Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn các giải pháp bảo vệ quyền con người trong hoạt động kiểm sát xét xử hình sự án hình sự ở Thừa Thiên Huế nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ........./ ......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thừa Thiên Huế- 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ........./ ......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG HÙNG HẢI Thừa Thiên Huế- 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn NGUYỄN VĂN LUẬN
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội HĐXX : Hội đồng xét xử ICCPR : Công ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị NXB : Nhà xuất bản TP : Thành phố TT. Huế : Thừa Thiên Huế TTHS : Tố tụng hình sự UDHR : Tuyên ngôn Thế giới về quyền con người VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Tổng số vụ án của quá trình kiểm sát xét xử vụ án hình sự của tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị năm 2017. ................................................... 38 Biểu đồ 1.2. Tổng số bị can của quá trình kiểm sát xét xử vụ án hình sự của tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị năm 2017. ................................................... 39
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ..................................... 4 6. Ý nghĩa và lý luận thực tiễn của luận văn ................................................................... 5 7. Kết cấu của Luận văn .................................................................................................. 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ..... 7 1.1. Về quyền con người và bảo vệ quyền con người ..................................................... 7 1.1.1. Quyền con người ................................................................................................... 7 1.1.2. Bảo vệ quyền con người ........................................................................................ 8 1.2. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự ................. 10 1.2.1. Khái niệm bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự ....................................................................................................................................... 10 1.2.2. Nội dung bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự ....................................................................................................................................... 15 1.2.3. Hình thức bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự ....................................................................................................................................... 17 1.2.4. Đặc điểm bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hìnhsự 20 1.2.4.1. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hìnhsự là sự kiểm tra, giám sát của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước .......................................... 20 1.2.4.2. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự là bảo vệ pháp luật nói chung và pháp luật về quyền con người nói riêng .................................. 21 1.2.4.3 Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự được thực hiện trực tiếp, liên tục .................................................................................................... 24 1.2.4.4. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ ánhình sự nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời những hành vi vi phạm quyền con người trong xét xử hình sự ..................................................................................................................... 26
- 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự. ........................................................................................................................... 32 1.3.1. Mức độ hoàn thiện pháp luật về quyền con người, pháp luật về tố tụng hình sự ..... 32 1.3.2. Năng lực áp dụng pháp luật của cơ quan, người tiến hành tố tụng ......................... 33 1.3.3. Khả năng bảo vệ (tự bảo vệ) của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án hình sự ............ 34 Tóm tắt chương 1........................................................................................................... 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................................................................................ 38 2.1. Tình hình thụ lý, xét xử và đình chỉ của viện kiểm sát nhân dân Thừa Thiên Huế38 2.2. So sánh tổng số bị can trong các vụ thụ lý, xét xử và đình chỉ của viện kiểm sát nhân dân Thừa Thiên Huế ............................................................................................. 39 2.3. Kết quả bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự. .......... 40 2.3.1. Năng lực áp dụng pháp luật của cơ quan, người tiến hành tố tụng của Thừa Thiên Huế ...................................................................................................................... 40 2.3.2. Năng lực tự bảo vệ của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án hình sự tại Thừa Thiên Huế................................................................................................................................. 41 2.4. Đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT.Huế ................................................................... 42 2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ....................................................................... 42 2.4.2. Những hạn chế trong việc bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT.Huế ...................................................... 45 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT.Huế ................................ 46 Tóm tắt chương 2........................................................................................................... 48 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ... 49 3.1. Phương hướng bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự........................................................................................................................... 49 3.1.1. Phù hợp với chuẩn mực quốc tế về quyền con người trong tư pháp hình sự ...... 49
- 3.1.2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lí kịp thời các hành vi xâm hại quyền con người trong quá trình xét xử vụ án hình sự ................................................................... 51 3.1.3. Đề cao việc bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự ................................ 53 3.2. Giải pháp bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự . 54 3.2.1. Giải pháp chung ................................................................................................... 54 3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quyền con người, pháp luật tố tụng hình sự 54 3.2.1.2. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của Kiểm sát viên trong bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự ............................................................. 56 3.2.2. Giải pháp riêng .................................................................................................... 65 3.2.2.1. Giải pháp cụ thể về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự .......................................................................................................... 65 3.2.2.2. Nâng cao trình độ năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ Kiểm sát viên .......................................................................................................... 67 3.2.2.3. Đổi mới sự chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự ....................................................................................................................... 68 Tóm tắt chương 3........................................................................................................... 80 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 82
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Bảo vệ quyền con người là một trong những yêu cầu và mục đích của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, là nhiệm vụ hàng đầu của nhà nước. Quyền con người được nhà nước ghi nhận, tôn trọng và bảo vệ bằng Hiến pháp, pháp luật. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Nhìn một cách tổng thể, tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều có nghĩa vụ trong việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Trong đó, các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ, cách thức khác nhau trong việc bảo vệ quyền con người. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. ...3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”. Triển khai thực hiện và cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 được ban hành đã đề cao vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân. Những năm qua, cùng với các cơ quan nhà nước khác, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế bằng những hoạt động của mình đã tích cực tham gia phòng ngừa và đấu tranh chống các hành vi vi phạm quyền con người. Trong số đó, với chức năng, nhiệm vụ hiến định, nhìn chung, Viện kiểm sát tỉnh đã làm tốt chức năng kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, bảo vệ quyền con người của tất cả các bên trong quá trình xét xử của Tòa án. Bên cạnh đó, công tác kiểm sát xét xử các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cũng còn những bất cập, hạn chế nhất định, chưa bảo đảm có hiệu quả quyền con người 1
- trong kiểm sát xét xử án hình sự, trực tiếp tác động xấu đến quyền con người của các bên, ảnh hưởng đến nền công lý, gây dư luận xấu trong xã hội. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu, làm sáng tỏ cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn, tạo cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả xét xử của Tòa án nhằm bảo vệ công lý, quyền con người. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu góp phần bảo vệ tốt hơn quyền con người là giá trị cao quý được cộng đồng quốc tế và các quốc gia tuyên bố bảo vệ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Về quyền con người và bảo vệ quyền con người, đã có nhiều công trình khác nhau nghiên cứu. - Lã Khánh Tùng (chủ biên) đồng tác giả Nguyễn Đăng Dung - Vũ Công Giao (2009), Giáo trình Lý luận và pháp luật về Quyền con người, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; (2006), Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội - Khoa Luật. - GS.TSKH. Lê Văn Cảm (chủ biên) (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. - Hội đồng Phối hợp Phổ biến Giáo dục pháp luật Trung ương (2013), Quyền con người và chính sách pháp luật về quyền con người, Đặc san tuyên truyền pháp luật số 06/2013. - TS. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát”, Tạp chí kiểm sát. - PGS.TS.Nguyễn Ngọc Chí (2007), “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật. 2
- - Lê Hữu Thể và các tác giả (2008), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra. - Lại Văn Trình (2011), Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. - Trần Hoàng Nhung (2015), Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân – Qua thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Một số bài viết của các tác giả được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành: Chu Mạnh Hùng, “Các giải pháp đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam”, Tạp chí Luật học – trường Đại học Luật Hà Nội, số 6/2008; Nguyễn Hòa Bình, "Một số định hướng nghiên cứu sửa đổi, bổ sung BLTTHS đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp", tạp chí Kiểm sát 16/2012 và tạp chí Kiểm sát số 21/2012. Khuất Văn Nga (2005), Những chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp và tổ chức hoạt động của Viện kiểmsát nhân dân trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí kiểm sát, Hà Nội, 2005; Lê Cảm (2005), Bàn về tổ chức quyền tư pháp - nội dung cơ bản của chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Tạp chí Kiểm sát, Hà Nội; Đỗ Văn Đương (2006), Cơ quan thực hành quyền công tố trong cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay, Tạp chí kiểm sát, Hà Nội; Phạm Văn An (2011), Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự tại phiên tòa theo yêu cầu cải cách tư pháp, Tạp chí Kiểm sát, số 7 tháng 4/2011; Phạm Văn An (2011), Một số kinh nghiệm trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự tại phiên tòa theo yêu cầu cải cách tư pháp - Tạp chí Kiểm sát, số 10 tháng 5/2011; Trịnh Duy Tám (2006), Bàn về vai trò của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Tạp chí Nghề luật, số 4/2006. Qua nghiên cứu các công trình trên đây cho thấy rằng: nhiều công trình đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò, các chức năng, nhiệm vụ của viện 3
- kiểm sát trong bảo vệ quyền con người. Có những nghiên cứu ban đầu về việc thực hiện nhiệm vụ, vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát ở những địa phương cụ thể. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống việc bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn các giải pháp bảo vệ quyền con người trong hoạt động kiểm sát xét xử hình sự án hình sự ở Thừa Thiên Huế nói riêng và ở Việt Nam nói chung. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự. + Nghiên cứu, đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó chỉ rõ kết quả cũng như những hạn chế của hoạt động này. + Đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Xét xử hình sự có thể diễn ra qua các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, trong đó luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự + Phạm vi không gian: Tỉnh Thừa Thiên Huế. + Phạm vi thời gian: Từ 2014 đến 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 4
- - Phƣơng pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ quyền con người, về cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. - Phƣơng pháp nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến việc bảo vệ quyền con người thông qua công tác kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các công trình nghiên cứu khoa học đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò bảo vệ quyền con người thông qua công tác kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân và đánh giá, khái quát thành những luận điểm làm nền tảng lý luận cho luận văn. + Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn. Các số liệu thu thập, được tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng về thành tựu, hạn chế của việc bảo vệ quyền con người của việc bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử án hình sự để trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp bảo vệ tốt hơn quyền con người trong kiểm sát xét xử án hình sự. 6. Ý nghĩa và lý luận thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. - Luận văn góp phần nâng cao nhận thức, trình độ lý luận và thực tiễn bảo vệ quyền con người đối với Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử tại phiên tòa. - Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu, học 5
- tập, thực thi nhiệm vụ bảo vệ quyền con người. 7. Kết cấu của Luận văn Luận văn gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó phần nội dung gồm 3 Chương: Chương 1: Những vấn đề lí luận về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn. 6
- CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời 1.1.1. Quyền con ngƣời Quyền con người là sự kết tinh những giá trị cao quý nhất của nhân loại, song cũng là vấn đề rộng lớn, phức tạp, được nhiều chuyên ngành khoa học nghiên cứu. Quyền con người là những giá trị tự nhiên, vốn có của con người, tuy nhiên nó chỉ thực sự có ý nghiã và trở thành hiện thực khi nó đươc bảo đảm bằng pháp luật. Quyền con người có những thuộc tính cơ bản sau đây: - Tính phổ biến: Tính phổ biến của quyền con người thể hiện ở chỗ quyền con người được áp dụng chung cho tất cả mọi người, không phân biệt màu da, dân tộc, giới tính, tôn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân. Con người, dù ở trong những chế độ xã hội riêng biệt, thuộc những truyền thống văn hóa khác nhau vẫn được công nhận là con người và được hưởng những quyền và sự tự do cơ bản. - Tính đặc thù: Mặc dù tất cả mọi người đều được hưởng quyền con người nhưng mức độ thụ hưởng quyền có sự khác biệt, phụ thuộc vào năng lực cá nhân của từng người, hoàn cảnh chính trị, truyền thống văn hóa xã hội mà người đó đang sống. Ở mỗi vùng, mỗi quốc gia khác nhau, vấn đề quyền con người mang những sắc thái, đặc trưng riêng gắn liền với trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực đó. Ví dụ, ở các nước Tây Âu, do điều kiện kinh tế phát triển nên con người ở đây được hưởng chế độ an sinh xã hội tốt hơn nơi khác. Ngược lại, ở một số nước châu Á và châu Phi, do kinh tế còn chậm phát triển nên mức độ thụ hưởng an sinh xã hội thấp hơn. - Tính không thể bị tước bỏ: Trong quan niệm chung của cộng đồng quốc tế, quyền con người không thể tùy tiện bị tước bỏ hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định được pháp luật quy định trước, chỉ có những chủ thể đặc biệt mới có thể hạn chế quyền con người. Ví dụ: phạm nhân bị giam 7
- do thực hiện hành vi phạm tội. - Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền: Tất cả các quyền con người có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, việc thực hiện tốt quyền này sẽ là tiền đề để thực hiện quyền kia. Ngược lại, khi có một quyền bị xâm phạm thì sẽ ảnh hưởng đến các quyền khác. Ví dụ, nếu một người không được làm việc, không có một mức sống đảm bảo cho sự sống còn của cá nhân thì người đó sẽ ít chú ý và không có điều kiện thực hiện các quyền dân chủ như quyền bầu cử hoặc quyền tham gia quản lý nhà nước, xã hội. Quyền con người được xác định theo các lĩnh vực chủ yếu sau đây: - Nhóm các quyền dân sự, chính trị: Đây là các quyền quan trọng của con người, có liên quan đến sự tồn tại tự nhiên, tất yếu của con người trong xã hội, liên quan đến mối quan hệ tự nhiên giữa con người với một thể chế chính trị của xã hội đó, ví dụ như quyền sống, quyền tự do, quyền bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, bất khả xâm phạm về thân thể, chỗ ở, bí mật thư tín, điện tín... Các quyền này trực tiếp hoặc phần lớn liên quan đến lĩnh vực tố tụng hình sự. - Nhóm các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa : Đây là nhóm quyền theo quan điểm của các nước xã hội chủ nghĩa được coi là quan trọng nhất và nhóm các quyền này luôn gắn liền với một nhà nước cụ thể, được đảm bảo bởi nhà nước. Các quyền này bao gồm: Quyền lao động, quyền học tập, quyền an sinh xã hội, các quyền về văn hoá, sáng tạo và hưởng thụ các thành tựu của khoa học kỹ thuật. Ngoài các quyền nêu trên, theo quan điểm của cộng đồng quốc tế là quyền con người còn bao gồm các quyền của nhóm và quyền tập thể, như quyền phụ nữ, quyền trẻ em, quyền của người khuyết tật, quyền phát triển , quyền sống trong hoà bình, trong môi trường trong lành. 1.1.2. Bảo vệ quyền con ngƣời Theo nhận thức chung của cộng đồng quốc tế, để bảo đảm quyền con người, nhà nước có ba nghĩa vụ cụ thể đó là: Nghĩa vụ tôn trọng: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước không được tùy 8
- tiện tước bỏ, hạn chế hay can thiệp, kể cả trực tiếp hay gián tiếp, vào việc thụ hưởng các quyền con người. Nghĩa vụ bảo vệ: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải ngăn chặn sự vi phạm quyền con người của các bên thứ ba. Nghĩa vụ thực hiện: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải có những biện pháp nhằm hỗ trợ công dân trong việc thực hiện các quyền con người. Để thực hiện các nghĩa vụ về bảo đảm quyền con người, các nhà nước phải sử dụng pháp luật. Là một phạm trù đa diện, xong quyền con người có mối liên hệ gần gũi hơn cả với pháp luật. Điều này trước hết là bởi cho dù quyền con người là bẩm sinh, vốn có song việc thực hiện các quyền vẫn cần có nhà nước và pháp luật. Hầu hết những nhu cầu vốn có, tự nhiên của con người không thể được bảo đảm đầy đủ nếu không được ghi nhận bằng pháp luật, mà thông qua đó, nghĩa vụ tôn trọng và thực thi các quyền không phải chỉ tồn tại dưới dạng những quy tắc đạo đức mà còn trở thành những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất cho tất cả các chủ thể trong xã hội. Với tư cách là chủ thể của pháp luật, con người cùng với quyền, tự do và nghĩa vụ, những thuộc tính xã hội gắn liền với nó luôn là đối tượng phản ánh của các hệ thống pháp luật. Pháp luật xác lập và bảo vệ sự bình đẳng giữa các cá nhân con người trong xã hội và sự độc lập tương đối của các cá nhân với tập thể, cộng đồng, nhà nước, thông qua việc pháp điển hóa các quyền và tự do tự nhiên, vốn có của cá nhân. Theo nghĩa này, pháp luật có vai trò đặc biệt không thể thay thế trong việc bảo vệ các quyền con người. Quyền con người và pháp luật là hai yếu tố không thể tách rời mà có tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng. Mặc dù quyền con người có tính "bẩm sinh" nhưng nó không thể thành hiện thực nếu không có pháp luật. Trước hết, vai trò quan trọng của pháp luật đối với quyền con người là nó ghi nhận, củng cố, hoàn thiện quyền con người. Pháp luật ghi nhận các quyền của con người được xã hội thừa nhận. Thông qua pháp luật, quyền con người được ghi nhận và bảo vệ. Để bảo đảm quyền con người, pháp luật đưa ra những điều cấm và những hành vi bắt buộc phải làm nhằm ngăn ngừa và chống lại các hành vi vi phạm quyền con người. Quyền 9
- con người được pháp luật xác lập sẽ không thể bị tước bỏ, hạn chế một cách tuỳ tiện vì được bảo vệ bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của xã hội, nhà nước. Pháp luật là công cụ sắc bén, hữu hiệu của Nhà nước để bảo đảm thực hiện quyền con người. Với những đặc điểm riêng của mình, pháp luật có tính bắt buộc cứng rắn bằng cách xác lập những điều cấm mà bất cứ ai cũng không được vi phạm. Đồng thời, pháp luật được bảo đảm thi hành bằng bộ máy nhà nước cùng với sức mạnh (dư luận) xã hội. Vì thế, các quy định của pháp luật về quyền con người còn được bảo đảm bằng sự cưỡng chế của Nhà nước tránh mọi hành vi xâm hại. Trên cơ sở của pháp luật, mọi hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân đều phải được xử lý nghiêm minh. Bảo vệ quyền con người là một quá trình. Nó phụ thuộc vào tổng thể nhiều điều kiện khác nhau (chính trị, kinh tế, pháp luật, văn hóa,....) trong đó pháp luật có vị trí, vai trò và tầm quan trọng hàng đầu. Để phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của pháp luật trong việc bảo vệ quyền con người thì phải thể chế hóa quyền con người thành các quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật và phải có cơ chế bảo đảm cho các quy định đó được thực hiện trong thực tế, tạo thành đảm bảo pháp lý cho thực hiện quyền con người. Nói cách khác, đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con người chính là đảm bảo thực hiện quyền con người bằng pháp luật. 1.2. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự 1.2.1. Khái niệm bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm “bảo đảm” được hiểu là: “Làm cho chắc chắn được thực hiện, giữ gìn được, hoặc có đầy đủ những gì cần thiết”. Theo Đại từ điển tiếng Việt, bảo vệ là: Giữ gìn, chống sự xâm phạm để khỏi bị hư hỏng, mất mát. Dùng lý lẽ để bênh vực, giữ vững ý kiến, quan điểm, học thuyết: bảo vệ chân lý, bảo vệ ý kiến. Pháp luật quốc tế chỉ ra rằng, bảo đảm quyền con người được cấu thành 10
- từ ba nhiệm vụ là tôn trọng quyền con người, bảo vệ quyền con người và thực hiện quyền con người. Theo đó, bảo vệ quyền con người là yếu tố của bảo đảm quyền con người, là phòng ngừa và chống lại mọi hành vi xâm hại quyền con người. Nghĩa vụ bảo vệ quyền con người trước hết đặt lên vai các nhà nước. Hay nói cách khác, nhà nước là chủ thể hàng đầu có nghĩa vụ bảo vệ quyền con người trên tất cả các lĩnh vực. Tố tụng hình sự dễ có nguy cơ xâm hại quyền con người. Chính vì lẽ đó, pháp luật tố tụng hình sự đặt ra yêu cầu rất cao đối việc tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm tránh mọi hành vi làm tổn hại tới quyền con người, bảo vệ vững chắc quyền con người. - Về chủ thể có nghĩa vụ: Chủ thể chính trong hoạt động kiểm sát xét xử là Kiểm sát viên được quy định trong BLTTHS, Viện kiểm sát là cơ quan nhà nước, nhân danh nhà nước thực hiện những nhiệm vụ bảo vệ quyền con người của các đối tượng cần bảo vệ trong xét xử hình sự theo các quy định của BLTTHS và các văn bản có liên quan. Với tính chất là cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình xét xử các vụ án hình sự, hoạt động kiểm sát xét xử góp phần hết sức quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người của tất cả các đối tượng trong quá trình xét xử vụ án. - Về chủ thể được bảo vệ: theo luật quốc tế về quyền con người, việc bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự chủ yếu nhằm vào các đối tượng dễ bị tổn thương nhất, bao gồm người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam (trong giai đoạn điều tra), bị cáo, người làm chứng, người bị hại (trong giai đoạn xét xử), phạm nhân (trong giai đoạn thi hành án). Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự là hoạt động đặc thù riêng có của Viện kiểm sát theo dõi, giám sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xét xử nhằm phòng ngừa, chống lại mọi hành vi xâm hại quyền con người trong xét xử các vụ án hình sự. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 268 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn