Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
lượt xem 7
download
Mục đích của đề tài là điều tra tình hình khai thác, chế biến và tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ ở huyện Vĩnh Thạnh. Đánh giá tình hình phát triển lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn. Đề xuất các giải pháp phát triển lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TẤN LỰC “ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KHAI THÁC, TIÊU THỤ VÀ PHÁT TRIỂN LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH” LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC Huế, 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TẤN LỰC “ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KHAI THÁC, TIÊU THỤ VÀ PHÁT TRIỂN LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH” LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 8620201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ QUANG VĨNH Huế, 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./. Huế, ngày 25 tháng 02 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Tấn Lực PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn, quý thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm, Khoa Lâm nghiệp và Phòng Đào tạo Sau đại học đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và viết luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc thầy giáo tiến sĩ Lê Quang Vĩnh, người đã trực tiếp hướng dẫn phương pháp nghiên cứu, cũng như về chuyên môn để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Vĩnh Thạnh, Phòng Dân tộc huyện, UBND xã Vĩnh Kim và xã Vĩnh Sơn, các cơ quan liên quan trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh đã giúp đỡ, cung cấp những thông tin cần thiết trong thời gian tôi nghiên cứu, thu thập số liệu. Tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang quí báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Bản thân nhận thức rằng cần phải tiếp tục trau dồi, nghiên cứu học hỏi nhiều hơn nữa trong thời gian đến. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Huế, ngày 25 tháng 02 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Tấn Lực PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 TÓM TẮT Đề tài: “Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định” Vĩnh Thạnh là một trong những huyện vùng cao của tỉnh Bình Định, nơi có nhiều sông suối, đồi núi, rừng già với thảm thực vật và động vật phong phú, đa dạng.... Nhiều loại lâm sản ngoài gỗ như tre, nứa, luồng, lồ ô,... và đặc biệt là cây đoác, lá nón, song mây đã trở thành những loài LSNG chính được người dân khai thác. Nhận thức được vai trò quan trọng của LSNG với người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, các cơ quan chính quyền đặc biệt quan tâm đến vấn đề khai thác, tiêu thụ và phát triển LSNG. Nhiều chính sách, dự án, mô hình đã được đề ra và thực hiện, bước đầu mang lại những dấu hiệu khả quan. Tuy nhiên, do ý thức của người dân còn kém nên đã tiến hành khai thác kiệt mà không chú trọng đến việc gây trồng, chăm sóc và khai thác một cách hợp lý, hậu quả là sản lượng LSNG bị giảm sút một cách nghiêm trọng. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp, chính sách để phát triển LSNG ở huyện Vĩnh Thạnh là một công việc vô cùng cấp bách. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh Thạnh rất thuận lợi cho việc phát triển nguồn tài nguyên LSNG: Đất đai, nguồn tài nguyên rừng còn nhiều, LSNG đa dạng về chủng loại và nhiều về số lượng, khí hậu phù hợp, người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng và khai thác LSNG. Phát triển các mô hình LSNG không những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp người dân xóa đói giảm nghèo, giải quyết được công ăn việc, đáp ứng nhu cầu của thị trường và giảm được áp lực lên khai thác tài nguyên rừng. Đề tài đã xác định được các mô hình LSNG hiện có trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh bao gồm 2 mô hình, đó là mô hình trồng tre Điền trúc lấy măng và mô hình trồng cây Đoác để chế biến rượu. Qua phân tích, sử dụng các phương pháp nghiên cứu, gồm: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích và phương pháp xử lý số liệu… kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình trồng cây Đoác để chế biến rượu mang lại hiệu quả cao hơn so với mô hình trồng tre Điền trúc lấy măng. Tuy nhiên, hai mô hình này do người dân tự phát hình thành nên quy mô nhỏ, chưa được nhân rộng. Các cây trồng trong mô hình đang sinh trưởng tốt và bước đầu mang lại lợi nhuận cho người dân, đây cũng là tín hiệu tốt để tăng cường phát triển LSNG một cách chủ động, hạn chế khai thác tài nguyên rừng. Ngoài ra, các mô hình LSNG còn mang lại hiệu quả về môi trường như: hạn chế xói mòn, rửa trôi đất, tăng độ che phủ cải thiện thành phần khí quyển góp phần giảm hiệu ứng nhà kính. Trên cơ sở phân tích các kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số đề nghị như sau: Thực hiện các giải pháp nhằm gắn bó trách nhiệm, quyền lợi của người dân trên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 địa bàn vào quản lý, bảo vệ rừng nói chung và quản lý, bảo vệ LSNG nói riêng như: giao rừng cho cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tham gia quản lý, bảo vệ rừng; Ban hành các quy chế rõ ràng, cụ thể trong quản lý rừng cộng đồng; Cần có những biện pháp gắn kết công tác bảo tồn, quản lý và phát triển nguồn LSNG trên địa bàn, nâng cao nhận thức về trách nhiệm và lợi ích của việc bảo vệ, khai thác LSNG một cách bền vững; Cần thiết lập mạng lưới tiêu thụ LSNG, từ trồng cho đến lúc bán ra thị trường; Tìm thị trường ổn định cho các sản phẩm LSNG, đồng thời xây dựng các cơ sở chế biến LSNG tại địa phương; Kêu gọi, huy động nguồn vốn từ các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển các mô hình LSNG. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Lâm sản ngoài gỗ đã được khai thác, sử dụng ở Việt Nam từ thời cổ đại và được coi là những sản vật quý của đất nuớc, các sản phẩm quý hiếm như ngà voi, sừng tê giác, trầm hương,...Hiện nay lâm sản ngoài gỗ được sử dụng không chỉ trong nhân dân, đáp ứng nhu cầu dân dụng mà nhiều loại trở thành nguyên liệu công nghiệp và hàng hoá xuất khẩu. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, nhu cầu mua bán lâm sản ngoài gỗ cũng trở nên rầm rộ hơn. Lâm sản ngoài gỗ là một tiềm năng và đóng vai trò quan trọng trong đời sống của nhân dân, đặc biệt là đối với những nguời dân phụ thuộc vào rừng. Mặt dù biết giá trị của tài nguyên rừng, trong đó có lâm sản ngoài gỗ, thể hiện trong câu nói truyền miệng từ lâu đời “rừng vàng, biển bạc” nhưng đại bộ phận nhân dân cho dến nay vẫn chỉ coi tài nguyên rừng tự nhiên như của “Trời cho”. Vĩnh Thạnh là huyện miền núi, có tổng diện tích tự nhiên 71.690,67 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 59.929,19 ha; trong đó, đất có rừng là 51.284,27 ha , đất chưa có rừng quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp là 8.449,2 ha. Về diện tích phân theo chủ quản lý: rừng và đất lâm nghiệp do Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn quản lý là 12.629,47 ha; Ban Quản lý rừng phòng hộ quản lý là 35.179,05 ha; UBND xã quản lý là 11.502,27 ha, cộng đồng thôn quản lý 618,4 ha. Độ che phủ của rừng trên địa bàn huyện là 71,53%. Với đặc thù là huyện miền núi, giáp ranh với các huyện Kbang, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai; các huyện Tây Sơn, Phù Cát, Hoài Ân, An Lão tỉnh Bình Định, Vĩnh Thạnh có địa hình phức tạp, hiểm trở, tập trung nhiều loại gỗ quý, hiếm có giá trị cao; nơi đây có con sông Kôn chảy qua theo hướng Bắc - Nam; là trục giao thông Đông- Tây quan trọng kết nối Vĩnh Thạnh với quốc lộ 19, thành phố Quy Nhơn và các huyện đồng bằng. Dân số toàn Huyện có 58.630 người, mật độ dân số 68 người/km2, trong đó chủ yếu là người Kinh và Ba Na chiếm 98%, trong đó người Ba Na chiếm 28,91% dân số toàn huyện. Hầu như kinh tế nương rẫy đã chi phối, tác động đến các hoạt động kinh tế khác của người Ba Na. Mãi cho đến ngày nay, người Ba Na vẫn giữ tục lệ phát rẫy. Phát rẫy là để tạo ra nguồn lương thực hàng ngày phục vụ cho đời sống con người. Đồng thời rẫy nương còn là niềm tự hào, niềm đam mê thú vị trong đời sống của người Ba Na. Sống ở rừng, nhờ rừng và người Ba Na cũng rất quý rừng và cho rừng là thiêng liêng cao quý nhất. Tuy nhiên, nương rẫy chỉ duy trì được trong một thời của cộng đồng người Ba Na mà thôi, dần dần sau này con cháu của người Ba Na sẽ không còn thấy cần thiết nữa, vì đời họ sẽ sử dụng rừng theo phương thức mới, phù hợp hơn với phát triển chung của đất nước. Nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở huyện Vĩnh Thạnh là vô cùng đa dạng về PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 số lượng, chủng loại và chức năng. Nhiều loại lâm sản ngoài gỗ như tre, nứa, luồng, lồ ô,... và đặt biệt là cây đoác, lá nón, song mây đã trở thành những loài lâm sản ngoài gỗ chính được người dân khai thác. Nhận thức được vai trò quan trọng của lâm sản ngoài gỗ với người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, các cơ quan chính quyền đặc biệt quan tâm đến vấn đề khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoài gỗ. Nhiều chính sách, chương trình đã được đề ra và thực hiện, bước đầu mang lại những dấu hiệu khả quan. Tuy nhiên, do ý thức của người dân còn kém nên đã tiến hành khai thác kiệt mà không chú trọng đến việc gây trồng, chăm sóc và khai thác một cách hợp lý, hậu quả là nguồn lâm sản ngoài gỗ bị giảm sút một cách nghiêm trọng. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp, chính sách để phát triển lâm sản ngoài gỗ ở huyện Vĩnh Thạnh là một công việc vô cùng cấp bách. Để góp phần giải quyết các vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình khai thác, tiêu thụ và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định”. 2. Mục tiêu của đề tài - Điều tra tình hình khai thác, chế biến và tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ ở huyện Vĩnh Thạnh. - Đánh giá tình hình phát triển lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn. - Đề xuất các giải pháp phát triển lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài nhằm góp phần làm cơ sở khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách phù hợp nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn nghiên cứu. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho người dân và chính quyền địa phương thấy rõ giá trị của lâm sản ngoài gỗ để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển lâm sản ngoài gỗ bền vững ở huyện Vĩnh Thạnh. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ Ngày nay, trong Lâm nghiệp thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ(LSNG) được hiểu tương đối thống nhất, chính thức thay cho thuật ngữ lâm sản phụ (minor forest product /secondary forest product). Trong đó đáng chú ý là các định nghĩa đưa ra tại các hội nghị của các chuyên gia trong lĩnh vực này. * Năm 1991, Hội nghị về LSNG các nước Châu Á - Thái Bình Dương (IEC) họp tại Bangkok - Thái Lan đưa ra định nghĩa có thể áp dụng cho hầu hết các nước trong khu vực như sau: “Lâm sản ngoài gỗ (Non-wood forest product) bao gồm tất cả các sản phẩm tái tạo được và hữu hình, không phải là gỗ xẻ, gỗ nguyên liệu và gỗ củi, thu được từ rừng hoặc bất kỳ loại hình sử dụng đất tương tự nào cũng như đất trồng cây gỗ. Vì vậy, các sản phẩm như cát, đá, nước,du lịch sinh tháicũng là lâm sản ngoài gỗ". * Hội nghị lâm nghiệp do Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) tổ chức tháng 06/1995 đã đưa ra và thông qua một định nghĩa khác về LSNG: "Lâm sản ngoài gỗ (Non timber forest product) bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất có cây rừng (wooded lands) và cây ở ngoài rừng". Định nghĩa này đã nhận biết được chức năng dịch vụ quan trọng của tài nguyên LSNG bao gồm các hàng hóa dịch vụ có nguồn gốc từ thực vật và động vật. Với định nghĩa này, FAO cũng đã nhận biết về chức năng dịch vụ quan trọng đang gia tăng của tài nguyên LSNG. Chẳng hạn, du lịch sinh thái là một ngành công nghiệp lớn trên thế giới đang phát triển rất nhanh. Vì thế, rừng, vùng hoang dã, động và thực vật hoang dã là thành phần của du lịch sinh thái nên được nhận biết trong phạm vi LSNG. Ngoài các quan niệm trên, một số ý kiến khác về LSNG được hiểu theo nhiều cách dựa vào định nghĩa của các nhà khoa học đưa ra ở các thời điểm khác nhau: * Ở Việt Nam, trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945 lâm sản được chia thành hai loại: lâm sản chính (principale richesse forettière) là những sản phẩm gỗ; Sản phẩm phụ của rừng hay lâm sản phụ (produit secondaire de la forêt), bao gồm động vật và thực vật cho những sản phẩm ngoài gỗ. Từ 1961, lâm sản phụ được coi trọng và được mang tên đặc sản rừng. "Đặc sản rừng bao gồm cả thực vật và động vật rừng là nguồn tài nguyên giàu có của đất nước. Nó có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, trong đời sống nhân dân, quốc phòng và xuất khẩu..." (Bộ Lâm nghiệp - Kế hoạch phát triển Đặc sản rừng, 1981-1990). Theo định nghĩa đó Đặc sản rừng là một bộ phận của tài nguyên rừng nhưng chỉ tính đến những sản phẩm có công dụng hoặc có giá trị đặc biệt và ngoài các loài thực vật dưới tán rừng còn bao gồm các loài cây cho gỗ đặc hữu hoặc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 được coi là đặc hữu của Việt Nam như: Pơ mu, Hoàng đàn, Kim giao,... như vậy thuật ngữ đặc sản cũng mang ý nghĩa kinh tế, vì không tính đến những sản phẩm không có hoặc chưa biết giá trị. Vì thế, danh mục những đặc sản rừng trong từng thời điểm cũng tập trung sự chú ý vào một số sản phẩm nhất định. Trong điều kiện Việt Nam chúng ta có thể hiểu: "LSNG là các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật lấy từ rừng hoặc đất rừng (kể cả đất hoang hóa) không bao gồm gỗ, củi, than gỗ và các sản phẩm không có nguồn gốc sinh vật. LSNG bao gồm các loài tre nứa, song, mây, cây thuốc, cây lương thực thực phẩm, gia vị, tinh dầu, dầu béo, nhựa, nhựa mủ, ta nanh, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã sống và các sản phẩm của chúng"( Quyết định số 280/2006/QĐ-TTg). Như vậy, việc định nghĩa cho rõ ràng thế nào là LSNG là vấn đề khó khăn và không thể có một định nghĩa duy nhất đúng. Nó có thể thay đổi chút ít phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, quan điểm và nhu cầu khác nhau của các địa phương cũng như ở các thời điểm khác nhau. Tuy nhiên, qua các khái niệm trên có thể đưa ra những cách nhìn chung về LSNG, và qua đó giúp chúng ta nhận thức một cách đúng đắn về giá trị của nó. 1.1.2. Một số quan điểm về phân loại lâm sản ngoài gỗ 1.1.2.1. Quan điểm về phân loại lâm sản ngoài gỗ trên thế giới Trên thế giới cũng đã có nhiều hệ thống phân loại được đề xuất. Một số hệ thống phân loại dựa vào dạng sống của cây tạo ra các sản phẩm như : nhóm cây gỗ, cây bụi, cây thảo, dây leo gỗ, dây leo thân thảo... Hệ thống phân loại khác lại dựa vào các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, như hệ thống phân loại đã thông qua trong hội nghị tháng 11/1991 tại Bangkok. Trong hệ thống này LSNG được chia làm 6 nhóm: Nhóm 1 - Các sản phẩm có sợi: Tre nứa, song mây, lá và thân có sợi và các loại cỏ. Nhóm 2 - Sản phẩm làm thực phẩm. Các sản phẩm có nguồn gốc thực vật: thân, chổi, rễ, củ,lá, hoa, quả, quả hạch, gia vị, hạt có dầu và nấm. Các sản phẩm có nguồn gốc động vật: mật ong, thịt động vật rừng, cá, trai ốc, tổ chim ăn được, trứng và côn trùng. Nhóm 3 - Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật Nhóm 4 - Các sản phẩm chiết xuất: gôm, nhựa dầu, nhựa mủ, ta nanh và thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu. Nhóm 5 - Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực phẩm: tơ, động vật sống, chim, côn trùng, lông mao, lông vũ, da, sừng, ngà, xương và nhựa cánh kiến đỏ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 Nhóm 6 - Các sản phẩm khác: như lá Bidi (lá thị rừng dùng gói thuốc lá ở Ấn Độ). Năm 1992, Meldelson đã đưa ra 2 cách phân loại lâm sản ngoài gỗ căn cứ vào mục đích khác nhau của con người về lâm sản ngoài gỗ. Căn cứ vào giá trị sử dụng ông chia làm 5 nhóm: - Các sản phẩm thực vật ăn được; - Các sản phẩm keo và nhựa; - Các sản phẩm thuốc nhuộm và tanin; - Nhóm cây có sợi; - Nhóm cây làm thuốc. Và căn cứ vào thị trường tiêu thụ để chia làm 3 nhóm: - Nhóm bán trên thị trường rộng; - Nhóm bán tại địa phương; - Nhóm được sử dụng trực tiếp bởi ngườithu hoạch. Ông cho rằng, nhóm thứ 3 là nhóm chiếm đa số, vì vậy giá trị đích thực của lâm sản ngoài gỗ thường chưa được biết đến và tính toán cho phù hợp. Năm 1995, chuyên gia về LSNG của FAO đã đề xuất hệ thống phân loại LSNG gồm 4 nhóm chính sau: - Cây sống và các bộ phận của cây - Động vật và các sản phẩm của động vật - Các sản phẩm được chế biến (các gia vị, dầu nhựa thực vật… ) - Các dịch vụ từ rừng. Ở Ấn Độ, người ta đề xuất một hệ thống phân loại lâm sản ngoài gỗ tiêu chuẩn (Shiva & Mathur, 1997). Hệ thống phân loại này được chia làm 2 nhóm chính: nhóm các sản phẩm (I) và nhóm các dịch vụ (II). Trong đó nhóm I bao gồm 3 nhóm sản phẩm phụ đó là: (a) Lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc từ thực vật; (b) Lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc từ động vật và (c) Lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc khoáng vật. Nhóm II gồm các dịch vụ như: du lịch, giải trí, xem động vật hoang dã... Toàn bộ các hệ thống được chia thành 26 nhóm nhỏ xếp thứ tự từ A đến Z. Đây là một hệ thống phân loại mới xây dựng dựa trên cơ sở cải tiến các hệ thống phân loại cũ, tuy nhiên việc phân chia các nhóm sản phẩm ở đây quá chi tiết nên gặp khó khăn trong việc sắp xếp các sản phẩm của các loài nhiều công dụng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 12 Về phân loại LSNG là thực vật, việc phân loại chúng có rất nhiều quan điểm khác nhau. Những phương pháp phân loại chủ yếu là: - Phân loại theo hệ thống sinh vật: Đây là cách phân loại theo hệ thống tiến hoá của sinh giới. Được sắp xếp một cách khách quan vào hệ thống các bậc phân loại từ lớn đến nhỏ: Giới/Ngành/Lớp/Họ/Loài. - Phân loại theo hình thái và dạng sống: Đây là cách phân loại theo hình thái bên ngoài của các loài cây. Các thực vật cho LSNG được phân loại thành: Cây gỗ lớn; cây gỗ nhỏ; cây thân thảo; cây dây leo; cây thân đốt; cây bụi; các loại cỏ. - Phân loại theo hệ thống tầng thứ thực vật:Theo hệ thống tầng thứ là phân loại LSNG theo các tầng tán của tán rừng. -Phân loại theo nhóm giá trị sử dụng: Các LSNG khác nhau không kể nguồn gốc nhưng có cùng giá trị sử dụng thì được xếp vào một nhóm. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ áp dụng và sử dụng nhiều kiến thức bản địa của người dân nên có ý nghĩa thực tiễn lớn, được các nhà nghiên cứu, nhà kinh doanh lẫn người dân quan tâm. Việc phân loại LSNG theo công dụng cũng đang tồn tại nhiều quan điểm, theo FAO (1984) và các tác giả khác như Mendelsohn (1992), Kamol Visuphaka (1987),... các LSNG được phân thành các nhóm: 1) Làm lương thực, thực phẩm; 2) Làm vật liệu xây dựng; 3) Làm hàng thủ công mỹ nghệ; 4) Làm dược liệu, hương liệu; 5) Làm cảnh. Do mục đích, đối tượng sử dụng LSNG rất đa dạng, chính vì vậy việc phân loại nguồn tài nguyên này có rất nhiều quan điểm khác nhau. Trên thế giới đã có nhiều khung phân loại LSNG đã được đề xuất, trong số đó có thể kể đến là: * Phương pháp phân loại theo hệ thống sinh: Đây là cách phân loại theo hệ thống tiến hóa của sinh giới. Được sắp xếp theo một cách khách quan dựa vào hệ thống các bậc phân loại từ cao đến thấp: Giới/Ngành/Lớp/Họ/Loài. * Phương pháp phân loại theo hình thái và dạng sống: Dựa vào các đặc điểm hình thái bên ngoài của các loài cây để phân thành các nhóm: Cây gỗ lớn; Cây gỗ nhỏ; Cây thân thảo; Cây dây leo; Cây thân đốt; Cây bụi; Các loại cỏ. * Phương pháp phân loại theo nhóm giá trị sử dụng: Các LSNG khác nhau không kể nguồn gốc, hình thái, dạng sống,... nhưng nếu có cùng giá trị sử dụng thì được xếp vào một nhóm. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ áp dụng và sử dụng nhiều kiến thức bản địa của người dân nên có ý nghĩa thực tiễn lớn, được các nhà PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 13 nghiên cứu, nhà kinh doanh lẫn người dân quan tâm. 1.1.2.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam Việc phân loại LSNG ở Việt Nam thường phân loại theo mục đích sử dụng, theo dạng sống, nơi mọc và bộ phận sử dụng. a) Theo mục đích sử dụng - Nhóm cây làm lương thực thực phẩm như Củ mài, Củ khoai sọ, Dẻ Trùng Khánh, dẻ Yên Thế, Măng tre, Nấm ăn vv... - Nhóm cây làm thuốc như Sa nhân, Ba kích, Thảo quả, Ngũ gia bì, Thiên niên kiện, Hà thủ ô, Mắt nai... - Nhóm cây lấy sợi như Tre nứa, Song mây, Lồ ô, Le... - Nhóm cây lấy dầu nhựa: Thông, Trám, Trẩu, Sở, Củ nâu, Vẹt, Đước... Trong từng nhóm có thể chia ra thành từng nhóm nhỏ hơn. Ví dụ nhóm cây lương thực thực phẩm chia ra cây lương thực, cây thực phẩm, cây gia vị...Nhóm cây lấy dầu nhựa chia ra cây lấy nhựa, cây nhựa mủ, cây tinh dầu, cây dầu béo... b) Theo dạng sống - Cây gỗ: Quế, Hồi, Trẩu, Sở, Màng tang... - Cây bụi: Ích mẫu, Ké hoa đào, Sâm cau... - Cây thân thảo: Sa nhân, Thảo quả, Hương bài... - Cây dây leo: Củ mài, Đại bắc, Sắn dây, Kim ngân... c) Theo nơi sống - Cây sống ở rừng và ven rừng: Sa nhân, Thảo quả, Dó trầm, Quế... - Cây sống ở trảng cỏ cây bụi: Ba gạc, Hà thủ ô, Dó giấy, Ba kích... - Cây sống ở nương rẫy, vườn, ven đường: Thanh hạo, Hương bài, Sắn dây... - Cây sống ở ven khe suối, ruộng: Thiên niên kiện, Dừa nước, Tre nứa... d) Theo bộ phận sử dụng - Cây lấy thân: Tre, Trúc, Song, Mây... - Cây lấy lá: Cọ, Lá buông, Dừa nước, Chè Shan, Chè đắng, Tràm... - Cây lấy vỏ: Quế, Đỗ trọng, Dó giấy, Bời lời đỏ... - Cây lấy rễ, củ: Củ mài, Sắn dây, Ba kích, Cỏ Vetiver PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 14 - Cây lấy quả: Hồi, Màng tang, Trám, Sấu... - Cây lấy hạt: Trẩu, Sở, Dẻ quả... - Cây lấy nhựa: Thông, Trám, Dầu rái, Cánh kiến trắng... Việc phân loại nêu trên cũng chỉ có tính chất tương đối. Ví dụ theo mục đích sử dụng thì cùng một cây có thể sử dụng cho nhiều mục đích như vừa lấy gỗ vừa lấy nhựa (Thông, Trám, Dầu rái...) hay theo bộ phận sử dụng thì một cây có thể vừa lấy lá vừa lấy vỏ và vừa lấy gỗ (Quế, Long não, Bạch đàn, Tràm...) vì vậy ngoài các phân loại nói trên còn có nhiều cách phân loại khác như theo công dụng và sản phẩm chủ yếu... 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Các nghiên cứu về lâm sản ngoài gỗ 1.2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về lâm sản ngoài gỗ LSNG có vai trò quan trọng trong đời sống của hàng triệu người ở các nước trên thế giới, đặc biệt là người dân các nước Châu Á và Châu Phi đang khai thác nguồn thực phẩm ở rừng, vật liệu làm nhà và thu nhập hàng ngày từ LSNG. Từ những năm 1980 trở lại đây, có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được những giá trị mà thực vật LSNG mang lại, cũng như đã chỉ rõ vai trò to lớn của nó đối với sự nghiệp phát triển rừng bền vững. Đầu tiên phải kể đến những phát hiện về khả năng đặc biệt của thực vật LSNG như phục hồi nhanh, cho thu hoạch sớm, năng suất kinh tế cao, ổn định, có thể kinh doanh liên tục và việc khai thác chúng thường ít phá hủy hệ sinh thái. Vì vậy, bằng cách duy trì tính nguyên vẹn của tài nguyên rừng, việc bảo tồn có khai thác có thể nuôi dưỡng được tính đa dạng sinh học cơ bản và bảo vệ môi trường sinh thái. Một nghiên cứu được tiến hành ở Madagascar cho thấy, LSNG đóng góp vai trò quan trọng trong cung cấp thực phẩm, tại vùng nghiên cứu có đến 76% gia đình dùng thực phẩm từ LSNG. Các loại thực phẩm này bao gồm thịt thú, chim, côn trùng, mật ong, cá suối và một số nguồn thực vật rừng như lõi cọ, cây Dioscorea. Một số cây dùng làm vật liệu làm nhà, mái che, tường và trần. Ở Bắc Phi, cây rừng là nguồn thực phẩm và dược liệu quan trọng. Một cuộc điều tra tại vùng dân tộc thiểu số sống ở Burkina Faso và Bennin cho thấy rằng hơn 2/3 loài cây ở đây được người dân sử dụng. Ở Tanzanian thì có 4 nhóm LSNG được dùng chủ yếu, đó là: mật ong đứng hàng đầu, sau đó là các vỏ cây, lá và thân cây, các loại nấm. Ở Cameroon vỏ một loài cây thuốc là Prunus (họ Rosaceae) được khai thác để xuất khẩu trong những năm 1990 có đến 3.000 tấn loại này xuất khẩu hàng năm có giá trị khoảng 220 triệu USD. Tại Zambabue nấm rừng là món phổ thông, người dân khai PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 15 thác nấm và bán ven đường giao thông. Chỉ theo dõi 2 làng Liwonde và Perekezi, người ta thấy nấm ăn được bán ở chợ từ tháng 01 đến tháng 04/2000 khoảng 10.000 tấn. Ở Châu Mỹ, người dân ở các nước đang phát triển nằm trong khu vực rừng nhiệt đới còn phụ thuộc rất nhiều vào rừng nói chung và vào LSNG nó riêng. Một số sản phẩm quan trọng như hạt Dẻ Brazil mang lại nguồn thu lớn từ 10-20 triệu USD hàng năm cho người thu hái. Ở Brazil còn có cây cọ Babacu được khai thác cho tiêu thụ tại chỗ và thương mại từ thế kỷ 17. Hay như Trung tâm nghiên cứu Nông lâm kết hợp quốc tế (ICRAF) đã có những biện pháp chọn lọc và quản lý các loài cây cung cấp thực vật LSNG hoang dã và xem chúng như là chìa khóa mở đường trong nhiều hoạt động và đã được áp dụng ở một số mô hình nông lâm kết hợp như mô hình trồng song, mây dưới tán rừng ở Châu Á, mô hình một số loài cau dừa (đã được thuần hóa và bán hoang dã) được gây trồng cùng các loài thân gỗ và thân thảo ở vùng nhiệt đới. Nhìn chung, những nghiên cứu về LSNG đã cho thấy tiềm năng to lớn của nó ở các nước nhiệt đới. Do vậy, kinh doanh thực vật LSNG đang mở ra triển vọng phát triển rừng bền vững, nó có thể kết hợp với kinh doanh rừng gỗ làm thành mô hình kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt. 1.2.1.2.Các nghiên cứu ở Việt Nam về lâm sản ngoài gỗ LSNG từ xưa đến nay vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng ngày của các gia đình dân cư vùng trung du và miền núi nước ta. Gần đây, nhờ việc buôn bán qua biên giới những sản phẩm này được đánh giá cao hơn. Nhưng thật đáng tiếc là chúng ta còn hiểu biết, nhận thức còn rất hạn chế về đối tượng tài nguyên này, về cách thức khai thác và sử dụng của người dân bản địa đối với nguồn tài nguyên phong phú này. Hầu như chưa có một công trình tổng quát và sâu sắc nào về loại sản phẩm này, trong khi những kiến thức bản địa được tích lũy từ xa xưa ngày đang bị mai một dần do sự ra đi của thế hệ già và nhiều nguyên nhân khác nữa. Năm 1978, Trung tâm nghiên cứu Đặc sản rừng được thành lập với nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển LSNG, phương pháp chế biến, gây trồng lâm sản có giá trị. Trung tâm này thường phối hợp với CRES và ESCO-ECO để thực hiện các dự án về sử dụng bền vững LSNG. Các hoạt động nghiên cứu bao gồm: phát triển và thử nghiệm các hệ thống quản lý rừng và LSNG có giá trị kinh tế cao dựa theo nhu cầu của người dân địa phương, gây trồng một số loài tre và dược liệu,... Theo Hoàng Hòe (1998) tài nguyên LSNG nước ta rất lớn, có nhiều loài và có giá trị cao: loài cây thuốc chiếm tới 22% tổng số loài thực vật Việt Nam, có khoảng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 16 500 loài cho tinh dầu (chiếm 7,14%), khoảng trên 600 loài cho tannin và rất nhiều loài khác cho dầu nhờn, dầu béo, cây cảnh. Bên cạnh đó, song mây, tre nứa không chỉ là nguyên liệu xây dựng truyền thống quan trọng cho nghề thủ công mỹ nghệ mà còn tạo ra những sản phẩm vô cùng đẹp mắt, có khả năng xuất khẩu mang lại giá trị cao. Phạm Xuân Hoàn (1997) đã nghiên cứu phân loại thực vật LSNG tại Phia Đén - Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng theo mục đích sử dụng. Tác giả đánh giá tình hình khai thác thực vật LSNG thích hợp nhất là được thực hiện bởi người địa phương và đưa ra những đánh giá tình hình khai thác cũng như một số đề xuất phát triển bền vững tài nguyên thực vật LSNG. Lê Qúy Ngưu, Trần Như Đức (1998) tập trung mô tả về công dụng và kỹ thuật thu hái chế biến các bài thuốc làm từ các loài thực vật, thực vật LSNG. Ngoài ra, Ninh Khắc Bản (2003) bước đầu nghiên cứu nguồn tài nguyên thực vật LSNG trong tự nhiên do khai thác quá mức là một trong những dấu hiệu thông báo về tình trạng chúng đang bị đe dọa. Theo ông, chúng cần được bảo tồn nguyên vị và có kế hoạch bảo tồn chuyển vị nguồn gen trong vườn hộ gia đình hay trên quy mô trang trại theo hướng sử dụng bền vững để giảm sức ép lên nguồn tài nguyên ngoài tự nhiên, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học. Lê Quang Vĩnh, Hoàng Công Phúc (2012) khi nghiên cứu về phát triển các mô hình LSNG ở các huyện miền núi của tỉnh Quảng Trị (Đakrông, Hướng Hóa) cho thấy có 4 loại mô hình đưa lại hiệu quả khá cao cho người dân: đó là mô hình trồng tre lấy măng, khoanh nuôi Sa nhân, trồng Mây nước và trồng Bời lời đỏ. Bên cạnh đó một số công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển tài nguyên tre (Nguyễn Tưởng, 1995), đến tài nguyên cây thuốc ở rừng (Đỗ Nguyên Phương, Đào Viết Phú, 1997), công trình nghiên cứu sơ bộ và hành động thực địa nhằm thử nghiệm các mô hình quản lý LSNG đã được triển khai song chưa mang tính đồng bộ (An Văn Bảy, Võ Thanh Giang, 2002). Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung phát hiện loài, phản ánh đặc tính sinh thái, gây trồng, khai thác... và so sánh hiệu quả kinh doanh thực vật LSNG với các loại hình kinh doanh khác mà chưa đi sâu tìm hiểu kỹ những loài thực vật LSNG có triển vọng. Ngoài ra còn có một số tổ chức khác có nghiên cứu về LSNG gồm: Trường Đại học Lâm nghiệp; Trường Đại học Nông lâm Huế; Trường Đại học Nông lâm Tây Nguyên; Viện Điều tra Quy hoạch rừng; Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; Dự án hành lang xanh do WWF tài trợ;... Bên cạnh các nghiên cứu đó, một số chương trình dự án đã được triển khai và thực hiện như: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 17 - Dự án nghiên cứu một số vấn đề kinh tế xã hội và vai trò phụ nữ trong chế biến song mây, tre nứa của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (1993-1995). - Dự án nghiên cứu thị trường địa phương cho sản phẩm ngoài gỗ ở Bắc Thái do sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Thái thực hiện. - Dự án trồng rừng đặc sản (lồng ghép trong chương trình 5 triệu ha rừng). - Dự án sử dụng bền vững LSNG do Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản và IUCN thực thi với sự cộng tác của CRES, ECO-ECO. Tuy nhiên, dự án này cũng chỉ mới đưa ra các khuyến nghị cho địa phương nơi tiến hành dự án là vùng đệm KBT Kẻ Gỗ và vùng đệm VQG Ba Bể, chưa thuyết minh một cách thuyết phục bằng con số là những thực vật LSNG nào mang lại hiệu quả cao. - Dự án LSNG do Chính phủ Hà Lan tài trợ và Viện Khoa học Lâm nghiệp thực thi (1998-2007) với 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (1998-2002) "Sử dụng bền vững LSNG" và Giai đoạn 2 (2002-2007) "Hỗ trợ chuyên ngành LSNG tại Việt Nam". Mục tiêu tổng quát là bảo tồn rừng và đa dạng sinh học thông qua việc tăng cường sử dụng bền vững về sinh thái và kinh tế LSNG. Một kết quả rõ rệt nhất của dự án mang lại là dưới sự phối hợp của dự án với Cục Lâm nghiệp và nhiều nhà khoa học liên quan đến ngành LSNG, hoàn thiện bản "Đề án bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2006-2020" được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt ngày 17/08/2006 tại Quyết định số 2366/BNN-LN; và bản "Kế hoạch hành động về bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2007-2010" ban hành theo Quyết định số 2242/QĐ-BNN-LN, ngày 07/08/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Có thể nói, các chương trình phát triển và công trình nghiên cứu trong nước đã thể hiện sự quan tâm đối với thực vật LSNG. Tuy nhiên, việc nghiên cứu còn thiếu chiều sâu. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu, dự án tiến hành ở nhiều nơi và nhiều đối tượng song chưa nơi nào thực sự phát huy cao được vai trò của LSNG. 1.2.2. Vai trò, tiềm năng lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam 1.2.2.1. Vai trò của lâm sản ngoài gỗ Tăng thu nhập, giảm đói nghèo, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ sức khỏe cho đồng bào miền núi và trung du. Khuyến khích bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên. Phát triển nghề thủ công, góp phần tạo công ăn việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn và miền núi. Góp phần phát triển kinh tế địa phương và kinh tế quốc dân. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 18 1.2.2.2. Tiềm năng của lâm sản ngoài gỗ Bảng 1.1.Diện tích các vùng có rừng tự nhiên có khả năng thu hái, khai thác LSNG Các loại Bắc Tây Nam Tây Bắc Đông Bắc Tổng số LSNG Trung Bộ Nguyên Trung Bộ 1.Tre, nứa, lồ ô 51.186 74.644 136.927 323.637 75.290 661.684 2. Song mây - - 201.076 - 180.000 381.076 3. Chai cục - - - - 50.000 50.000 4. Cây thuốc - 6.400 - - - 6.400 5. Dầu rái - - - - 50.000 50.000 6. Trám - 5.000 - - - 5.000 7. Thông nhựa - 5.000 - - - 5.000 8. Luồng - - 5.888 - - 5.888 9. Các loại 200 150 40 - 2.000 2.390 khác Tổng số 51.386 91.194 343.931 323.637 307.290 1.162.438 (Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2007) Qua bảng 1.1 trên cho thấy tổng diện tích rừng tự nhiên có khả năng thu hái LSNG là rất lớn (1.162.438ha), trong đó diện tích được phân bố ở Nam Trung Bộ với diện tích 307.290 ha, với hơn 08 loại LSNG từ rừng tự nhiên, đây là nguồn lực phong phú để đầu tư và phát triển LSNG tại vùng này. Việt Nam là một quốc gia nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới, lãnh thổ trải dài 15 vĩ tuyến, địa hình với nhiều dạng khác nhau,... với những lợi thế đó mang lại cho nước ta một hệ tài nguyên rừng hết sức phong phú và đa dạng. Tính đến năm 2005, toàn quốc có 128 khu rừng đặc dụng đã được thiết lập có diện tích 2.157.563ha, chiếm 6,1% diện tích đất tự nhiên. Trong đó 28 Vườn Quốc gia (966.127ha); 62 Khu Bảo tồn thiên nhiên (114.128ha); 38 khu rừng cảnh quan (147.894ha). Theo tài liệu cuốn sách “Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam” xuất bản tháng 6/2007 - Dự án hỗ trợ chuyên ngành LSNG tại Việt Nam pha II giới thiệu 5 nhóm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 19 LSNG với gần 300 loài và nhóm loài có giá trị kinh tế, bảo tồn và có tiềm năng phát triển của Việt nam, bao gồm: Nhóm cây có sợi (44 loài); Nhóm cây làm thực phẩm (52 loài); Nhóm cây thuốc (76 loài); Nhóm cây có dầu và nhựa (60 loài); Nhóm cây cho ta nanh, thuốc nhuộm (19 loài); Nhóm cây cảnh và cây bóng mát (47 loài). Bảng 1.2.Diện tích các vùng có rừng trồng có khả năng thu hái, khai thác LSNG Các loại Bắc Trung Tây Nam Trung Tây Bắc Đông Bắc Tổng số LSNG Bộ Nguyên Bộ 1. Luồng 18.753 27.000 58.036 - 3.938 107.727 2. Thông nhựa 730 114.866 108.622 - 26.500 250.718 3. Thảo quả 1.582 2.680 - - - 4.262 4. Hồi quế - 80.300 637 - 54 80.991 5. Trẩu 1.500 71 79 - - 1.650 6. Trám - 3.663 78 - - 3.741 7. Dầu rái - - - - 6.010 6.010 8. Chai cục - - - - 6.518 6.518 9. Song mây 40 550 - - 270 860 10. Dó trầm - - 700 - 926 1.626 11. Tre lấy - 935 215 25 - 1.175 măng 12. Loại khác 250 3.841 425 - - 4.516 Tổng số 22.855 233.906 168.792 25 44.216 469.794 (Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2007) Qua bảng 1.2 ở trên cho thấy tổng diện tích rừng trồng có khả năng thu hái LSNG là rất lớn (469.794 ha), trong đó diện tích được phân bố ở Nam Trung Bộ với diện tích 44.216 ha, với hơn 11 loại LSNG từ rừng trồng, là nguồn lực phong phú để đầu tư và phát triển LSNG tại vùng này. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 20 1.2.3. Các quy định, chính sách của nhà nước về phát triển lâm sản ngoài gỗ Trong những năm qua, mặc dù ngành lâm nghiệp đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ, hệ thống chính sách có liên quan trong lĩnh vực lâm nghiệp nói chung và LSNG nói riêng đã dần từng bước được hoàn thiện, nhờ đó mà nhiều mô hình LSNG được hình thành và phát triển, tạo công ăn, việc làm, từng bước cải thiện sinh kế cho đồng bào các dân tộc, phát triển sản xuất, phát triển làng nghề và góp phần phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay, phát triển LSNG chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh; chủng loại và chất lượng LSNG chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa cũng như xuất khẩu; sản xuất lâm nghiệp chỉ tập trung đến sản xuất gỗ mà chưa quan tâm đến LSNG một cách đúng mức. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn tại nêu trên chính còn thiếu những chính sách phù hợp, toàn diện và thống nhất để phát triển LSNG một cách hiệu quả, bền vững, góp phần phát triển kinh tế xã hội cho cộng đồng các dân tộc miền núi. Nhận thấy rõ tầm quan trọng của LSNG, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chương trình, chính sách cho việc phát triển và bảo tồn rừng trong đó có đề cập đến nội dung quản lý LSNG. Một số chính sách quan trọng đã tạo nên sự chuyển biến về phát triển và quản lý LSNG. Trong số đó, phải kể đến việc LSNG được quy định trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (1991, 2004). Quy định này đã khẳng định Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và phát triển cây gỗ quý, cây đặc sản (Khoản 3, Điều 10). Các văn bản dưới Luật như Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006, Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 đã quy định chi tiết một số nội dung liên quan đến LSNG. Không những thế, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2020 đã xác định: đến năm 2020, dự kiến xuất khẩu lâm sản đạt trên 7,8 tỷ USD (bao gồm 7 tỷ USD sản phẩm gỗ và 0,8 tỷ USD sản phẩm LSNG), LSNG trở thành một trong các ngành hàng sản xuất chính, chiếm trên 20% tổng giá trị sản xuất lâm nghiệp, giá trị LSNG xuất khẩu tăng bình quân 15 - 20%; thu hút khoảng 1,5 triệu lao động và thu nhập từ LSNG chiếm 15 - 20% trong kinh tế hộ gia đình nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đã ban hành Quyết định số 2366/QĐ-BNN-LN ngày 17/8/2006 về việc phê duyệt “Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006-2020” với mục tiêu đến năm 2020, LSNG trở thành một phân ngành sản xuất trong lâm nghiệp, đạt được một số chỉ tiêu: giá trị xuất khẩu tăng bình quân 10-15%, đến năm 2020 đạt 700-800 triệu USD (bằng 30-40% giá trị xuất khẩu gỗ); thu hút 1,5 triệu lao động nông thôn miền núi vào việc thu hái, sản xuất, kinh doanh LSNG; thu nhập từ LSNG chiếm 15-20% trong kinh tế hộ gia đình nông thôn miền núi. Bảo tồn các loài LSNG có giá trị kinh tế và khoa học, hạn chế suy thoái PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu sinh trưởng và đánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculifomis) tại huyện M’Đrăk tỉnh Đăk Lăk
116 p | 456 | 145
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đăk N’Tao huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông
147 p | 347 | 105
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá tác động của công tác quản lý rừng tới môi trường tại Công ty lâm nghiệp Krông Bông tỉnh Đắk Lắk
111 p | 196 | 71
-
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau má
104 p | 350 | 70
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu các cơ sở thực tiễn để phát triển trồng rừng sản xuất ở Công ty Lâm nghiệp Nam Nung
113 p | 236 | 55
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Bước đầu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thú Linh trưởng (Primates) tại Vườn quốc gia Chư Yang Sin
94 p | 211 | 53
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá tác động xã hội của công tác quản lý rừng tại Công ty Lâm Lâm nghiệp Nam Nung tỉnh Đăk Nông
129 p | 169 | 50
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Ứng dụng công nghệ GIS trong điều chế rừng tại Công ty Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên tỉnh Đăk Nông
102 p | 152 | 40
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá nhu cầu bảo tồn theo hướng đồng quản lý tại khu bảo tồn thiên nhiên NamKa tỉnh Đăk Lăk
93 p | 155 | 37
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Ứng dụng AHP và GIS đánh giá xác định sự thích nghi của Thông hai lá (Pinus merkusii) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) tại huyện Cư Kuin tỉnh Đắk Lắk
88 p | 176 | 32
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Xác định các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố, tái sinh tự nhiên loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk
102 p | 141 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng gỗ lớn tại huyện Vân Canh tỉnh Bình Định
83 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
89 p | 43 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả vùng đệm của rừng trồng sản xuất ở Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải
80 p | 41 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất phương án sử dụng đất Lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Canh Hiệp, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
85 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại rừng trồng keo (keo lá tràm (a.Auriculiformis), keo tai tượng A.Mangium, keo lai (A.Auri x A.Man) và thông nhựa (Pinus Merkusii) đến môi trường tại một số tỉnh vùng bắc trung bộ nhằm góp phần xây dựng tiêu chuẩn môi trường lâm nghiệp
73 p | 31 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam
109 p | 36 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá, đến năm 2020
117 p | 24 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn