intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá tính đa dạng nguồn cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; xác định được hoạt tính kháng khuẩn một số cây thuốc – chứng minh khoa học cho kinh nghiệm sử dụng cây thuốc này của cộng đồng các dân tộc thiểu số ở KVNC trong điều trị các bệnh nhiểm khuẩn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- HÀ THẾ DỰ NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC TẠI HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Thái Nguyên - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- HÀ THẾ DỰ NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC TẠI HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 8 62 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN Thái Nguyên - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực. Các số liệu và kết quả công bố trong Luận văn là công trình nghiêm túc của tôi. Nếu có gì sai phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước đơn vị đào tạo và trước pháp luật. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Học viên Hà Thế Dự
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất, sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản cũng như đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành bản Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Khoa Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể tham gia học tập và hoàn thành tốt Luận văn Thạc sĩ. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy thuốc, anh, em đang công tác tại huyện Thạch An đã cung cấp thông tin, số liệu và trả lời phỏng vấn trong quá trình thực tế tại địa phương. Xin cảm ơn phòng thí nghiệm của khoa Công nghệ sinh học - Trường ĐH Khoa học Thái Nguyên đã giúp tôi tiến hành các thí nghiệm phân tích hoạt tính kháng khuẩn cây thuốc để thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn các cán bộ Hạt Kiểm lâm huyện Thạch An, 5 sinh viên Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên khóa 2016 - 2020 đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành Luận văn này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người đã luôn quan tâm, động viên, chia sẻ và khuyến khích tôi trong suốt thời gian qua. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Học viên Hà Thế Dự
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Mẫu bảng điều tra cây thuốc được các cộng đồng dân tộc ở khu vực nghiên cứu.......................................................................................21 Bảng 3.1. Nguồn tài nguyên cây thuốc được phát hiện ở KVNC ...................26 Bảng 3.2. Số lượng họ, chi, loài thuộc hai lớp trong ngành Ngọc lan ............27 Bảng 3.3. Các họ đa đạng nhất ở khu vực nghiên cứu ....................................28 Bảng 3.4. So sánh các họ giàu loài ở KVNC (1) với họ giàu loài của hệ thực vật Việt Nam (2) ...........................................................................29 Bảng 3.5. Sự đa dạng về dạng sống của các loài cây thuốc ở KVNC .............30 Bảng 3.6. Sự đa dạng về nơi sống của các loài cây thuốc ở KVNC ...............32 Bảng 3.7. Các cây thuốc thuộc diện bảo tồn ghi nhận ở huyện Thạch An......35 Bảng 3.8. Sự đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc theo kinh nghiệm của các dân tộc thiểu số ở huyện Thạch An ....................................................38 Bảng 3.9. Sự đa dạng về cách chế biến cây thuốc theo kinh nghiệm của các dân tộc thiểu số ở huyện Thạch An ....................................................42 Bảng 3.10. Tỷ lệ số loài có công dụng chữa các nhóm bệnh cụ thể................44 Bảng 3.12. Tỉ lệ về độ tuổi và giới tính của các thầy thuốc ............................48 Bảng 3.13. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ một số loài cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở KVNC ........................50
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Bản đồ vị trí địa lý của khu vực nghiên cứu ....................................18 Hình 2.1. Các dụng cụ sử dụng cho nghiên cứu trong luận văn ......................22 Hình 3.1. Tỉ lệ nhóm bệnh chữa trị từ nguồn cây thuốc theo kinh nghiệm sử dụng trong cộng đồng dân tộc thiểu số huyện Thạch An ................................46 Hình 3.2. Hoạt tính ức chế E. coli và S. aureus của cây Huyết đằng, Bòng bong, Sói rừng và cây Khoan cân đằng ...........................................................51
  7. v DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa từ viết tắt DLĐCT Danh lục đỏ cây thuốc EN Nguy cấp HTKK Hoạt tính kháng khuẩn IA Nghiêm cấm khai thác sử dụng vì mục đích thương mại IIA Hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại KVNC Khu vực nghiên cứu SĐVN - 2007 Sách đỏ Việt Nam 2007 SL Số lượng UBND Ủy Ban nhân dân VU Sắp nguy cấp
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG....................................................................................... iii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... iv DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ....................................... v_Toc52887816 MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ......................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài .........................................................................................2 3. Ý nghĩa của đề tài ..........................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................4 1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ......................................................4 1.2. Tổng quan nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên Thế giới và ở Việt Nam5 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới .........................................................5 1.2.2. Tổng quan nghiên cứu ở Việt Nam .........................................................9 1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................15 1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................15 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu......................................17 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................................19 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................19 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................19 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................19 2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................19 2.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................20 2.3.1. Phương pháp kế thừa .............................................................................20 2.3.2. Phương pháp điều tra cộng đồng ...........................................................20 2.3.3. Phương pháp thu thập mẫu ....................................................................22 2.3.4. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc .........23 2.3.5. Phương pháp đánh giá mức độ nguy cấp ...............................................23
  9. vii 2.3.6. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn ..................................23 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................26 3.1. Nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng .....................................................26 3.1.1. Sự đa dạng trong các bậc taxon ............................................................26 3.1.2. Đa dạng về dạng sống của nguồn tài nguyên cây thuốc ........................30 3.1.3. Đa dạng về nơi sống của nguồn tài nguyên cây thuốc ..........................32 3.2. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhận được ở huyện Thạch An ...............................................................................................34 3.3. Vốn tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số ở huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng .....................................................38 3.3.1. Kinh nghiệm sử dụng bộ phận làm thuốc của cộng đồng các dân tộc thiểu số ở huyện Thạch An ..............................................................................38 3.3.2. Kinh nghiệm về cách chế biến cây thuốc của cộng đồng các dân tộc thiểu số ở huyện Thạch An ..............................................................................41 3.3.3. Kinh nghiệm về nhóm bệnh chữa trị của cộng đồng các dân tộc thiểu số ở huyện Thạch An ............................................................................................44 3.3.4. Vấn đề truyền thụ kiến thức về cây thuốc trong cộng dồng các dân tộc thiểu số .............................................................................................................47 3.4. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở khu vực nghiên cứu ..........................49 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................52 1. Kết luận ........................................................................................................52 2. Kiến nghị......................................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................54 PHỤ LỤC…………………………………………………………………...61
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Việt Nam là một quốc gia có 3/4 diện tích đồi núi, là nơi có nguồn tài nguyên cây thuốc đa dạng và là nơi cư trú của 54 dân tộc mà phần lớn là dân tộc thiểu số với khoảng 24 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân số quốc gia (Trần Thúy và cs., 2005). Chính sự đa dạng về dân tộc người cùng với sự khác biệt về điều kiện, thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa từng cộng đồng dân tộc thiểu số đã tạo nên sự đa dạng và phong phú trong vốn tri thức dân gian về kinh nghiệm sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm cây thuốc chữa bệnh. Đối với mỗi dân tộc đều có những kinh nghiệm dân gian, những tri thức về thuốc được truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Cùng với thời gian những bài thuốc ngày càng trở nên có tính độc đáo và thông dụng trong việc chăm sóc sức khỏe cho người dân và cộng đồng xung quanh. Trong tri thức chăm sóc sức khỏe dân gian, các tộc người phần lớn sử dụng các loại cây cỏ có trong địa bàn cư trú của mình, trở thành cây thuốc để chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe. Cây cỏ là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài dưới tác động của tự nhiên, còn tri thức là kết quả từ quá trình đấu tranh sinh tồn của con người được đúc kết bằng kinh nghiệm, tích lũy và lưu truyền qua nhiều thế hệ. Đặc biệt những tri thức bản địa về chăm sóc sức khỏe, là những tri thức luôn cần thiết cho sự sinh tồn không chỉ của một tộc người mà của cả nhân loại. Do đó, việc phục dựng và bảo tồn những tri thức bản địa về chăm sóc sức khỏe có cả giá trị trong việc bảo tồn bản sắc văn hóa tộc người mà còn có giá trị thiết thực trong đời sống (Nguyễn Thị Thanh Vân, 2015). Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quá trình đô thị hóa… Hiện nay nhiều loài cây thuốc có giá trị quý đang có nguy cơ bị tàn
  11. 2 phá đến tuyệt chủng, lạm dụng khai thác quá mức. Cùng với đó, những bài thuốc và những kinh nghiệm quý bấu của cộng đồng dân tộc cũng ngày càng bị mai một đi. Đặc biệt hơn, những thế hệ trẻ ít tiếp thu những kiến thức mang tính bản địa mà lại thích học theo những cái hiện đại, cái mới khiến cho những bài thuốc và cây thuốc quý bị lãng quên đi. Huyện Thạch An có diện tích tự nhiên là 690,79 km² là một trong những huyện có nguồn tài nguyên khá là phong phú và đa dạng, đặc biệt là nguồn tài nguyên rừng và đất rừng chiếm 90% diện tích đất canh tác của huyện. Huyện Thạch An có 16 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn và 15 xã. Đồng bào dân tộc ở nơi đây chủ yếu là Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh, Hoa. Mỗi dân tộc lại mang bản sắc và những kinh nghiệm chữa bệnh bằng thực vật làm thuốc khác nhau và đa dạng. Trong đó có cộng đồng dân tộc Nùng, Tày, Dao là cộng đồng dân tộc có nhiều kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh bằng thực vật làm thuốc. Mặt khác hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu nào về tri thức bản địa sử dụng cây thuốc trong các cộng đồng dân tộc đó ở huyện Thạch An. Xuất phát từ những lý trên, để góp phần bảo tồn, phát triển và giữ gìn những kinh nghiệm quý của bà con nơi đây và tránh khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc một cách bừa bãi, và đồng thời để cung cấp cơ sở khoa học góp phần bảo vệ nguồn gen cây thuốc và phát triển các bài thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, tôi thực hiện “Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng”. 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá tính đa dạng nguồn cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Xác định được hoạt tính kháng khuẩn một số cây thuốc – chứng minh khoa học cho kinh nghiệm sử dụng cây thuốc này của cộng đồng các dân tộc thiểu số ở KVNC trong điều trị các bệnh nhiểm khuẩn.
  12. 3 3. Ý nghĩa của đề tài Về khoa học: Xác định tri thức bản địa sử dụng các loài cây thuốc của các cộng đồng dân tộc thiểu số tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Về thực tiễn: Kết quả đề tài cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc của các cộng đồng dân tộc tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Rất nhiều dân tộc trên thế giới, nhất là những nước nghèo, dựa vào những loại cây thu hái hoang dại để làm thức ăn, vật liệu xây dựng, chất đốt, thuốc chữa bệnh và cho nhiều mục đích khác. Đặc biệt hiện nay, tri thức bản địa về cách dùng thuốc đã và đang phát triển ở một số nước trên thế giới. Tại Việt Nam, nguồn tài nguyên thực vật đang đứng trước nguy cơ bị mai một, do tác động của nhiều nguyên nhân như: tăng dân số, hậu quả của việc tranh nhau các hình thức sử dụng đất để canh tác, xây dựng, khai thác, tàn phá một cách vô ý thức. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân, kho tàng tri thức dân gian quý báu của các dân tộc thiểu số đang bị mai một dần, đặc biệt là tri thức y học bản địa (Nguyễn Thị Thanh Vân, 2005). Việt Nam là quốc gia có nhiều loại dược liệu quý, hiếm và vốn tri thức y học truyền thống dân tộc với nhiều bài thuốc có giá trị, thực sự là một kho tàng vô giá để tạo ra các sản phẩm thuốc, dược liệu để phát triển nền y dược cổ truyền (Hải Yến, 2019). Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), có đến 80% dân số ở các nước đang phát triển vẫn dựa vào thuốc thảo dược để chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Còn tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế, mỗi năm nước ta tiêu thụ khoảng 50-60 nghìn tấn các loại dược liệu khác nhau, sử dụng vào việc chế biến vị thuốc y học cổ truyền, nguyên liệu ngành công nghiệp dược hoặc xuất khẩu (Phùng Tuấn Giang, 2016). Việc bảo tồn cây thuốc dân tộc khác với việc bảo tồn các loại cây khác, vì nó gắn liền với tri thức sử dụng của dân tộc thiểu số, nếu yếu tố tri thức mất đi thì cây thuốc trở thành cây hoang dại, phi tác dụng (Nguyễn Thị Thanh Vân, 2005). Vì vậy, nghiên cứu về các loài cây thuốc là hết sức cần thiết cho việc bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc và bài thuốc cho thế hệ hôm nay và mai sau.
  14. 5 1.2. Tổng quan nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên Thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về sử dụng cây thuốc cho mục đích chữa bệnh của người dân bản địa ở các khu vực, các quốc gia được các nhà khoa học thực hiện trên khắp các châu lục trên Thế giới: Ở Châu Á: Có thể nói đây là châu lục có nhiều dân tộc bản địa sinh sống, với vốn tri thức bản địa về việc sử dụng các loài thực vật làm thuốc phong phú và đa dạng, đã có những nghiên cứu cụ thể ở các cộng đồng người, các khu vực khác nhau như: Manju Panghal và cs.(2010), công trình nghiên cứu kiến thức bản địa về cây thuốc được sử dụng ở cộng đồng Saperas của làng Khetawas, quận Jhajjar, Haryana, Ấn Độ đã tìm thấy 57 loài thực vật thuộc 51 chi và 35 họ được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau, theo nghiên cứu này cây thuốc được cộng đồng Saperas sử dụng nhiều nhất là các cây thuộc họ Fabaceae. Arshad Abbasi và cs.(2013) khi thẩm định về thực vật học và các giá trị văn hóa của các loại rau ăn được hoang dã quan trọng trong y học của Lesser dãy Hymalaya đã ghi nhận 45 loại rau ăn được hoang dã thuộc 38 chi và 24 họ đã được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau và tiêu thụ. Mi-Jang Song và cs.(2013) khi khảo sát cây thuốc ở đảo Jeju, Hàn Quốc đã tìm thấy 171 loài thực vật thuộc 141 chi và 68 họ, 777 cách sử dụng các loài cây thuốc của người dân bản địa được ghi lại. Auemporn Junsongduang và cs.(2013) khi nghiên cứu về cây thuốc từ nương rẫy và rừng thiêng của dân tộc Karen và Lawa ở Thái Lan đã chỉ ra 365 loài thực vật thuộc 244 chi và 82 họ được sử dụng làm thuốc, trong đó các cây thuộc họ Euphorbiaceae và Lauraceae được người dân sử dụng nhiều nhất. Mi-Jang Song và cs.(2014) khi điều tra và phân tích các kiến thức truyền thống về cây thuốc được sử dụng bởi các cư dân tại Vườn quốc gia (VQG) Gayasan, Hàn Quốc đã điều tra và thống kê 200 loài thực vật thuộc 168 chi và
  15. 6 87 họ được các cư dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau như: rối loạn cơ xương, đau nhức, rối loạn hệ hô hấp, bệnh gan và các vết cắt vết thương. Ở Châu Âu: Đây là một Châu lục có lịch sử y học dân gian lâu dài, những tri thức dân gian bản địa được truyền lại cho các thế hệ sau bằng việc ghi chép lại và thông qua truyền miệng qua nhiều thế kỉ (Cassandra L. Quave và cs., 2012). Những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về việc sử dụng các loài thực vật để điều trị các loại bệnh của người dân bản địa được thực hiện: Maria Leporatti và cs.(2007) khi thực hiện nghiên cứu về một số công dụng của cây thuốc trong khu vực Alto Tirreno Cosentino, Calabria, miền Nam nước Ý đã chỉ ra 52 loài thực vật thuộc 35 họ được người dân sử dụng để điều trị các loại bệnh chủ yếu như: bệnh ngoài da, bệnh về đường hô hấp, đau răng, sâu răng và đau thấp khớp. Montse Parada và cs.(2009) khi nghiên cứu thực vật dân tộc của khu vực Alt Empordaf, Catalonia, bán đảo Iberia đã tìm thấy trên 518 loài thực vật thuộc 335 chi và 80 họ được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau. Behxhet Mustafa và cs.(2012) khi nghiên cứu về các loài thực vật được sử dụng làm thuốc của dãy núi Alps Albania ở Kosovo đã ghi nhận 98 loài thực vật thuộc 39 họ được người dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau, trong đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu thuộc các họ Rosaceae, Asteraceae và Lamiaceae. Ở Châu Mĩ: Việc nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc của người dân bản địa cũng được thực hiện: Rainer W Bussmann và Douglas Sharon (2006) trong một kết quả nghiên cứu về sử dụng cây thuốc cổ truyền ở miền Bắc Peru đã ghi nhận 510 loài thực vật được người dân địa phương sử dụng để điều trị bệnh, các cây thuộc các họ được sử dụng nhiều nhất là: Asteraceae, Fabaceae, Lamiaceae, Solanaceae, Euphorbiaceae và Poaceae.
  16. 7 Cecilia Almeida và cs.(2006) khi nghiên cứu cây thuốc phổ biến được sử dụng trong các khu vực Xingo – một khu vực khô hạn ở Đông Bắc Brazil đã tìm thấy 187 loài thực vật thuộc 128 chi và 64 họ được người dân sử dụng để điều trị các bệnh: cảm lạnh thông thường, viêm phế quản, bệnh tim mạch, bệnh thận, viêm và an thần. Gabriele Volpato và cs.(2009) trong một kết quả nghiên cứu sử dụng cây thuốc của người nhập cư Haiti và con cháu của họ ở tỉnh Camaguey, Cuba đã chỉ ra 123 loài thực vật thuộc 112 chi và 63 họ được người nhập cư Haiti sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau. Gaia Luziatelli và cs.(2010) khi nghiên cứu cây thuốc của cộng đồng Ashaninka, một nghiên cứu từ các cộng đồng bản địa của Bajo Quimiriki, Junin, Peru đã tìm thấy 402 loài thực vật được cộng đồng sử dụng để điều trị các loại bệnh, trong đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu thuộc các họ: Asteraceae, Araceae, Rubiaceae, Euphorbiaceae, Solanaceae và Piperaceae. Yadav Uprety và cs.(2012) khi nghiên cứu sử dụng cây thuốc trong rừng phương Bắc của Canada đã điều tra và thống kê 546 loài cây thuốc được sử dụng bởi những người thổ dân của rừng phương bắc Canada, các loại cây thuốc này được sử dụng để điều trị 28 bệnh và triệu chứng rối loạn khác nhau, trong đó các cây thuốc được sử dụng để chữa bệnh rối loạn dạ dày – ruột, rối loạn cơ xương là chủ yếu. Theo nghiên cứu “Thực vật dân tộc của người dân Rayones, Nuevo León, Mexico” năm 2014, đã ghi nhận 252 loài thực vật thuộc 228 chi và 91 họ được người dân Rayones sử dụng để điều trị các bệnh, trong đó các họ được sử dụng chủ yếu là: Asteraceae và Fabaceae (Eduardo Estrada-Castillón và cs., 2014). Nghiên cứu “Cây thuốc trong bối cảnh văn hóa của một cộng đồng Mapuche – Tehuelche trong thảo nguyên Datagonia Argentina” đã chỉ ra 121 loài thực vật được cộng đồng sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến tiêu
  17. 8 hóa, hô hấp, tim mạch, giảm đau, chống viêm, sản khoa, phụ khoa và sinh dục (Soledad Molares và Ana Ladio, 2014). Ở Châu Phi: Đây là khu vực mà từ lâu nay người dân đã biết sử dụng cây thuốc bản địa hàng nghìn năm nay để bảo vệ sức khỏe của họ, những nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng cây thuốc của những người dân bản địa ở châu Phi rất đa dạng và phong phú: Tilahun Teklehaymanot và Mirutse Giday (2007) nghiên cứu về thực vật học của cây thuốc được sử dụng bởi người dân ở Zegie Peninsula, Tây Bắc Ethiopia đã ghi nhận 67 loài cây thuốc thuộc 64 chi và 42 họ được người dân sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến rối loạn tiên hóa, kí sinh trùng và nhiễm trùng. “Nghiên cứu về thực vật học và kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc của các thầy lang trong khu vực Oshikoto, Namibia”, đã tìm thấy 61 loài cây thuốc thuộc 25 họ được các thầy lang trong khu vực sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau như: Tâm thần, nhiễm trùng da, vết thương ngoài da, rắn cắn và các vấn đề tim mạch (Ahmad Cheikhyoussef và cs., 2011). Nghiên cứu “cây thuốc được sử dụng bởi phụ nữ từ rừng ven biển Agnalazaha Đông Nam Madagascar”, đã thống kê được 152 loài cây thuốc được sử dụng bởi người dân địa phương để điều trị các bệnh, trong đó ghi nhận 8 loài được sử dụng bởi những người phụ nữ để điều trị các biến chứng trong khi sinh, các bệnh nhiệt đới như: sốt rét, giun chỉ và các bệnh liên quan đến tình dục như bệnh lậu và giang mai (Mendrika Razafindraibe và cs., 2013). Nghiên cứu về “sử dụng và quản lý cây thuốc truyền thống của cộng đồng dân tộc Maale và Ari, ở miền nam Ethiopia”, đã ghi nhận 128 loài cây thuốc thuộc 111 chi và 49 họ được cộng đồng người Maale và Ari sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau (Berhane Kidane và cs., 2014).
  18. 9 Ở Châu Úc: Những nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc bản địa được thực hiện ở châu Úc còn rất ít. Một nghiên cứu về các loài cây thuốc được sử dụng bởi cộng đồng thổ dân Yaegl ở miền Bắc New South Wales, Australia, đã ghi nhận 32 loài cây thuốc thuộc 21 họ được thổ dân Yaegl sử dụng để điều trị các bệnh (Joanne Packera và cs., 2012). Như vậy, việc điều tra và thống kê các loài cây thuốc đã để lại những công trình mang tính khoa học, tính dân tộc sâu sắc, cho thấy vốn tri thức dân gian bản địa về sử dụng cây thuốc trên thế giới là vô cùng đa dạng và phong phú. 1.2.1. Tổng quan nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, tập quán sử dụng cây thuốc đã có từ lâu. Hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã trải qua cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh với thiên nhiên và bệnh tật. Ngay từ những buổi đầu sơ khai, khi con người còn sống theo lối nguyên thủy, trong quá trình tìm thức ăn, tổ tiên chúng ta đã phát hiện ra công dụng và tác hại của nhiều loại cây. Suốt một thời gian dài như vậy, tổ tiên chúng ta đã dần dần tích lũy được nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng tính chất của cây rừng để làm thức ăn và làm thuốc chữa bệnh (Trần Thúy và cs., 2005). Thế kỷ thứ XI (TCN), nhân dân ta có tục ăn trầu cho ấm người, thơm miệng, uống nước chè xanh cho mát, nụ vối cho dễ tiêu,… điều đó nói lên những hiểu biết về dinh dưỡng và sử dụng thuốc của dân tộc (Lê Trần Đức, 1997). Từ thời Hùng Vương, tổ tiên ta đã biết nấu rượu, biết dùng Thủy ngân để ướp xác và sử sách đã ghi chép về một lương y tên là Thôi Vỹ đã biết chữa bệnh lao hạch ở thời An Dương Vương (257 - 207) Trần Thúy và cs., 2005). Thời nhà Lý (1010 - 1221) đã có tổ chức Ty Thái Y chăm lo và bảo vệ sức khỏe cho nhà vua, có nhiều thầy thuốc chuyên lo việc chữa bệnh cho nhân dân và phương pháp chữa bệnh bằng tâm lý liệu pháp phát triển. Trong sử sách còn ghi lại năm 1136, vua Lý Thần Tông bị điên được lương y Nguyễn Chí
  19. 10 Thành người Gia Viễn - Ninh Bình dùng tâm lý liệu pháp và tắm nước Bồ hòn chữa cho khỏi bệnh. Nhà Lý đặt quan hệ với Tống Huy Tông (Trung Quốc) trao đổi thuốc Nam lấy thuốc Bắc Trần Thúy và cs., 2005). Ở thời này, làng Đại Yên là một làng thuốc nổi tiếng, chuyên trồng và bán các loại cây thuốc Nam phục vụ công tác chữa bệnh (Viện Dược liệu, 1993). Thời nhà Trần (1224 - 1399), y học cũng khá phát triển, đã có kế hoạch tự túc thuốc Nam để kháng chiến. Tướng Phạm Ngũ Lão đã trồng cây thuốc ở Vạn An và Dược Sơn (xã Hưng Đạo - Chí Linh - Hải Dương) để cung cấp cho quân y (Lê Trần Đức, 1997). Nổi bật ở thời này là nhà sư Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh) - được nhân dân tôn trọng, gọi là “Ông thánh thuốc Nam”. Tuệ Tĩnh đã xây dựng 74 ngôi chùa chữa bệnh cho nhân dân không lấy tiền và gây phong trào trồng thuốc ở gia đình. Ông là một đại sư nước Việt dùng thuốc Nam giảm giá trị của thuốc Bắc, sắc thuốc chữa bệnh cho nhân dân với phương châm: “thuốc Nam chữa bệnh người Nam” ông đã truyền bá y dược cổ truyền cho nhân dân trong các tác phẩm (Lê Trần Đức, 1997). Thời kỳ nhà Lê (1428 - 1876) đã có những chủ trương tiến bộ trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân, tổ chức Thái Y Viện, có lương y chăm lo việc chữa bệnh cho quân đội, hàng năm tổ chức các đợt phòng và chống dịch bệnh cho nhân dân. Trong giai đoạn này có làng thuốc ở thôn Nghĩa Trai, huyện Văn Lâm, hiện nay vẫn còn tồn tại và phát triển (Trần Thúy và cs., 2005). Thế kỷ XVIII, Lê Hữu Trác hiệu là Hải Thượng Lãn Ông (1729 - 1791) đã thừa kế dược học của Tuệ Tĩnh chép vào tập “Lĩnh Nam bản thảo” nội dung gồm 496 vị thuốc Nam của “Nam dược thần hiệu” và phát hiện thêm hơn 300 vị nữa. Tác giả đã để lại bộ sách thuốc rất có giá trị là: “Tân Hoa Hải Thượng Lãn Ông y tông tâm lĩnh dương an toàn trạch” gọi tắt là “Lãn Ông Y Nghiệp” hay “Lãn Ông Y Tập” gồm 66 quyển (Nguyễn Nhân Thống, 2008). Suốt 30 năm của cuộc dời mình, tác giả đã xây dựng được nền móng cho nền y học cổ truyền Việt Nam toàn diện cả về lý luận, phương pháp điều trị và dược liệu.
  20. 11 Ngoài các bộ sách trên, còn kể đến tập “Vạn phương thập nghiệm” của Nguyễn Nho và Ngô Văn Tĩnh gồm 8 tập, xuất bản 1763. Tập “Nam bang thảo mộc” của Trần Nguyệt Phương mô tả 100 loài cây thuốc Nam, xuất bản năm 1858 (Lê Trần Đức, 1997). Thời kỳ Tây Sơn (1788 - 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập “Nam dược” với 590 vị thuốc, với các phương thuốc kinh nghiệm gia truyền (Lê Trần Đức, 1997). Thời kỳ từ năm 1802 - 1883, nhà Nguyễn cũng tổ chức Thái Y Viện, tổ chức điều trị bệnh phong tập trung, mở trường dạy thuốc ở Huế (Trần Thúy và cs., 2005). Nguyễn Quang Lượng, Nguyễn Kinh,… là những danh y nổi tiếng thời này, đã góp phần phát triển nền y học với quyển: “Nam dược tập nghiệm quốc âm” bằng chữ Nôm của Nguyễn Quang Lượng về phương thuốc dân gian. Trong thời Pháp thuộc (1848 - 1945), y học cổ truyền nước ta có một số hoạt động như: thành lập các hội y học ở Bắc bộ, Trung bộ, Nam bộ; mở các lớp huấn luyện y học cổ truyền, mở các phòng chữa bệnh, tổ chức triển lãm y học cổ truyền,… (Trần Thúy và cs., 2005). Đến đầu thế kỷ XX, đã cho xuất bản một số sách Y học cổ truyền bằng chữ quốc ngữ như “Việt Nam dược học” của Phó Đức Thành. Nhiều nhà thực vật học người Pháp và người Việt góp công nghiên cứu cây thuốc Việt Nam, như: bộ “Trung Việt dược tính hợp biên” của Đinh Nho Chân với 1.600 vị thuốc Nam Bắc. Sau cách mạng tháng 8 - 1945, y dược học cổ truyền đạt được những thành tựu to lớn. Dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế cùng y học hiện đại, sức khỏe của người dân được quan tâm và chăm lo chu đáo hơn. Chỉ thị số 210 TTG/VG ngày 06/12/1966 của thủ tướng chính phủ đã nhận định như sau: “Dược liệu nước ta rất nhiều, gồm các loài cây thuốc và một số động vật. Có nhiều loài quý, hiếm ở trên thế giới. Dược liệu ở nước ta chẳng những là cơ sở cho nền y học dân tộc mà còn có một vị trí quan trọng trong nền y học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2