intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền của đương sự trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ việc dân sự ở Tòa án nhân dân tối cao

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:137

44
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn giúp người đọc hình dung thực tiễn, quy trình thủ tục GĐT, TT vụ án dân sự tại TANDTC; hiểu rõ quyền của đương sự trong giai đoạn này cũng như thấy được những hạn chế, tồn tại và nêu lên một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế về quyền của đương sự trong giai đoạn GĐT, TT nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền của đương sự trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ việc dân sự ở Tòa án nhân dân tối cao

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ------------------------ LÊ THỊ XUÂN QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ------------------------ LÊ THỊ XUÂN QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8380102 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐẮC BIÊN HÀ NỘI, NĂM 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, không trùng lắp với các công trình nghiên cứu có liên quan đã công bố. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2019 Tác giả Lê Thị Xuân
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, cho phép tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học TS. Mai Đắc Biên đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Cũng cho phép tôi xin được chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các giảng viên các khoa, phòng thuộc Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng chí và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành luận văn này! Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2019 Tác giả Lê Thị Xuân
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................ viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM VỤ VIỆC DÂN SỰ. ........................... 10 1.1. Khái niệm vụ việc dân sự ................................................................ 10 1.1.1. Khái niệm việc dân sự ............................................................ 10 1.1.2 Khái niệm vụ án dân sự ........................................................... 12 1.2. Thủ tục giám đốc thẩm trong vụ việc dân sự ................................... 15 1.2.1 Khái niệm giám đốc thẩm ........................................................ 15 1.2.2 Thủ tục giám đốc có những nội dung sau [17] ......................... 15 1.3. Thủ tục tái thẩm vụ việc dân sự ....................................................... 27 1.3.1 Khái niệm thủ tục tái thẩm: ...................................................... 27 1.3.2 Thủ tục tái thẩm có những nội dung sau: ................................. 27 1.4. Quyền của đương sự trong thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự ..................................................................................................... 30 1.4.1. Khái niệm quyền của đương sự ............................................... 30 1.4.2. Khái niệm quyền của đương sự trong thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm ................................................................................................. 31 1.4.3. Ý nghĩa của việc quy định quyền đương sự trong thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự ..................................................... 32 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................. 33 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM VỤ VIỆC DÂN SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN
  6. iv DÂN TỐI CAO ........................................................................................... 34 2.1 Quy định của pháp luật Việt Nam về quyền của đương sự trong giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự........................................................... 34 2.1.1. Giai đoạn trước khi có Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 ......... 34 2.1.2 Giai đoạn từ năm 2005- 2011 (từ khi Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 có hiệu lực cho đến trước khi sửa đổi, bổ sung năm 2011) ....... 37 2.1.3. Giai đoạn từ năm 2012-2015 (từ khi Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 đến trước khi ban hành Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) ........................................................................................ 38 2.1.4 Giai đoạn từ 1/7/2016 đến nay (từ khi Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực đến nay) ......................................................... 40 2.2. Những quyền cơ bản của đương sự trong giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự theo pháp luật hiện hành. ..................................................... 41 2.2.1 Quyền đương sự phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.41 2.2.2 Quyền làm đơn, nộp đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và nhận thông báo tiếp nhận đơn đề nghị của đương sự; ....................... 43 2.2.3. Quyền cung cấp, bổ sung chứng cứ, tài liệu trong thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm ............................................................................ 45 2.2.4. Quyền nhận quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm .. 47 2.2.5 Quyền được tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm khi được triệu tập ................................................................................... 48 2.2.6 Quyền trình bày ý kiến tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm khi được yêu cầu .................................................................................... 51 2.3 Thực tiễn xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự tại Tòa án nhân dân tối cao. .................................................................................... 53 2.3.1. Tổ chức bộ máy và hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao trong
  7. v tiếp nhận, giải quyết đơn, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự .......................................................................... 53 2.3.2. Những kết quả đạt được của việc thực hiện quyền đương sự trong thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự ở Tòa án nhân dân tối cao. ...................................................................................... 56 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................. 67 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HIỆU QUẢ QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM VỤ VIỆC DÂN SỰ ...................................................................................................... 69 3.1 Một số khó khăn, vướng mắc trong thực hiện quyền đương sự trong thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự tại Tòa án nhân dân tối cao69 3.1.1 Khó khăn, vướng mắc từ những quy định của pháp luật .......... 69 3.1.2 Khó khăn, vướng mắc từ tổ chức cơ quan tiến hành tố tụng và các biện pháp bảo đảm...................................................................... 71 3.1.3 Khó khăn vướng mắc từ phía đương sự ................................... 74 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quyền của đương sự trong giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự tại Tòa án nhân dân tối cao.75 3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện pháp luật ........................................... 75 3.2.2 Giải pháp tổng kết thực tiễn công tác xét xử Giám đốc thẩm, tái thẩm rút kinh nghiệm xét xử, đưa ra văn bản hướng dẫn pháp luật áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống; xây dựng hệ thống án lệ. ........ 77 3.2.3 Giải pháp về tổ chức và bảo đảm thực hiện. ............................. 78 3.2.4 Nâng cao vai trò của Viện kiểm sát trong công tác kiểm sát hoạt động tư pháp đối với việc xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án đã xử. ......................................................... 80 3.2.5 Tăng cường hoạt động giám sát của các cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, nhân dân đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng. ................................................................................................. 80
  8. vi 3.2.6. Sử dụng kết quả giám đốc thẩm là tiêu chí để đánh giá trực tiếp chất lượng Cán bộ, công chức........................................................... 83 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................. 85 KẾT LUẬN ................................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 91 PHỤ LỤC MỘT SỐ VỤ ÁN MÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ĐÃ XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM ............................................. 94
  9. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT NỘI DUNG CHỮ VIẾT TẮT TẮT BLDS Bộ Luật dân sự BLTTDS Bộ Luật tố tụng dân sự CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam GĐT,TT Giám đốc thẩm, tái thẩm HĐXX Hội đồng xét xử HĐTP Hội đồng thẩm phán NQ Nghị quyết QĐ Quyết định TANDTC Tòa án nhân dân tối cao TANDCC Tòa án nhân dân cấp cao TAND Tòa án nhân dân TCTAND Luật tổ chức Tòa án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân LTCTAND Luật tổ chức Tòa án nhân dân
  10. viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thống kê kết quả xét xử giám đốc thẩm vụ án dân sự của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ................................................................ 58
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn) Quyền con người, quyền công dân là quyền hiến định trong Hiến pháp năm 2013 của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 14 Hiến pháp khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Hiện thực hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong Hiến pháp, Điều 2 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 quy định về việc Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của con người, của công dân: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (CHXHCN) thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Điều 2. Luật tổ chức Tòa án nhân dân (LTCTAND) năm 2014 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân như sau: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc
  12. 2 không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Bảo vệ quyền con người thông qua chức năng thực hiện quyền tư pháp mà cụ thể là thông qua việc xét xử trong lĩnh vực tố tụng dân sự là nội dung lớn trong hoạt động của ngành Tòa án, được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Khoản 2, Điều 13 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 ( BLTTDS 2015) quy định: “Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Tòa án thực hiện nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực dân sự bằng việc xét xử các vụ việc dân sự. Việc xét xử vụ việc dân sự được thực hiện ở hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm. Bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật khi đã hết thời hiệu kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị. Bản án, quyết định của Tòa phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi quyết định. Việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm là trình tự đặc biệt, do Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) và Tòa án nhân dân cấp cao (TANDCC) thực hiện trong những trường hợp do pháp luật quy định. Việc xét xử theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhằm bảo đảm triệt để việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự. Thực hiện quy định Hiến pháp 2013, Luật TCTAND 2014 và BLTTDS 2015, những năm qua, ngành Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân tối cao, TAND cấp cao đã có những hoạt động tích cực nhằm thành lập hệ thống Tòa án nhân dân cấp cao, tổ chức lại bộ máy, nâng cao trình độ quản lý, điều hành, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, bảo đảm thực hiện tốt chức năng xét
  13. 3 xử. Do vậy, chất lượng hoạt động xét xử ở các cấp Tòa án đã được nâng cao rõ rệt, quyền con người, quyền công dân trong tố tụng dân sự nói chung và trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm nói riêng được bảo đảm; nhiều vụ việc dân sự phức tạp, kéo dài đã được giải quyết dứt điểm, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, nâng cao uy tín của ngành TAND, góp phần vào việc ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội, thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, quyền của đương sự trong các vụ việc dân sự được xét xử ở trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm đôi khi vẫn còn chưa được bảo đảm một cách triệt để vì nhiều nguyên nhân khác nhau [17], [18]. Vấn đề quyền của đương sự trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự cũng đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, ở nhiều công trình khoa học khác nhau, như sách chuyên khảo, giáo trình, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành, như: Cuốn sách về “Tìm hiểu các quy định của pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự”của tác giả Dương Thị Thanh Mai do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2000 ấn hành. Trong tác phẩm này, tác giả đã giải quyết một số vấn đề về khái niệm, sự hình thành thủ tục giám đốc thẩm, thực trạng giải quyết án dân sự theo thủ tục giám đốc thẩm và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị. “Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự ở Việt Nam” của Đào Xuân Tiến, Luận án tiến sĩ Luật học năm 2009 [19]. Tác giả đã trình bày khái niệm về thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng dân sự, phân tích pháp luật tố tụng dân sự, thực trạng áp dụng của Toà án và một số giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục xét lại bản án, quyết định về dân sự của Toà án; “Hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự” của Hà Hoàng Hiệp, Luận văn thạc sĩ luật học năm 2007. Luận văn tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ về mặt lý luận một số nội dung cơ bản của thủ tục giám đốc thẩm, trên cơ sở có tiếp thu chọn lọc kinh nghiệm của một số nước trên thế
  14. 4 giới; “Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật dân sự hiện hành” của Chu Thị Hồng Nhung, luận văn thạc sĩ luật học năm 2015 [14]. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu tập trung vào trình tự, thủ tục tố tụng giám đốc thẩm vụ án dân sự, mặc dù cũng có đề cập đến quyền của đương sự trong thủ tục giám đố thẩm nhưng còn chưa đầy đủ. Trong thực tiễn hiện nay, vấn đề tranh chấp dân sự diễn ra ngày càng phức tạp do ảnh hưởng từ sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường. Vấn đề quyền con người, quyền công dân nói chung cũng như quyền của đương sự trong các vụ việc dân sự do Tòa giám đốc thẩm, tái thẩm giải quyết về cơ bản đã được bảo đảm, tuy nhiên, vẫn còn những trường hợp vi phạm, ảnh hưởng đến quyền của đương sự. Do vậy, việc nghiên cứu về quyền của đương sự trong trình tự xét xử giám đốc thẩm là một vấn đề cấp thiết, đáp ứng cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn trong công tác xét xử các vụ việc dân sự. Vì lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quyền của đƣơng sự trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ việc dân sự ở Tòa án nhân dân tối cao” làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hiến pháp - Luật Hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, những vấn đề có liên quan đến quyền của đương sự trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu với nhiều công trình, bài viết ở các khía cạnh khác nhau, như: + “Tìm hiểu các quy định của pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự”, sách chuyên khảo của tác giả Dương Thị Thanh Mai do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2000 ấn hành. Trong tác phẩm này, tác giả đã giải quyết một số vấn đề về khái niệm, sự hình thành thủ tục giám đốc thẩm, thực trạng giải quyết án dân sự theo thủ tục giám đốc thẩm và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị;
  15. 5 + “Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự ở Việt Nam” của Đào Xuân Tiến, Luận án tiến sĩ Luật học, bảo vệ tại Viện Nhà nước và Pháp luật, 2009. Tác giả đã đưa ra khái niệm về thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự, phân tích pháp luật tố tụng kinh tế, dân sự, thực trạng áp dụng của Toà án và một số giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục xét lại bản án, quyết định về kinh tế, dân sự của Toà án; + “Giám đốc thẩm dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Mai Ngọc Dương, Luận án tiến sĩ Luật học, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008. Luận án giải quyết một số vấn đề lý luận về giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự và nêu lên thực trạng công tác giám đốc thẩm của ngành Toà án. Từ đó, tác giả đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự về phần quy định giám đốc thẩm [6], [7]; + “Hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự” của Hà Hoàng Hiệp, Luận văn thạc sĩ luật học, năm 2007. Luận văn tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ về mặt lý luận một số nội dung cơ bản của thủ tục giám đốc thẩm, trên cơ sở có tiếp thu chọn lọc kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. + Đề tài khoa học cấp Bộ “Thực trạng giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm tại Tòa án nhân dân tối cao” do tiến sĩ Nguyễn Huy Du làm chủ nhiệm đề tài của TANDTC năm 2012. Tác giả đã đưa ra các khái niệm về đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, thực trạng giải quyết trong những năm qua, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện những quy định của luật nhằm nâng cao chất lượng giải quyết đơn của đương sự [5]; + “Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam” của Hà Thị Thúy Hà, luận văn thạc sĩ luật học năm 2012. + “Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật dân sự hiện hành” của Chu Thị Hồng Nhung, luận văn thạc sĩ luật học năm 2015 [14].
  16. 6 Ngoài ra, còn có một số chuyên đề, bài viết của các tác giả đăng trong các sách, báo, tạp chí chuyên ngành như bài “Chế định giám đốc thẩm, tái thẩm và những vấn đề đặt ra trong việc thi hành” của tác giả Trần Anh Tuấn đăng trên Tạp chí Luật học số Đặc san về tố tụng dân sự năm 2005; bài “Một số vấn đề về thủ tục giám đốc thẩm” của tác giả Nguyễn Quang Hiền đăng trên Tạp chí TAND kỳ 1 tháng 4 năm 2009....; Chuyên đề “Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm dân sự và thủ tục xem xét lại các quyết định của Hội đồng thẩm phán TANDTC” của tác giả Trần Anh Tuấn trong cuốn Bình luận khoa học BLTTDS sửa đổi năm 2011; “Điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về đảm bảo quyền công dân trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự”, của TS Nguyễn Hải An trong Tạp chí Tòa án [26], [27]. Tuy nhiên, vấn đề quyền của đương sự trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm tại Tòa án nhân dân tối cao trong những năm qua, nhất là thực tiễn thi hành BLTTDS năm 2015 theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 đến nay chưa có nhà khoa học nào nghiên cứu, luận giải. Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề quyền của đương sự trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự tại Tòa án nhân dân tối cao vẫn là một đòi hỏi của xã hội và phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. Tên đề tài Luận văn không trùng với các đề tài, công trình khoa học đã được công bố trước đó ở trong và ngoài nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền của đương sự trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ, việc dân sự tại TANDTC đồng thời phân tích, luận giải, đánh giá những điểm hạn chế, vướng mắc theo quy định của pháp luật hiện hành về quyền của đương sự trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm từ đó đưa ra giải pháp
  17. 7 nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả quyền của đương sự trong giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự. - Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề cụ thể sau: Làm rõ cơ sở lý luận về quyền của đương sự trong thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự như khái niệm, trình tự thủ tục giải quyết, thẩm quyền của TANDTC, quyền của đương sự trong giai đoạn GĐT, TT. Làm rõ sự hình thành và phát triển quyền của đương sự trong GĐT, TT theo pháp luật Việt Nam, phân tích đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của pháp luật hiện hành. Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả quyền của đương sự trong giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu là những quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về quyền của đương sự trong giai đoạn GĐT, TT tại cơ quan TANDTC. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quyền của đương sự trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự theo quy định của BLTTDS năm 2015 và thực tiễn hoạt động xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự từ năm 2015 đến nay. Do BLTTDS năm 2015 được thi hành trên thực tiễn chưa lâu nên trong luận văn có sự phân tích, so sánh, đánh giá với những quy định về quyền của đương sự trong BLTTDS năm 2004 và thực tiễn áp dụng từ năm 2013. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
  18. 8 Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp luật; đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật, cải cách tư pháp, nâng cao hiệu quả công tác xét xử nhằm bảo vệ quyền con người, quyền của công dân nói chung và quyền của đương sự trong xét xử các vụ, việc dân sự nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh - đối chiếu, kết hợp lý luận và thực tiễn… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu hệ thống, toàn diện các vấn đề về trình tự thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự; làm rõ những vấn đề về quyền của đương sự trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự tại TANDTC trong bối cảnh thi hành Hiến pháp 2013, Luật TCTAND năm 2014 và BLTTDS năm 2015. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn giúp người đọc hình dung thực tiễn, quy trình thủ tục GĐT, TT vụ án dân sự tại TANDTC; hiểu rõ quyền của đương sự trong giai đoạn này cũng như thấy được những hạn chế, tồn tại và nêu lên một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế về quyền của đương sự trong giai đoạn GĐT, TT nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền của đương sự trong giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự.
  19. 9 - Chương 2: Thực trạng quyền của đương sự trong giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự tại Tòa án nhân dân tối cao - Chương 3: Giải pháp đảm bảo thực thiện hiệu quả quyền của đương sự trong giám đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự.
  20. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM VỤ VIỆC DÂN SỰ. 1.1. Khái niệm vụ việc dân sự 1.1.1. Khái niệm việc dân sự Khái niệm “vụ việc dân sự” lần đầu tiên được ghi nhận trong BLTTDS năm 2004 và được kế thừa tại BLTTDS năm 2015. Theo quy định tại Điều 1 BLTTDS năm 2015 về phạm vi và nhiệm vụ của BLTTDS: “Bộ luật tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Tòa án) giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự);…”. Để làm rõ khái niệm “vụ việc dân sự”, trước tiên chúng ta cần làm rõ khái niệm “việc dân sự” và “ vụ án dân sự” [16]. Theo quy định tại Điều 361 BLTTDS năm 2015 thì: “Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động” [17]. Như vậy, trong “ việc dân sự” không có yếu tố tranh chấp giữa các đương sự về quyền và lợi ích trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Việc phân biệt được vấn đề trên có ý nghĩa trong việc xác định trình tự, thủ tục giải quyết đối với từng vụ, việc cụ thể. Do yếu tố không có tranh chấp về quyền và lợi ích nên việc dân sự được giải
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2