download
Luận văn đã đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp: Chuyển đổi từ cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh sang cơ sở kế toán dồn tích hoàn toàn; sửa đổi, phân loại hệ thống tài khoản kế toán cũ và đề xuất một số tài khoản kế toán mới áp dụng tại các đơn vị hành chính sự nghiệp; bổ sung thêm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ thống Báo cáo tài chính của đơn vị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------- TRẦN THỊ LAN HƢƠNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM : 60340301 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS VÕ VĂN NHỊ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------- TRẦN THỊ LAN HƢƠNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS VÕ VĂN NHỊ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn là do tôi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Võ Văn Nhị. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. TP. Hồ Chí Minh ngày 05 tháng 04 năm 2015 Học viên Trần Thị Lan Hương
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.................................................................... 1 1.1 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp ........................................................................................................................................................ 1 1.1.1 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp ..................................................................... 1 1.1.2 Tổng quan về Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp......................................... 6 1.2 Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán công quốc tế. ...................................................... 11 1.2.1 Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán công quốc tế................................................. 11 1.2.2 Những điểm khác biệt giữa chế độ kế toán áp dụng tại các đơn vị hành chính sự nghiệp với chuẩn mực kế toán công quốc tế. ....................................................................................... 19 1.3 Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................................................................... 20 1.3.1 Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới ............. 20 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................................ 24 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 26 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC TRÌNH BÀY THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ......................................................................................................................... 27 2.1 Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính ở các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam 27
- 2.1.1 Các văn bản pháp luật áp dụng tại các đơn vị hành chính sự nghiệp .............................. 27 2.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính theo Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp .......................... 30 2.1.3 Trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp........... 35 2.2 Thực trạng trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính ở các đơn vị hành chính sự nghiệp. ... 40 2.2.1 Khảo sát thực tế ............................................................................................................... 40 2.2.2 Đánh giá thực trạng trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính ở các đơn vị hành chính sự nghiệp ....................................................................................................................................... 44 2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................................... 47 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 49 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM .................... 51 3.1 Quan điểm hoàn thiện và định hướng hoàn thiện .................................................................. 51 3.1.1 Quan điểm hoàn thiện ..................................................................................................... 51 3.1.2 Định hướng hoàn thiện ........................................................................................................ 53 3.2 Giải pháp hoàn thiện .............................................................................................................. 54 3.2.1 Hệ thống Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp ............................................... 55 3.2.2 Các giải pháp hỗ trợ ........................................................................................................ 68 3.3 Kiến nghị ................................................................................................................................ 78 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 82 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các đơn vị sự nghiệp dưới sự quản lý của nhà nước từng bước phát triển ổn định và góp phần vào sự phát triển của kinh tế - xã hội của đất nước. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước. Chính vì vậy các đơn vị sự nghiệp phải có nhiệm vụ chấp hành luật ngân sách nhà nước, các quy định về chế độ kế toán do nhà nước ban hành, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính của nhà nước, nâng cao chất lượng công tác kế toán, hiệu quả quản lý. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, tình hình cấp phát và tiếp nhận kinh phí Nhà nước, tình hình sử dụng kinh phí. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng cho các đối tượng sử dụng: cơ quan quản lý nhà nước, kho bạc nhà nước….Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính giúp người quan tâm có thể đánh giá được tình hình sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, tình hình sử dụng bảo quản tài sản công, khả năng sinh lời cũng như thực trạng tài chính của đơn vị. Đây là một công cụ sắc bén trong việc quản lý Ngân sách Nhà nước, góp phần vào việc sử dụng vốn có hiệu quả và tiết kiệm. Tuy nhiên, thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nay vẫn chưa thỏa mãn nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam”. 2. Tổng quan nghiên cứu Các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận văn trước đây đã đề cập tới việc cần thiết áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế, thiết lập hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp:
- Luận văn: “Thiết lập hệ thống tài khoản và Báo cáo tài chính trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam” ( Nguyễn Chí Hiếu, năm 2010) đã đề xuất hệ thống tài khoản và hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Về hệ thống tài khoản tác giả đề xuất gồm 9 loại tài khoản trong bảng và 1 loại tài khoản ngoại bảng. Hệ thống tài khoản được phân thành tài sản ( tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn), nợ phải trả và nguồn vốn, có tài khoản trung gian để xác định kết quả hoạt động của đơn vị. Về hệ thống Báo cáo tài chính tác giả đề xuất 4 loại báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Tác giả đã trình nguyên tắc hạch toán các nhóm loại tài khoản, các lập các loại báo cáo. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập tới cơ sở kế toán áp dụng tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Luận văn: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hƣớng chuẩn mực kế toán công quốc tế” ( Lê Thị Cẩm Hồng, năm 2012) đã đề xuất hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí sử dụng, Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Tác giả cũng đề xuất việc hoàn thiện chế độ kế toán, hệ thống tài khoản, thay đổi cơ sở ghi nhận và trình bày thông tin ( chuyển từ cơ sở dồn tích có điều chỉnh sang cơ sở dồn tích hoàn toàn). Luận văn: “Thiết lập hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam” ( Phan Thị Thúy Quỳnh, năm 2012) đã đề xuất hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí sử dụng, Báo cáo thu chi hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính; đề xuất giải pháp sửa đổi bổ sung Luật kế toán, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công. Luận văn: “Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Việt Nam” ( Nguyễn Thị Minh Huệ, năm 2012)
- đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện: sửa đổi hệ thống pháp lý, hoàn thiện cơ chế tài chính áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp, thay đổi cách ghi chép một số khoản mục và cơ sở trình bày thông tin tại các đơn vị hành chính sự nghiệp theo hướng vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế. Tuy nhiên, số lượng về đề tài kế toán khu vực công còn hạn chế. Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những nghiên cứu trước, đề tài đã tiếp tục nghiên cứu và phát triển hoàn thiện tiếp về thông tin trình bày trên hệ thống Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp theo hướng hội nhập với Chuẩn mực kế toán công về Báo cáo tài chính. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu về hệ thống Báo cáo tài chính và thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán công quốc tế, thực tiễn áp dụng tại một số quốc gia trên thế giới. Tìm hiểu hệ thống Báo cáo tài chính và thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam. Đánh giá thực trạng thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính ở các đơn vị hành chính sự nghiệp. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam cho phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: - Chuẩn mực kế toán công quốc tế về Báo cáo tài chính - Hệ thống Báo cáo tài chính đang áp dụng tại các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp cơ sở theo Quyết định số 19/2006/QĐ – BTC ngày 30/03/2006.
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Hệ thống báo cáo tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp cơ sở tại Việt Nam. Tuy nhiên, người viết tập trung khảo sát các đơn vị hành chính sự nghiệp ở địa bàn các tỉnh phía Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp định tính: Tổng hợp, phân tích toàn bộ cơ sở lý luận về đơn vị hành chính sự nghiệp, đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp, quy định về lập Báo cáo tài chính và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp. So sánh, đối chiếu: So sánh các quy định về thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp với thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán công quốc tế; rút ra các kết luận về sự khác biệt, những hạn chế của hệ thống Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp hiện nay. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát thực trạng, thu thập những đánh giá của các chuyên gia, những người làm công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. 6. Đóng góp của đề tài Từ đề tài: “ Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính cho các đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam” người viết đã đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp: chuyển đổi từ cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh sang cơ sở kế toán dồn tích hoàn toàn; sửa đổi, phân loại hệ thống tài khoản kế toán cũ và đề xuất một số tài khoản kế toán mới áp dụng tại các đơn vị hành chính sự nghiệp; bổ sung thêm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ thống Báo cáo tài chính của đơn vị. Hoàn
- thiện hệ thống Báo cáo tài chính giúp cho người sử dụng có cái nhìn tổng quan về toàn bộ hoạt động của đơn vị cũng như đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị. 7. Kết cấu của đề tài Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương: + Chương 1: Tổng quan về Báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp + Chương 2: Thực trạng trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính ở các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam + Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam
- 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp 1.1.1 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp - Khái niệm: Đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị thuộc lĩnh vực phi sản xuất vật chất, hoạt động chủ yếu từ nguồn kinh phí ngân sách cấp để thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước, cung cấp các dịch vụ công cho toàn xã hội. Các đơn vị hành chính sự nghiệp còn gồm các đoàn thể, hội nghề nghiệp, các lực lượng vũ trang, đơn vị an ninh quốc phòng…Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị này có nguồn từ ngân sách cấp nên các đơn vị hành chính sự nghiệp còn được gọi là đơn vị dự toán hay đơn vị thụ hưởng ngân sách ( Mai Thị Hoàng Minh, 2012). - Phân loại: + Theo đặc điểm quản lý: Các đơn vị hành chính sự nghiệp được chia thành 2 khối chuyên môn hóa. Đó là các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ công cho xã hội ( Mai Thị Hoàng Minh, 2012). + Theo chức năng hoạt động bao gồm: Các cơ quan quản lý nhà nước trung ương và địa phương, các đơn vị sự nghiệp kinh tế, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức nghề nghiệp khác, và các cơ quan an ninh quốc phòng. - Đặc điểm: + Các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phi sản xuất, thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính của nhà nước là quản lý hành chính, quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công cho xã hội: y tế, giáo dục….
- 2 + Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các khoản thu khác do luật định. + Các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao và được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần dự toán được duyệt. + Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải lập dự toán thu chi theo các định mức, tiêu chuẩn. + Việc quản lý tài chính và thực hiện kế toán ở các đơn vị hành chính sự nghiệp chịu sự chi phối trực tiếp của Luật ngân sách nhà nước. + Các đơn vị hành chính sự nghiệp có trách nhiệm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị phục vụ cho đối tượng sử dụng theo quy định. + Các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cùng một ngành theo 1 hệ thống dọc được chia thành các cấp gồm: Đơn vị dự toán cấp 1, Đơn vị dự toán cấp 2 và Đơn vị dự toán cấp 3. Đơn vị dự toán cấp 1: trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm từ Thủ tướng Chính phủ hoặc từ Ủy ban nhân dân tỉnh, phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới, thực hiện quản lý kinh phí của cấp mình và các đơn vị trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp 2: trực thuộc đơn vị dự toán cấp 1, nhận dự toán ngân sách từ cấp 1 và phân bổ dự toán cho cấp 3, chịu trách nhiệm quản lý kinh phí và quyết toán ngân sách của cấp mình và các đơn vị trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp 3: là đơn vị dự toán trực tiếp nhận dự toán ngân sách từ đơn vị dự toán cấp 2 hoặc cấp 1, thực hiện quản lý kinh phí cấp mình và đơn vị dự toán cấp dưới. - Hoạt động tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp
- 3 Không giống như các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước. Tuy nhiên, tùy theo từng loại hình và đặc thù của từng đơn vị mà ở các đơn vị này có tổ chức thêm các hoạt động khác nhằm tạo nguồn thu cho đơn vị. Hoạt động tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp gồm hai mặt sau: + Theo dõi, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. + Tự huy động vốn và tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động sẵn có của đơn vị để tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ. - Nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp + Quản lý nguồn kinh phí thường xuyên do ngân sách cấp cho các đơn vị dự toán theo hệ thống định mức chi tiêu. Định mức chi tiêu hiện nay gồm hai loại: định mức chi tổng hợp và định mức chi cho từng mục lục ngân sách nhà nước. + Quản lý và cấp phát nguồn kinh phí hoạt động cho các đơn vị phải theo dự toán năm đã được duyệt. Dự toán thông báo cho nội dung chi nào phải thực hiện chi cho mục đó. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng không được làm thay đổi tổng mức dự toán do cấp thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp có biến động khách quan trong quá trình chấp hành dự toán làm thay đổi dự toán sẽ được ngân sách nhà nước bổ sung theo thủ tục quy định của Luật ngân sách nhà nước để đảm bảo cho các đơn vị hành chính sự nghiệp hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. + Quản lý kinh phí hoạt động của từng đơn vị do đơn vị tự đảm nhiệm và người chịu trách nhiệm đầu tiên là thủ trưởng đơn vị. - Phương pháp quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp + Phương pháp thu đủ, chi đủ: phương pháp này áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp có nguồn thu không đáng kể.
- 4 + Phương pháp thu chi chênh lệch: phương pháp áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp có nguồn thu phát sinh thường xuyên, lớn và ổn định. Các đơn vị này được quyền giữ lại các khoản thu của đơn vị để chi tiêu theo dự toán, ngân sách nhà nước chỉ đảm bảo phần chênh lệch thiếu. + Phương pháp quản lý theo định mức: phương pháp này không tùy thuộc vào đặc thù của đơn vị hành chính sự nghiệp mà xuất phát từ mục đích tăng cường quản lý chi ngân sách ở các đơn vị dự toán. + Phương pháp khoán trọn gói: phương pháp này áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp trên cơ sở đề cao quyền sử dụng kinh phí của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, để nâng cao hiệu quả chi thường xuyên. Phương pháp này được cụ thể hóa qua cơ chế khoán chi đối với cơ quan hành chính nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Cơ chế khoán chi: được thực hiện theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Mục tiêu thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, đó là: Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính; nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức; thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Ngày 07/10/2013 Chính phủ ban hành nghị định số 117/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ qui định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối các cơ quan nhà nước. Nghị định quy định bổ sung về xác định kinh phí giao để
- 5 thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Cụ thể, kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm được xác định và giao hàng năm bao gồm: Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được giao trên cơ sở vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và định mức phân bổ ngân sách Nhà nước hiện hành; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên và chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định được khối lượng công việc, theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thểm quyền. Trong năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ dự toán đã giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt động phúc lợi, chi bổ sung phục vụ hoạt động sự nghiệp. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Theo đó, các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo quy định hiện hành về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Tiền trích khấu hao và tiền thu do thanh lý sau khi trừ chi phí thanh lý của tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, được để lại và hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp Loại 1 và Loại 2), được để lại tăng nguồn kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị (đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp - nếu có). Tiền trích khấu hao, tiền thu do thanh lý sau khi trừ chi phí thanh lý của tài sản thuộc nguồn vốn vay, vốn huy động đơn vị được dùng để trả nợ tiền vay, tiền huy động. Trường hợp đã trả đủ tiền vay, tiền huy động, số còn lại đơn vị bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để thực hiện thu, chi qua Kho bạc nhà nước đối với các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước; mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ. Để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
- 6 chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi. - Đặc điểm của kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp: Do tính chất, đặc điểm hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp rất đa dạng, phạm vi rộng và chủ yếu chi cho hoạt động của các đơn vị thông qua nguồn kinh phí cấp phát của Nhà nước. Từ đặc điểm nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động theo chức năng của các đơn vị hành chính sự nghiệp và yêu cầu tăng cường quản lý kinh tế tài chính của bản thân đơn vị, cơ quan chủ quản mà chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp có những đặc điểm riêng. - Các khoản chi tiêu cho đơn vị hành chính sự nghiệp chủ yếu là chi cho tiêu dùng, vì vậy kế toán phải đảm bảo chấp hành chế độ quản lý tài chính thật nghiêm ngặt. Kế toán phải căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức để thực hiện các khoản chi tiêu nói chung và chi tiêu tiền mặt nói riêng. - Thông qua công tác kế toán để kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu và tiến hành phân tích các khoản chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. - Đề xuất những ý kiến, kiến nghị để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cấp và nguồn kinh phí khác, tăng cường khai thác nguồn kinh phí khác để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đơn vị. 1.1.2 Tổng quan về Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp - Khái niệm Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của Nhà nước, kinh phí viện trợ, tài trợ và tình hình sử dụng từng loại kinh phí. Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh còn phải tổng hợp tình hình thu, chi và kết quả của từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán. Báo cáo tài chính là phương tiện trình bày tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí cũng như khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của đơn vị cho những người quan tâm. Thông tin trình bày trên Báo cáo tài
- 7 chính giúp người sử dụng đánh giá được kết quả hoạt động trong quá khứ, đánh giá tình hình tài chính hiện tại và dự báo được sự thay đổi dòng tiền trong tương lai. - Mục đích sử dụng Báo cáo tài chính: Đối với cơ quan chủ quản: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo từng nguồn kinh phí, cung cấp thông tin cho việc quản lý tài sản của Nhà nước, tổng hợp, phân tích, đánh giá các hoạt động của mỗi đơn vị nói riêng và toàn xã hội nói chung. Từ đó giúp cho Chính phủ có cơ sở để khai thác các nguồn thu, điều chỉnh các khoản chi một cách hợp lý, từ đó định ra được đường lối phát triển lành mạnh và đúng đắn. Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp: Báo cáo tài chính là nguồn thông tin tin cậy để lập kế hoạch kinh phí cho mỗi kỳ hoạt động một cách hợp lý, đồng thời phân tích được xu hướng phát triển, từ đó định ra chiến lược phát triển và biện pháp quản lý tài chính của đơn vị. Ngoài ra thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính còn được người quản lý sử dụng để thực hiện trách nhiệm giải trình trước nhà nước, giúp nhà quản lý phân bổ và sử dụng các nguồn lực do nhà nước giao theo dự toán được duyệt. Đối với công chúng: thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính chứng minh với công chúng việc sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. Đối với Kiểm toán nhà nƣớc: Báo cáo tài chính là đối tượng của cuộc kiểm toán. Thông qua hoạt động kiểm toán để đưa ra ý kiến vế tính trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính. Qua đó, giúp nhà nước kiểm tra, giám sát, quản lý việc sử dụng tiền, tài sản, ngân sách nhà nước, góp phần chống tham nhũng lãng phí , phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay, vốn viện trợ. Đối với Cơ quan thuế: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin giúp cho việc kiểm tra các hoạt động có phát sinh đối tượng chịu thuế để làm căn cứ tính thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- 8 Đối với nhà cung cấp, nhà đầu tƣ, chủ nợ: Dựa vào thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính, các nhà cung cấp, nhà đầu tư, chủ nợ có thể xem xét để thực hiện quyết định cung cấp hàng hóa, đầu tư và cho vay. - Vai trò, tác dụng của Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng đối với người sử dụng, đặc biệt là đối với các nước có nền kinh tế phát triển (những nước có thị trường chứng khoán phát triển thì Báo cáo tài chính rất quan trọng đối với các nhà đầu tư). Đối với các quốc gia có nền kinh tế tập trung theo sự quản lý của Nhà nước thì Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng đối với các cơ quan nhà nước. Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết giúp người sử dụng ( nhà quản lý, cơ quan chủ quản…) có thể sử kiểm tra một cách có hệ thống và toàn diện tình hình tài chính và tình hình sử dụng kinh phí tại đơn vị. Báo cáo tài chính cung cấp những số liệu cần thiết để tiến hành phân tích các hoạt động của đơn vị, từ đó có thể đánh giá kết quả hoạt động, thực trạng tài chính của đơn vị, từ đó giúp họ ra các quyết định đúng đắn. Báo cáo tài chính cung cấp các số liệu tổng hợp để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của đơn vị, việc chấp hành chính sách, chế độ của đơn vị. Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính giúp người quan tâm có thể đánh giá được tình hình sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, tình hình sử dụng bảo quản tài sản công, khả năng sinh lời cũng như thực trạng tài chính của đơn vị, hiệu quả hoạt động của đơn vị. - Đặc điểm của Báo cáo tài chính: Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính có các đặc điểm sau: có thể hiểu được, tính thích hợp, tính đáng tin cậy và có thể so sánh được. Những đặc điểm này làm cho Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin hữu ích cho người sử dụng.
- 9 Có thể hiểu đƣợc: để cung cấp thông tin hữu ích giúp người sử dụng ra quyết định đúng đắn thì Báo cáo tài chính phải được lập và trình bày theo một cách thức có thể giúp người sử dụng có thể hiểu được. Với mục đích này, người đọc được giả định rằng có kiến thức về kinh tế, tài chính, kế toán và sẵn sàng nghiên cứu thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính. Tính thích hợp: thông tin thích hợp là thông tin có thể được sử dụng để hỗ trợ người sử dụng Báo cáo tài chính trong việc đánh giá các sự kiện trong quá khứ, hiện tại và dự báo được diễn biến của các hoạt động trong tương lai. Để có được thông tin thích hợp, thì thông tin phải được phản ánh kịp thời. Tính đáng tin cậy: Báo cáo tài chính phản ánh trung thực thông tin kinh tế tài chính, phải được trình bày một cách trung thực, thận trọng và đầy đủ. Có thể so sánh đƣợc: Báo cáo tài chính có thể được so sánh với báo cáo tài chính của các đơn vị khác, so sánh với năm trước. Do vậy, các nghiệp vụ, sự kiện giống nhau phải được trình bày nhất quán trong toàn đơn vị, giữa các kỳ và giữa các đơn vị. Việc thuyết minh là cần thiết để đảm bảo thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính là có thể so sánh được. - Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính Nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định, thông tin trình bày trên báo cáo tài chính mang tính tổng quát, phản ánh tất cả các nguồn lực của đơn vị và dòng lưu chuyển nguồn lực của đơn vị. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và thay đổi tình hình tài chính của đơn vị. Thông tin về tình hình tài chính của đơn vị: thể hiện qua các nguồn lực do đơn vị kiểm soát, cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán, năng lực của đơn vị trong việc thích ứng với những thay đổi của môi trường hoạt động. Nguồn lực đơn vị kiểm soát được thể hiện qua vốn bằng tiền, tài sản ngắn hạn hay tổng tổng tài sản. Những thông tin này giúp người đọc đánh giá được tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn lực của đơn vị. Cơ cấu tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp thể
- 10 hiện qua các khoản nợ phải trả và số dư nguồn kinh phí, thông tin này giúp cho người đọc đánh giá được khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng tài trợ cho các hoạt động của đơn vị. Thông tin về tình hình tài chính được trình bày trên Bảng cân đối tài khoản. Thông tin về tình hình hoạt động của đơn vị: thể hiện qua các khoản thu nhập và chi phí được tạo ra trong kỳ. Thông tin này giúp cho việc đánh giá kết quả hoạt động sau một kỳ của đơn vị, đánh giá khả năng huy động và tiết kiệm các nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Thông tin về tình hình hoạt động của đơn vị được trình bày trên Báo cáo thu nhập, chi phí và sự thay đổi số dư nguồn kinh phí. Thông tin về thay đổi tình hình tài chính của đơn vị: cung cấp thông tin về sự thay đổi của dòng tiền ( nguồn gốc của dòng tiền vào, nội dung chi bằng tiền và số dư tiền tệ tại thời điểm cuối kỳ). Thông tin này giúp cho người đọc đánh giá được khả năng huy động các nguồn tiền để tài trợ cho các hoạt động của đơn vị. Thông tin về thay đổi tình hình tài chính đơn vị được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài ra Báo cáo tài chính còn cung cấp những thông tin khác như: các chính sách hoặc phương pháp kế toán đơn vị áp dụng, giải thích thêm các thông tin chi tiết về các khoản mục trình bày trên Báo cáo tài chính, các rủi ro và các tình huống không chắc chắn trong hoạt động của đơn vị. Những thông tin này được trình bày trên Thuyết minh Báo cáo tài chính, nhằm cung cấp thêm thông tin cho người sử dụng có thể đưa ra các quyết định phù hợp. Báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp còn cung cấp thông tin về việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn lực theo dự toán được duyệt. Những thông tin này được cung cấp thông qua việc so sánh giữa dự toán và thực tế thực hiện nhằm thể hiện trách nhiệm giải trình của nhà quản lý.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 17 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn