intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền của bị cáo trong tố tụng hình sự, từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ cơ sở lý luận về quyền của bị cáo trong pháp luật tố tụng hình sự và thực tiễn quyền của bị cáo trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh, luận văn làm sáng tỏ những bất cập, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện quyền của bị cáo trong tố tụng hình sự ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và trong phạm vi cả nước nói chung. Thông qua đó góp phần hoàn thiện những quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền của bị cáo trong tố tụng hình sự, từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO ANH BẮC QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 60380102 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH Thừa Thiên Huế - 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, không sao chép ở bất kỳ công trình khoa học nào trước đây. Các kết quả nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về luận văn này. Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 6 năm 2018 Học viên Cao Anh Bắc
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Nhà nước pháp luật – Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt kiến thức bổ ích, đồng thời xin cảm ơn Phòng Đào tạo Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời biết ơn chân thành đến thầy giáo,PGS.TS. Vũ Trọng Hách người đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, cho tôi nhiều lời động viên cũng như những hướng dẫn quý báu để tôi có thể thực hiện tốt được đề tài này. Xin chân thành cảm ơn quý anh/chị đồng nghiệp tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Hương Khê, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, Tòa án nhân dân huyện Hương Khê, Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và một số cơ quan Công an, Thi hành án trên địa bàn đã nhiệt tình phối hợp trong việc cung cấp thông tin, số liệu và đóng góp ý kiến cho đề tài nghiên cứu của tôi. Trong quá trình thực hiện đề tài, không thể không kể đến sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và những lời động viên từ phía gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn bè xung quanh, điều này thật sự là động lực lớn giúp tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cám ơn! Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 6 năm 2018 Học viên Cao Anh Bắc
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ....................................................................................................................9 1.1. Nh ng khái niệm c bản ......................................................................................9 1.2. ị cáo, quyền của bị cáo trong tố t ng hình s ..................................................13 1.3. Nh ng yếu tố đ th c hiện quyền của bị cáo trong tố t ng hình s ..................20 1.4. Quy định của pháp luật hiện hành về quyền của bị cáo trong tố t ng hình s .......24 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở TỈNH HÀ TỈNH....................................................................33 2.1. Th c trạng th c hiện quyền của bị cáo ở tỉnh Hà Tĩnh .....................................33 2.2. Nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc trong việc th c hiện quyền của bị cáo tại tỉnh Hà Tĩnh. .............................................................................................................52 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................62 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ TĨNH..................................................................................................................64 3.1. Quan đi m th c hiện quyền của bị cáo trong tố t ng hình s từ th c tiễn tỉnh Hà Tĩnh ......................................................................................................................64
  5. 3.2. iải pháp tăng cư ng th c hiện quyền của bị cáo trong tố t ng hình s từ th c tiễn tỉnh Hà Tĩnh .......................................................................................................66 Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................87 KẾT LUẬN ..............................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLTTHS Bộ Luật tố t ng hình s CQĐT C quan điều tra CQTHTT C quan tiến hành tố t ng HĐXX Hội đồng xét xử HTND Hội thẩm nhân dân KSV Ki m sát viên QCN Quyền con ngư i TANDTC Tòa án nhân dân tối cao TTHS Tố t ng hình sư VAHS V án hình s
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Tình hình th lý và giải quyết án hình s s thẩm tại ảng 2.1 36 tỉnh Hà Tĩnh Tổng hợp các v án trả hồ s điều tra bổ sung cấp phúc ảng 2.2 37 thẩm ảng 2.3 Tổng hợp các v án có kháng cáo kháng nghị 39 Tình hình áp d ng biện pháp ngăn chặn (quan nghiên ảng 2.4 44 cứu 348 bản án s thẩm) DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1 Tổng hợp các v án trả hồ s điều tra bổ sung 38 Hình 2.2 Tổng hợp các v án có kháng cáo, kháng nghị 39
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nh ng năm qua chúng ta liên t c đi từ bất ng này sang bất ng khác từ nh ng v án oan sai gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền con ngư i, quyền công dân của bị cáo; ảnh hưởng đến uy tín của nh ng c quan công quyền, c quan điều tra; làm xáo trộn và mất niềm tin từ dư luận; và gây thiệt hại không nhỏ đến ngân sách Nhà nước. Đi n hình như v án oan Hàn Đức Long ngồi tù oan 11 năm về tội danh giết ngư i và hiếp dâm; V án oan Nguyễn Thanh Chấn ngồi tù oan 10 năm về tội giết ngư i và nhận số tiền bồi thư ng h n 7 tỷ đồng; v án Huỳnh Văn Nén ngồi tù oan 17 năm về tội giết ngư i, cướp tài sản; v án ông Trần Văn Thêm mang thân phận tử tù h n 40 năm vv…Việc kết án oan, sai trên th c tế là điều không th tránh khỏi trong tố t ng hình s , bởi vậy một khi có án oan, sai thì hậu quả của nó hết sức nặng nề, thư ng tâm và đôi khi không th khắc ph c được hậu quả (nh ng bản án tử hình đã thi hành). Chính vì vậy, có tác giả từng nói “Tố tụng hình sự là vũng chùn của nhân quyền và bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự chưa bao giờ là cũ và chưa bao giờ là thiếu nhiệt” không chỉ đối với một địa phư ng c th mà cả trong phạm vi cả nước, toàn xã hội. ảo đảm quyền con ngư i, quyền công dân là một trong nh ng nội dung và m c đích của xây d ng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Chăm lo cho con ngư i, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con ngư i phát tri n toàn diện trong th c hiện chính sách kinh tế, xã hội là nh ng quan đi m c bản được th hiện trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước, nhất là trong nh ng năm gần đây. Chúng ta thư ng cho rằng kẻ có tội cần phải đền tội, cần phải trừng trị nghiêm khắc đ đền tội, đ răn đe, cảnh tỉnh…Tuy nhiên, quá trình xử lý một v án hình s phải trải qua nhiều giai đoạn với khoảng th i gian dài mới có th xác định được chính xác tội danh của ngư i phạm tội, trong khoảng th i gian đó, mặc dầu chưa có bản án có hiệu l c pháp luật nhưng hầu hết các đối tượng thuộc diện điều tra đã bị nh ng ngư i khác coi là tội phạm và bị phân biệt đối xử so với 1
  9. nh ng công dân bình thư ng. Trong nhiều trư ng hợp họ còn bị tra tấn, dùng nh c hình đ ép cung, mớm cung dẫn đến làm sai lệch toàn bộ s thật của v án. Điều đó đã đi ngược lại với nh ng quy định được nêu tại Điều 7, 9, 10 Công ước quốc tế Liên hợp quốc về các quyền dân s và chính trị năm 1966. Điều 14 Hiến pháp 2013 và nhiều văn bản pháp luật khác như ộ Luật tố t ng hình sư 2003, ộ luật tố t ng hình s 2015. Hoạt động tố t ng hình s là một mặt hoạt động của Nhà nước liên quan rất chặt chẽ với quyền con ngư i. Hoạt động tố t ng hình s là n i các biện pháp cưỡng chế Nhà nước được áp d ng phổ biến nhất; Vì vậy là n i quyền con ngư i của các chủ th tố t ng, đặc biệt là bị cáo có nguy c dễ bị xâm hại nhất. Th c tiễn điều tra, truy tố, xét xử ở nhiều địa phư ng trong cả nước nh ng năm qua cho thấy đang còn nhiều trư ng hợp vi phạm quyền con ngư i đối với bị cáo trong quá trình tiến hành tố t ng trong đó đi n hình là tỉnh Hà Tĩnh. Hà Tĩnh là một tỉnh có diện tích nhỏ, nhưng tỉ lệ v án hình s xảy ra nhiều, hoạt động tố t ng hình s ở tỉnh Hà Tĩnh vẫn còn nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến quyền con ngư i, quyền công dân của ngư i tham gia tố t ng hình s ( ị cáo). Nh ng vi phạm đó xảy ra là do nhiều nguyên nhân, trong đó có bất cập, hạn chế của pháp luật; c chế, nhận thức, thái độ, trách nhiệm trong công tác th c hành quyền công tố và ki m sát điều tra, truy tố, xét xử của ngư i tiến hành tố t ng; quy định về chế độ trách nhiệm của Nhà nước, c quan, ngư i tiến hành tố t ng. ên cạnh đó đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp còn thiếu, trình độ nghiệp v và s hi u biết về khoa học giáo d c…Từ th c tiễn đó, với cư ng vị là một ngư i cán bộ đang công tác trong lĩnh v c thuộc c quan hành pháp, bản thân tôi luôn trăn trở vấn đề làm thế nào đ bảo đảm tốt nhất quyền con ngư i, quyền công dân của ngư i tham gia tố t ng hình s ( ị cáo). Vì vậy, với lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Quyền của bị cáo trong tố tụng hình sự, từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ của mình. 2
  10. 2. Tình hình nghiên c u Quyền con ngư i là s kết tinh nh ng giá trị cao đẹp nhất trong nền văn hóa của nhân loại và được bảo vệ trong bất cứ hoàn cảnh nào, trên bất kỳ lĩnh v c nào của đ i sống xã hội trong đó có lĩnh v c pháp lý. Vì vậy, vấn đề quyền con ngư i nói chung, quyền con ngư i trong hoạt động tố t ng hình s đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ các góc độ và với các mức độ khác nhau. Ở góc độ nghiên cứu về quyền con ngư i nói chung trong Nhà nước pháp quyền, đã có các công trình "Quyền con người trong thế giới hiện đại" của nguyên iám đốc trung tâm quyền con ngư i của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh S.TS. Hoàng Văn Hảo và Phạm Ích Khiêm năm 1995. Ở công trình này tác giả đã làm rõ được các khái niệm về quyền con ngư i qua các giai đoạn, đặc biệt là quyền con ngư i trong thế giới hiện đại, trách nhiệm th c hiện quyền con ngư i, so sánh quyền con ngư i ở một số quốc gia khác nhau; công trình "Triết học chính trị về quyền con người" của Nguyễn Văn Vĩnh 2003; công trình "Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của S.TS. Trần Ngọc Đư ng xuất bản năm 2004; bài báo "Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người" của TS. Tư ng Duy Kiên năm 2003; chuyên khảo "Quyền lực Nhà nước và quyền con người" của P S. TS. Đinh Văn Mậu năm 2004; các công trình của S. TSKH Lê Văn Cảm về Nhà nước pháp quyền, về bảo đảm quyền con ngư i trong Nhà nước pháp quyền; giáo trình “Lý luận và pháp luật về quyền con người” của P S. TS. Nguyễn Đăng Dung, ThS. Vũ Công iao, ThS. Lã Khánh Tùng đồng chủ biên 2005. Từ góc độ pháp luật chuyên ngành nghiên cứu nh ng quyền con ngư i trong hoạt động tư pháp cũng như trong hoạt động tố t ng s có các công trình nghiên cứu sau: 3
  11. Cấp độ luận án tiến sỹ luật học có các đề tài: "Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Huy Hoàng năm 2005; "Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam" của Nguyễn Quang Hiền năm 2006. ên cạnh đó, về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận có các công trình sau: Công trình nghiên cứu khoa học cấp Đại học quốc gia “ Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đọan xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” do S.TSKH. Lê Văn Cảm, TS. Nguyễn Ngọc Chí, TS. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì năm 2006; báo cáo "Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam" tại Hội thảo về Quyền con ngư i trong tố t ng hình s (do Viện ki m sát nhân dân tối cao và Ủy ban nhân quyền Australia tổ chức tháng 3-2010) của P S. TS. Nguyễn Thái Phúc; chuyên khảo "Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam" của TS. Trần Quang Tiệp năm 2004; chuyên khảo "Các nguyên tắc tố tụng hình sự" của PGS.TS. Hoàng Thị S n và TS. ùi Kiên Điện năm 2005; các bài báo của S.TSKH Lê Văn Cảm "Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự" năm 2006; bài báo “Thực hiện dân chủ trong tố tụng hình sự trong bối cảnh cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay” của P S.TS Nguyễn Mạnh Kháng năm 2004; bài báo "Nguyên tắc suy đoán vô tội" của P S. TS. Nguyễn Thái Phúc năm 2016. Cấp độ luận văn thạc sỹ có các đề tài: "Thủ tục tố tụng về những vụ án mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên và thực tiễn áp dụng tại thành phố Hà Nội" của tác giả Nguyễn Trần ích Phượng năm 2007; "Thủ tục tố tụng đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam" của tác giả Đỗ Thị Phượng năm 2006; “ ảo đảm quyền bào ch a của ngư i bị buộc tội của tác giả Nguyễn Hồng Hải năm 2004. Ngoài ra, 4
  12. một số tác giả nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, trong đó phải k đến: Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý ộ Tư pháp năm 1999; cuốn Tăng cường năng lực hệ thống tư pháp người chưa thành niên tại Việt Nam, Thông tin khoa học pháp lý của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý ộ tư pháp năm 2000; chuyên khảo “Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương trong tố tụng hình sự” của Trung tâm nghiên cứu quyền con ngư i - quyền công dân và Trung tâm nghiên cứu tội phạm học và Tư pháp hình s , Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội năm 2011. Ngoài ra, một số tác giả cũng đã công bố nh ng bài báo khoa học có đề cập đến bảo đảm quyền con ngư i nói chung và quyền con ngư i của NCTN: một số bài viết được đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân của đồng tác giả Lê Cảm và Ðỗ Thị Phượng “Tư pháp hình sự đối với người chưa thành niên: Những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật học” các số 20, 21, 22 năm 2004; Trên c sở kết quả nghiên cứu, khảo sát cho thấy, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu c bản và tr c tiếp về bảo đảm quyền con ngư i nói chung, bảo đảm quyền con ngư i trong hoạt động tư pháp, bảo vệ quyền của NCTN trong tư pháp hình s . Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về các quy định của pháp luật áp d ng (luật nội dung) đối với một số đối tượng bị hạn chế quyền t do, nhưng chưa có công trình nào đi sâu, nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về quyền của bị cáo trong TTHS ở tỉnh Hà Tĩnh. Ðiều này cho thấy s cần thiết phải tiếp t c nghiên cứu sâu h n, c th h n n a từ th c tiễn của địa phư ng đ có nh ng đánh giá đúng về th c trạng, nguyên nhân của nh ng th c trạng và đề ra các giải pháp mang tính th c tiễn nhằm từng bước hoàn thiện quy định của pháp luật tố t ng hình s Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu tác giả sẽ kế thừa một số nội dung nghiên cứu của các tác giả trên về quyền con ngư i, 5
  13. quyền công dân, quyền của bị cáo, bị can trong tố t ng hình s và phư ng pháp vận d ng các quy định của pháp luật hiện hành nhằm th c hiện đầy đủ các quyền của bị cáo trong hoạt động tố t ng hình s . 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên c u 3.1. ục ch nghiên cứu Từ việc làm rõ c sở lý luận về quyền của bị cáo trong pháp luật tố t ng hình s và th c tiễn quyền của bị cáo trong tố t ng hình s từ th c tiễn tỉnh Hà Tĩnh, luận văn làm sáng tỏ nh ng bất cập, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cư ng th c hiện quyền của bị cáo trong tố t ng hình s ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và trong phạm vi cả nước nói chung. Thông qua đó góp phần hoàn thiện nh ng quy định của ộ Luật tố t ng hình s . 3.2. hi m vụ nghiên cứu Làm rõ nh ng vấn đề lý luận về quyền con ngư i và quyền con ngư i của bị cáo trong tố t ng hình s . Phân tích các quy định của ộ Luật hình s và các văn bản có liên quan đến quyền con ngư i của bị cáo; tìm ra nh ng hạn chế và bất cập về th c hiện quyền con ngư i của bị cáo. Nghiên cứu làm rõ tình hình th c hiện quyền con ngư i trong tố t ng hình s trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Đánh giá th c tiễn th c hiện quyền của bị cáo trong tố t ng hình s đối với bị cáo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả th c hiện quyền của bị cáo trong tố t ng hình s . 4. Đ i tƣ ng và ph m vi nghiên c u 4.1. Đối tượng nghiên cứu Ðối tượng nghiên cứu của luận văn là nh ng vấn đề lý luận và th c tiễn về quyền của bị cáo trong TTHS, trong pháp luật Việt Nam và từ th c tiễn tỉnh Hà Tĩnh. 6
  14. Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật tố t ng hình s hiện hành và th c tiễn từ tỉnh Hà Tĩnh từ đó đề xuất các quan đi m, giải pháp nhằm tăng cư ng th c hiện quyền của bị cáo trong tố t ng hình s của địa phư ng Hà Tĩnh cũng như trong phạm vi cả nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Quyền của bị cáo trong tố t ng hình s được th c hiện bằng các quy định của pháp luật và thông qua việc th c hiện trách nhiệm, nghĩa v của nhiều chủ th trong hoạt động tố t ng. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu nội dung th c hiện quyền của bị cáo trong các v án hình s do Tòa án cấp huyện và cấp tỉnh tỉnh Hà Tĩnh xét xử. - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu quyền của bị cáo trong các giai đoạn tố t ng hình s ; đặc biệt nghiên cứu, phân tích, đánh giá th c trạng quyền của bị cáo trong tố t ng hình s từ năm 2013 đến 2017. - Phạm vi nội dung: Tập trung chủ yếu vào nội dung th c hiện quyền của bị cáo, bao gồm các quy định pháp luật và tổ chức th c hiện pháp luật về th c hiện quyền của bị cáo trong TTHS. 5. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên c u 5.1. Phương pháp luận Đề tài được th c hiện trên c sở lý luận và phư ng pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan đi m của Đảng và Nhà nước ta về xây d ng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về quyền con ngư i. Việc nghiên cứu được th c hiện từ góc độ lý luận chung về QCN nói chung và từ góc độ TTHS nói riêng. Ngoài ra việc th c hiện luận văn còn d a vào th c tiễn xét xử, nh ng tổng kết, đánh giá của ngành Tòa án, nh ng số liệu thống kê về tình hình xét xử, về tổ chức cán bộ…đ kiến nghị, đề xuất có c sở th c tiễn tại tỉnh Hà Tĩnh. 7
  15. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Ngoài việc d a vào th c tiễn xét xử, nh ng tổng kết, đánh giá của ngành Tòa án, nh ng số liệu thống kê về tình hình xét xử, về tổ chức cán bộ… luận văn còn dùng phư ng pháp nghiên cứu sau: Phư ng pháp hệ thống, phư ng pháp phân tích, phư ng pháp tổng hợp, phư ng pháp lịch sử, phư ng pháp logic, phư ng pháp thống kê, phư ng pháp so sánh pháp luật, phư ng pháp xã hội học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài làm phong phú c sở lý luận về th c hiện quyền của bị cáo trong tố t ng hình s ở cấp tỉnh. - Về th c tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài có th cung cấp tài liệu tham khảo có giá trị đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động hoạch định chính sách, xây d ng và th c hiện pháp luật về th c hiện quyền của bị cáo trong hoạt động tố t ng hình s ; có th làm tài liệu tham khảo cho các học viên chuyên ngành luật trong quá trình nghiên cứu và học tập. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh m c tài liệu tham khảo và phần ph l c.Nội dung của Luận văn gồm 03 chư ng. Chư ng 1: C sở lý luận về quyền của bị cáo trong tố t ng hình s Chư ng 2: Th c trạng th c hiện quyền của bị cáo trong tố t ng hình s ở tỉnh Hà Tĩnh Chư ng 3: Quan đi m và giải pháp về quyền của bị cáo trong tố t ng hình s từ th c tiễn tỉnh Hà Tĩnh 8
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.1. Nh ng khái niệm cơ bản 1.1.1. Quyền con ngư i Về khái niệm quyền con ngư i hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau, một định nghĩa phổ biến thư ng được trích dẫn bởi các học giả theo học thuyết quyền t nhiên: Quyền con người là những quyền cơ bản, không thể tước bỏ mà một người vốn được thừa hưởng đơn giản vì họ là con người [19,tr.5]. Một khái niệm khác của Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc cho rằng: Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người [9,tr.6]. Quyền con ngư i trong tố t ng hình s là tổng hợp các quyền thuộc nhóm quyền dân s , chính trị nhằm m c đích khẳng định việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe tôn trọng danh d , nhân phẩm của con ngư i trong mọi hoàn cảnh cũng như đảm bảo việc xét xử công bằng bởi một tòa án độc lập khách quan đối với nh ng ngư i yếu thế (ngư i bị tam giam, tạm gi , bị can, bị cáo, ngư i bị kết án và nh ng ngư i tham gia tố t ng khác) khỏi s tùy tiện và s lạm quyền của các c quan và nhân viên nhà nước trong các hoạt động tố t ng hình s . Quyền con ngư i được xác định như là chuẩn m c được kết tinh từ nh ng giá trị nhân văn của toàn nhân loại, áp d ng cho tất cả mọi ngư i. Quyền con ngư i là khái niệm có tính chất bao quát và rộng lớn h n quyền công dân. Quyền con ngư i là quyền được áp d ng cho tất cả mọi dân tộc đang sinh sống trên phạm vi toàn cầu, không phân biệt quốc tịch, không ph thuộc vào biên giới quốc gia hay tư cách cá nhân của chủ th , th hiện mối quan hệ cá nhân với toàn th cộng đồng nhân loại. Trên c sở nhận thức pháp lý ngày càng sâu sắc và th c hiện công ước quốc tế về quyền con ngư i mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, Hiến pháp 2013 một lần n a lại khẳng định việc thừa nhận, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngư i một cách mạnh mẽ, rõ ràng và hiện đại nhất. 9
  17. ộ Luật tố t ng hình s 2015 quy định: “Tôn trọng và bảo vệ quyền con ngư i, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. Khi tiến hành tố tụng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết” [3,Tr.11]. Từ nh ng phân tích trên, có th hi u quyền con ngư i như sau: Quyền con người là quyền vốn có tự nhiên mà chỉ có con người mới được hưởng trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định và được pháp luật đảm bảo. Quyền con người vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã hội; mang tính phổ biến nhưng lại mang tính đặc thù; mang tính giai cấp đồng thời mang tính nhân loại. Quyền của con ngư i trong tố t ng hình s là s vận hành của các yếu tố khách quan nhằm m c đích công bố, ghi nhận về mặt pháp lý các quyền con ngư i trong tố t ng hình s , bảo vệ và th c thi các quyền đó trong quá trình giải quyết các v án hình s . 1.1.2. Quyền c ng dân Thuật ng "công dân”, theo Từ đi n Merriam Webster’s Collegiate Dictionary, "công dân (citizen) là một thành viên của một Nhà nước mà ngư i đó có nghĩa v trung thành và được hưởng s bảo vệ”. Cũng như thuật ng nhân quyền, có nhiều định nghĩa về quyền công dân (citizen’s right). Tuy vậy, theo một nghĩa khái quát nhất, có th hi u quyền công dân là nh ng lợi ích pháp lý được các nhà nước thừa nhận và bảo vệ cho nh ng ngư i có quốc tịch của nước mình [19,tr.7]. Quyền công dân là khái niệm gắn liền với Nhà nước, th hiện mối quan hệ gi a công dân với Nhà nước, được xác định bởi chế định quốc tịch. Quyền công dân là tập hợp nh ng quyền con ngư i được pháp luật của một nước ghi nhận và chỉ nh ng ngư i mang quốc tịch của một nước thì mới được hưởng các quyền công dân mà pháp luật nước đó quy định. Theo Điều 28 Hiến pháp năm 2013 thì công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với c 10
  18. quan nhà nước về các vấn đề của c sở, địa phư ng và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện đ công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân. Đất nước ta đã trải qua lịch sử đấu tranh, xây d ng và phát tri n cùng với các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, các bản Hiến pháp pháp trên đã ghi dấu lại s tôn trọng và bảo vệ quyền công dân. Các văn bản ghi nhận quyền công dân ở Việt Nam như Hiến pháp, Luật và các đạo luật quốc gia được nhà nước xác định bằng các quy định của pháp luật. Quyền công dân của các quốc gia là không giống nhau, ở mỗi quốc gia có một quy định riêng về quyền công dân thuộc lãnh thổ quốc gia đó. C chế bảo đảm th c hiện quyền công dân được th c hiện bằng quyền l c nhà nước của quốc gia đó. “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” [1,Tr.13]. Hiến pháp năm 2013 đã th hiện s phát tri n quan trọng về nhận thức lý luận và tư duy lập hiến trong việc ghi nhận quyền con ngư i, quyền công dân so với Hiến pháp năm 1992 (chỉ ghi nhận quyền con ngư i về chính trị, dân s và kinh tế, văn hóa, xã hội được th hiện ở các quyền công dân). Đi m nhấn của nội dung này là việc bổ sung nguyên tắc “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” [1,Tr.14]. Đây chính là điều kiện đ bảo đảm tính hiện th c của quyền con ngư i, quyền công dân, bảo đảm s công bằng, minh bạch và lành mạnh gi a các lợi ích trong mối quan hệ gi a Nhà nước với con ngư i, công dân, cá nhân và phù hợp với các công ước quốc tế về quyền con ngư i mà Việt Nam là thành viên; Hạn chế tối đa bất cứ s lạm d ng hay tùy tiện nào tước đi hay hạn chế các quyền và t do vốn có của mọi ngư i bởi các c quan nhà nước. Hiến pháp năm 2013 tiếp t c khẳng định và làm rõ h n các nguyên tắc về quyền con ngư i, quyền và nghĩa v c bản của công dân theo hướng: Quyền công 11
  19. dân không tách rời nghĩa vụ công dân; Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác; Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội; Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật; Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội .[1,Tr.15] Nguyên tắc hiến định này vừa khẳng định s thống nhất chặt chẽ gi a quyền và nghĩa v , vừa đặc biệt nhấn mạnh đến việc th c hiện quyền của ngư i này không th là s chối bỏ, phủ nhận hay xâm phạm đến quyền của ngư i khác; Nói khác đi, việc tôn trọng các quyền t do của mỗi ngư i phải đặt trong mối quan hệ với việc tôn trọng quyền và t do của ngư i khác. Nếu Hiến pháp năm 1992 (Điều 6) quy định nhân dân sử d ng quyền l c nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân, nghĩa là chỉ thông qua hình thức dân chủ đại diện thì Hiến pháp năm 2013 (Điều 6) quy định rõ nh ng cách thức đ nhân dân th c hiện quyền l c nhà nước là dân chủ tr c tiếp và dân chủ đại diện. Quy định này của Hiến pháp năm 2013 đặt nền tảng cho việc hoàn thiện một hình thức dân chủ cao nhất là chế định bầu cử, qua đó, th c hiện đầy đủ h n, th c chất h n quyền bầu cử của công dân và trách nhiệm của đại bi u dân cử. Hiến pháp năm 2013 quy định Hội đồng bầu cử quốc gia như một thiết chế hiến định độc lập đ th c hiện quyền công dân quan trọng này. Nếu như tại Điều 83 của Hiến pháp năm 1992 trước đây quy định: “Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp” và Điều 147 quy định: “Chỉ Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp” thì từ nhận thức mới về quyền lập hiến, chủ quyền nhân dân, quyền con ngư i và quyền công dân, Hiến pháp năm 2013 đã bỏ nội dung trên và thay vào đó là quy định về s kết hợp gi a thẩm quyền lập hiến của Quốc hội, sáng kiến lập hiến của các c quan Nhà nước, của đại bi u Quốc hội với quyền lập hiến của nhân dân dưới hình thức trưng cầu ý dân về Hiến pháp tại khoản 4 Điều 120 “…việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định”. Như vậy, Hiến pháp năm 2013 mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, khẳng định mạnh mẽ chủ quyền nhân dân. Quyền làm chủ của nhân dân (hay chủ quyền nhân dân) đã được 12
  20. ghi nhận ngay từ Hiến pháp năm 1946, đến Hiến pháp năm 2013 tiếp t c khẳng định và c th hóa tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân thông qua một loạt quy định: Trong l i nói đầu nêu rõ chủ th xây d ng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp là nhân dân; Hiến pháp năm 2013 khẳng định nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ, tất cả quyền l c nhà nước thuộc về nhân dân… Nh ng nội dung này tạo nền tảng v ng chắc bảo đảm th c hiện quyền con ngư i, quyền công dân ở nước ta [1,Tr.5]. 1.2. Bị cáo qu ền của bị cáo trong t tụng hình sự 1.2.1. Khái ni m bị cáo Trong các văn bản quy phạm pháp luật về tố t ng thư ng quy định các chủ th tham gia tố t ng và nêu định nghĩa thế nào là bị cáo tùy vào các đặc đi m, các giai đoạn tiến hành tố t ng khác nhau. Do đó, nghiên cứu và tìm ra một khái niệm thống nhất về bị cáo trong pháp luật tố t ng hình s là điều cần thiết đ đi đến nghiên cứu địa vị pháp lý nói chung và quyền của bị cáo nói riêng. ị cáo là ngư i bị buộc tội, nh ng ngư i này chưa có bản án, quyết định kết tội của Tòa án có hiệu l c nên họ không bị coi là có tội. Đây là nguyên tắc c bản, có tính hiến định. Hiến pháp năm 2013 quy định: “Ngư i bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi chứng minh theo trình t luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu l c pháp luật” [1,Tr.19]. Nh ng chủ th bị buộc tội được xác lập địa vị pháp lý tùy theo giai đoạn tố t ng khác nhau, qua đó có các chủ th được định danh thành các khái niệm c th . Từ trước tới nay chưa có khái niệm bị cáo mang tính pháp lý. Ngay cả ộ luật tố t ng hình s năm 2003 cũng chỉ quy định mang tính chỉ định, liệt kê từng chủ th mà theo luật trong từng trư ng hợp khác nhau họ có tên gọi khác nhau trong hoạt động tố t ng hình s . ộ luật tố t ng hình s năm 2015 cũng quy định tư ng t như vậy, mặc dù lần đầu tiên trong lịch sử tố t ng thừa nhận bị cáo có th là pháp nhân. ị cáo trước hết là con ngư i, là công dân và có đủ mọi quyền và nghĩa v được Hiến pháp công nhận và bảo vệ, nhưng k từ khi phát sinh s kiện pháp lý và được điều chỉnh bằng các hoạt động tố t ng vì bị nghi ng phạm tội, bị truy cứu 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2