Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tại tỉnh Bình Phước
lượt xem 7
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở thực trạng thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Phước tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Phước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tại tỉnh Bình Phước
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THÙY THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG CHO NGƢỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH BÌNH PHƢỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THÙY THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG CHO NGƢỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH BÌNH PHƢỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong luận văn do tôi thu thập là xác thực và rõ ràng và luận văn này chưa công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trước Học viện và pháp luật. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thị Thùy
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG CHO NGƢỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT…………………………………………………………………….8 1.1. Tổng quan về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất….....………………….8 1.1.1 Khái niệm thu hồi đất……………………………………………...………...8 1.1.2. Tác động của người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất………...……9 1.1.3. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất……………………...…..10 1.2. Khái quát thực hiện pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất………………………………………............……………..16 1.2.1.Khái niệm thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất……………………………………………………………….….16 1.2.2.Đặc điểm của thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất……………………………………………………………..17 1.2.3.Nguyên tắc thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất……………………………………………………………..19 1.2.4.Ý nghĩa của thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất………………………………………………………...…...21 1.2.5.Những yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất…………………………………………….....23 1.3.Nội dung thực hiện pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất…………………………………............……………………......25 1.3.1.Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất……………………………………………………..25 1.3.2.Tổ chức thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất……………………………………………………………..……28
- 1.3.3.Xây dựng tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất………………………………………………………...………………………30 1.3.4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất…………………………………………....32 1.3.5. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất………34 Tiểu kết chƣơng 1 ………………………………………………………...……..37 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG CHO NGƢỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH BÌNH PHƢỚC……………………………………………………………….........38 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phƣớc tác động đến thực hiện pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất………………………………………………………………………………….38 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên……………………………………………….......…….38 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội …………………………………………...........39 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất………………………………………………………..........41 2.2.1. Về tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất………………………………………..……...41 2.2.2. Về tổ chức thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất……………………………………………………...……...44 2.2.3. Về xây dựng tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất………………………... 2.2.4. Về giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất...…………………………………………………………………………..50 2.2.5. Về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo trong thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất……………………...…54
- 2.3. Đánh giá chung thực hiện pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại tỉnh Bình Phƣớc…………………….........………56 2.3.1. Những kết quả đạt được………………………………………………...…56 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân……………………………………………...…...58 Tiểu kết chƣơng 2 ………………………………………………………...…........66 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG CHO NGƢỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH BÌNH PHƢỚC……………………...…….67 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại tỉnh Bình Phƣớc………………....……………….67 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại tỉnh Bình Phƣớc…………………..….............72 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật…………………………...……72 3.2.2. Hoàn thiện công tác chỉ đạo tổ chức và phát triển nhân lực để đảm bảo thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi………………………………………………………………………………...80 3.2.3. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, khiếu kiện và xử lý vi phạm……………………………...………………………81 3.2.4. Đẩy mạnh việc công khai hóa, minh bạch hóa quá trình thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất……………………...…83 3.2.5. Coi trọng công tác tiếp công dân, vận động tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân………………………………………………………………….....84 Tiểu kết chƣơng 3 …………………………………………………………...........86 KẾT LUẬN……………..……………………………………………………...….87 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………......90
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thu hồi đất là một trong những cơ chế chuyển dịch quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai hiện hành. Cơ chế này áp dụng khi rơi vào một trong các trường hợp quy định tại Điều 61, 62, 63, 64 của Luật Đất đai năm 2013. Trong đó, thu hồi đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội là chủ yếu. Trong các mục đích thu hồi đất trên thì việc thu hồi đất để phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội đang diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết các địa phương trong cả nước để phục vụ cho mục tiêu đưa đất nước ta trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện mục tiêu chung đó cũng như thực hiện mục tiêu theo Quyết định số 196/2006/QĐ- TTg về Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước thời kì 2006 – 2020 đã đề ra “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát triển đô thị theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng Bình Phước trở thành tỉnh có kinh tế phát triển toàn diện, xã hội văn minh, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh, quốc phòng được giữ vững; phấn đấu trở thành tỉnh phát triển mạnh trong khu vực và cả nước”. Để đạt được mục đích đó thì thời gian qua trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã tiến hành các dự án phát triển kinh tế - xã hội có tính chiến lược quan trọng và nhu cầu sử dụng đất là không tránh khỏi. Nhưng hiện nay quỹ đất trống trên địa bàn tỉnh Bình Phước không đủ để thực hiện cho các mục đích trên và việc thu hồi một phần diện tích đất để tiến hành các dự án trên là bắt buộc. Song song với việc thực hiện cơ chế thu hồi đất bắt buộc thì việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử dụng đất bị thu hồi là hệ lụy mà Nhà nước cần giải quyết. Trong thời gian qua ở tỉnh Bình Phước đã có những quan tâm đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm giải quyết bồi thường thỏa đáng, ổn định đời sống và tạo điều kiện về việc làm cho người sử dụng đất bị thu hồi trên cơ sở các quy định của pháp luật ở cấp trung ương và các quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành. Mặc dù vậy, những quy định này khi áp dụng vào 1
- thực tế còn nhiều bất cập, hạn chế đặc biệt liên quan đến việc chính sách bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi hiện nay vẫn còn một số bất cập nhất định cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật. Hệ quả là tiến độ giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án bị chậm lại và ảnh hưởng đến các chủ đầu tư còn về phía người sử dụng đất bị thu hồi không chịu bàn giao đất và đặc biệt là phát sinh khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Xuất phát từ vấn đề lợi ích giữa các bên trong thu hồi đất mà đặc biệt quyền của người sử dụng đất bị thu hồi được pháp luật quy định như thế nào bởi đây là chủ thể bị động trong thu hồi đất và mất đi tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai. Chính vì thế, việc nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Bình Phước nói riêng là vấn đề cấp thiết hiện nay một mặt vừa thúc đẩy quá trình giải phóng mặt bằng diễn ra nhanh chóng vừa giúp cho người sử dụng đất bị thu hồi sớm có cuộc sống ổn định sau khi thu hồi đất. Bên cạnh đó, việc giải quyết thỏa đáng các quyền cho người sử dụng đất bị thu hồi còn tạo niềm tin của nhân dân vào chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất từ thực tiễn tại tỉnh Bình Phƣớc” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thông qua đề tài vừa nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và pháp lý cũng như trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng về thực hiện pháp luật bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Phước, để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện về quyền được bồi thường của người sử dụng đất nói chung và một số giải pháp gợi mở cho chính quyền tỉnh Bình Phước. 2. Tình hình nghiên cứu Những công trình nghiên cứu liên quan đến quyền được bồi thường của người sử dụng đất bị thu hồi hiện nay khá nhiều đề tài nghiên cứu, cụ thể một số công trình nghiên cứu sau: Luận văn Thạc sĩ Quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ở tỉnh Trà Vinh, Lương Hoàng Sang - Học viện Hành chính Quốc Gia 2
- Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn áp dụng tại địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Lê Thị Yến - Đại học Quốc gia Hà Nội Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn áp dụng tại Trà Vinh, Lâm Văn Tốt - Đại học Trà Vinh Luận văn Thạc sĩ Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, Đặng Thị Phương Thủy - Đại học Thương Mại Hà Nội Luận văn Thạc sĩ Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án thuộc huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, Tạ Thị Hà - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Bùi Quang Hậu - Học viện khoa học Xã hội Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai, Nguyễn Thị Châu - Học viện khoa học Xã hội Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quãng Ngãi, Nguyễn Công Huy - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Luận văn Thạc sĩ Hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Bùi Thanh Song - Trường đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn Thạc sĩ Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Nam Định – tỉnh Nam Định, Ngô Thanh Hà - Đại học Quốc gia Hà Nội Luận văn Thạc sĩ Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, Cao Đại Nghĩa - Đại học Quốc gia Hà Nội 3
- Trong các đề tài trên thì đề tài mà tác giả chọn gần nhất với Luận văn của tác giả Ngô Thanh Hà. Tuy nhiên, Luận văn Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Nam Định – tỉnh Nam Định nghiên cứu chung hết tất cả về thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại trên địa bàn thành phố Nam Định – tỉnh Nam Định. Đề tài luận văn mà tác giả có những điểm khác nhất định đối với đề tài trên, cụ thể đề tài của tác giả không nghiên cứu hết tất cả vấn đề thực trạng pháp luật về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà đề tài của tác chỉ chỉ tập trung nghiên cứu sâu về thực hiện pháp luật trong vấn đề bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất và phạm vi nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Bình Phước. Đối với đề tài luận văn của tác giả Đặng Thị Phương Thủy, Tạ Thị Hà nghiên cứu chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng hướng tiếp cận của hai đề tài đó trên phương diện quản lý công, trong quản lý đất đai không nghiên cứu trên phương diện Luật học. Đối với luận văn của tác giả Lâm Văn Tốt, Lương Hoàng Sang, Bùi Quang Hậu, Nguyễn Thị Châu, Nguyễn Công Huy, Bùi Thanh Song, Ngô Thanh Hà, Cao Đại Nghĩa nghiên cứu về các quy định chung của pháp luật về cả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở góc độ Luật kinh tế và về phạm vi nghiên cứu cụ thể các địa phương nhất định chưa tập trung nghiên cứu sâu về quyền được bồi thường của người sử dụng đất đất bị thu. Do đó, đề tài của tác giả trước hết về phạm vi nghiên cứu không trùng với đề tài của các tác giả trên cũng như hướng tiếp cận trong đề tài của tác giả là quyền được bồi thường của người sử dụng đất theo hướng tiếp cận của Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục tiêu: - Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất. 4
- - Trên cơ sở thực trạng thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Phước tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Phước. Nhiệm vụ: +Phân tích các quy định pháp luật liên quan về thu hồi đất và bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất. + Phân tích, đánh giá các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Phước. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: + Các quy định của pháp luật có liên quan về thu hồi đất, thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất. + Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất và cơ sở khoa học đề xuất giải pháp hoàn thiện. + Thực tiễn thực hiện thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Phước. Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bình Phước. + Thời gian: Từ năm 2014 đến nay + Đối tượng: Đề tài dừng lại ở việc nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nhằm mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Điều 61, 62 Luật Đất đai 2013. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin (phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử), tư 5
- tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng. Bện cạnh đó, để hoàn thành đề tài nghiên cứu người viết còn sử dụng các phương pháp: + Phương pháp phân tích: Đây là phương pháp mà tác giả sử dụng xuyên suốt trong đề tài để phân tích làm rõ cơ sở lý luận, các quy định pháp luật cũng như phân tích để đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Phước. + Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các quy định pháp luật hiện hành với các quy định pháp luật trước đây về thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, cũng như so sánh với một số địa phương khác. + Phương pháp thống kê: Với phương pháp này tác giả sử dụng để thống kê các số liệu sử dụng trong đề tài để làm căn cứ phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Phước trong Chương 2. 6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện về thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ở góc độ pháp lý nói chung một số giải pháp cụ thể áp dụng cho tỉnh Bình Phước. Bên cạnh đó, với hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất trong đề tài ứng dụng trong việc giảng dạy, nguồn tài liệu tham khảo cho các đề tài có liên quan sau này. 7. Kết cấu của đề tài Bên cạnh phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì nội dung luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Phước. 6
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Phước. 7
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG CHO NGƢỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT 1.1. Tổng quan về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất 1.1.1 Khái niệm thu hồi đất Thuật ngữ thu hồi đất được sử dụng từ khi Việt Nam xác lập chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai và cụ thể được sử dụng trong Luật Đất đai 1987 đến giai đoạn hiện nay trước đó thì trong Luật cải cách ruộng đất 1953 chưa xuất hiện thuật ngữ thu hồi đất mà chỉ dừng lại ở các thuật ngữ tịch thu, trung thu, trưng mua. Mặc dù thuật ngữ thu hồi đất được quy định trong các văn bản Luật Đất đai 1987, 1993, 2003, 2013 nhưng khái niệm thu hồi đất lần đầu tiền được quy định trong Luật Đất đai 2003 (Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai 2003). Khái niệm thu hồi đất được tiếp tục khẳng định lại ở Luật Đất đai 2013, nhưng có phần khác so với Luật Đất đai 2003, cụ thể tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Với quy định về thu hồi đất trong Luật Đất đai 2013 thì đối tượng trong thu hồi đất ở đây bao gồm quyền sử dụng đất và đất. Trong đó, Nhà nước thu hồi lại quyền sử dụng đất trong trường hợp chủ thể này đang sử dụng đất hợp pháp và khi rơi vào các trường hợp luật định Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi lại đất. Còn đối với đối tượng thu hồi là đất ở đây là trong trường hợp chủ thể này không có quyền sử dụng đất mà do sử dụng đất do vi phạm pháp luật. Từ cơ sở lý luận trên thì vấn đề đặt ra khi nhà nước thu hồi lại “đất” thì nếu chiếu theo khái niệm được quy định trong Luật Đất đai 2013 hiện hành thì chỉ dừng lại ở việc thu hồi lại đất do người sử dụng vi phạm pháp luật đất đai còn đối với các trường hợp đất mà nhà nước đã giao những chủ thể khác quản lý theo quy định của pháp luật thì có thuộc phạm vi thu hồi theo khái niệm không. Mặc dù trong khái niệm thu hồi đất theo Luật Đất đai 8
- 2013 chỉ dừng ở thu hồi lại “đất” do người sử dụng vi phạm pháp luật đất đai nhưng theo quy định của pháp luật hiện nay vẫn có những trường hợp nhà nước thu hồi lại đất đã giao cho chủ thể khác quản lý, cụ thể tại Điểm b Khoản 1 điều 66 Luật Đất đai 2013 có quy định về thẩm quyền thu hồi đất trong đó quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã phường thị trấn, hay trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2013 có quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất đối với đất được Nhà nước giao để quản lý. Như vậy, có thể thấy những loại đất mà Nhà nước đã giao để quản lý trong trường hợp này là hợp pháp không phải do vi phạm pháp luật. Do đó, khái niệm thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành là chưa đầy đủ và từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm thu hồi đất như sau: “ Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất được nhà nước giao để quản lý, của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. 1.1.2. Tác động của người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất Quyền sử dụng đất là một trong những loại tài sản quan trọng của người sử dụng đất. Pháp luật đất đai cho phép người sử dụng đất được quyền định đoạt đối với quyển sử dụng đất của mình. Nếu việc chuyển quyền sử dụng đất hoàn toàn dựa trên ý chí tự nguyện của người sử dụng đất làm chấm dứt đi quyền sử dụng đất của chính mình thì việc nhà nước thu hồi đất cũng là cơ chế chấm dứt quyền của người sử dụng đất nhưng không phụ thuộc vào ý chí của người sử dụng đất. Do đó, với việc chấm dứt đi quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào ý chí của chính mình thì tâm lý của người sử dụng đất thường xuất phát theo hướng tích cực (đồng ý với việc thu hồi đất) hoặc tiêu cực (không đồng ý với việc thu hồi đất), cụ thể: Thứ nhất, hướng tích cực người sử dụng đất đồng ý với việc thu hồi đất, theo hướng này thì người sử dụng đất nhận thức được đầy đủ ý nghĩa của việc thu hồi đất. Bên cạnh đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của nhà nước đảm bảo cho những thiệt hại của người sử dụng đất bị thu hồi. Một hướng đồng tình với việc 9
- thu hồi đất nữa là người sử dụng đất được hưởng lợi từ chính việc nhà nước thu hồi đất nên họ sẵn sàng chấp nhận việc thu hồi đất mặc dù chính sách bồi thường họ cảm thấy chưa thỏa đáng. Như vậy, người sử dụng đất đồng tình với việc thu hồi đất theo hướng này do họ hài lòng với chính sách bồi thường của nhà nước hoặc vì được hưởng lợi từ việc nhà nước thu đất. Thứ hai, hướng tiêu cực người sử dụng đất không đồng ý với việc thu hồi đất. Tác động từ người sử dụng đất theo hướng này xuất phát từ việc chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc nhà nước thu hồi đất. Người sử dụng đất không muốn cuộc sống hiện tại bị thay đổi hoặc kế sinh nhai bị ảnh hưởng sau khi nhà nước thu hồi đất hoặc không đồng ý với chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dẫn đến việc người sử dụng đất không chịu nhận bồi thường thường và không chịu bàn giao đất cho nhà nước ảnh hướng đến tiến độ thu hồi đất. 1.1.3. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Trải qua từng thời kì mà quyền của người sử dụng đất bị thu hồi ngày càng được quan tâm nhưng trước khi Hiến pháp 2013 ra đời thì chính sách bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi đã được ghi nhận nhưng chỉ dừng lại trong văn bản luật và các văn bản dưới luật mà chưa được ghi nhận trong Hiến pháp trong khi đó việc thu hồi đất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyền của những người sử dụng đất bị thu hồi. Xuất phát từ tầm quan trọng đó cũng như nước ta đang ra sức xây dựng một Nhà nước Pháp quyền thì vấn đề quyền con người càng được quan tâm. Chính vì thế, lần đầu tiên chính sách bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi được ghi nhận trong Hiến pháp (Điều 54 Hiến pháp 2013) điều này thể hiện được sự quan tâm của nhà nước về bồi thường cho người sử dụng đất được đề cao cũng như sự quan tâm của Nhà nước trong việc tạo cơ sở để xây dựng các chính sách bồi thường cụ thể của người sử dụng đất bị thu hồi trong các văn bản quy phạm pháp luật khác. Theo quy định pháp luật hiện hành thì chính sách bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi bên cạnh được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 còn được cụ thể hóa trong Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới luật như: Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 10
- 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 84/2013/NĐ-CP ngày 25/7/2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý Nhà ở tái định cư; Thông tư số 07/2014/TT-BXD ngày 20/5/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25/7/2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 01/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai. Bên cạnh các văn bản quy phạm pháp luật ở cấp Trung ương thì quyền của người sử dụng đất còn được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương ban hành. Người sử dụng đất bị thu hồi hiện nay theo quy định pháp luật đất đai hiện hành được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định, cụ thể: Thứ nhất, được bồi thường về đất Khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất được nhà nước bồi thường theo quy định của pháp luật trong đó đảm bảo được những nguyên tắc: + Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường; Theo quy định pháp luật hiện hành người sử dụng đất bị thu hồi sẽ được bồi thường về đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định trong đó phải thỏa mãn điều kiện cơ bản sau: Người có đất bị thu hồi phải là người sử dụng đất hợp pháp, tùy thuộc vào từng giai đoạn khác nhau mà việc xác định người sử dụng đất hợp pháp theo Luật đất đai ở từng giai đoạn và trong đó người sử dụng đất hợp pháp phải là người được phép sử dụng đất dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật đất đai. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì một số trường hợp ngoại lệ thu hồi đất mà người đang sử dụng đất trên thực tế họ không có số giấy tờ hoặc không đủ điều kiện để cấp thì vẫn được Nhà nước bồi thường về đất, ví dụ: tại Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai quy định bồi thường đối với đất nông nghiệp đã sử 11
- dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bên cạnh điều kiện người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh là người sử dụng đất hợp pháp thì điều kiện nữa là đất mà họ đang sử dụng phải không rơi vào một trong các trường sau: Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất; thuê dưới hình thức trả tiền hằng năm; được miễn tiền sử dụng đất; tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trong đó, cũng ngoại lệ một số trường hợp vẫn được Nhà nước bồi thường về đất, ví dụ: Đối với trường hợp giao đất không thu tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức tại Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013 Thứ hai, được bồi thường về tài sản Theo quy định pháp luật đất đai hiện hành thì khi Nhà nước thu hồi đất mà tài sản bị thiệt hại sẽ được bồi thường, trong đó bao gồm những loại tài sản: nhà ở, công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi, … Theo quy định tại Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013 khi bồi thường về tài sản phải đảm bảo nguyên tắc “Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường”. Trong thu hồi đất do tài sản là đối tượng chịu ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất do đó tài sản hợp pháp ở đây được bồi thường phụ thuộc vào tính chất pháp lý của đất bị thu hồi. Khi nhà nước thu hồi đất có những trường hợp: được bồi thường về cả đất và tài sản; không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường về tài sản; không được bồi thường về đất cũng không được bồi thường về tài sản. Do vậy, khi bồi thường đối với tài sản hợp pháp gắn liền với đất phải không rơi vào những trường hợp không được bồi thường về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 92 Luật Đất đai 2013. Bên cạnh nguyên tắc chung thì còn tùy thuộc từng loại tài sản mà nguyên tắc bồi thường sẽ khác nhau, cụ thể: 12
- Thứ nhất, đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, công trình xây dựng khác mà phần còn lại không bị thiệt hại không đủ để ở, sử dụng theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định sẽ được bồi thường toàn bộ nhà ở, công trình xây dựng. Trường hợp, phần còn lại đủ để ở hoặc sử dụng thì Nhà nước bồi thường đối với phần thiệt hại thực tế (Điều 89 Luật Đất đai 2013). Thứ hai, đối với cây trồng, vật nuôi tại thời điểm thu hồi đã đến thời kì thu hoạch thì không được bồi thường, nếu việc thu hoạch tại thời điểm thu hồi đất sớm hơn thì được bồi thường thiệt hại thực tế do thu hoạch sớm (Điều 90 Luật Đất đai 2013). Thứ ba, đối với những cây trồng, vật nuôi có thể di chuyển được thì không được bồi thường mà chỉ được bồi thường đối với những thiệt hại thực tế xảy ra trong quá trình di chuyển tài sản (Điều 90 Luật Đất đai 2013). Bên cạnh quyền được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất thì Người sử dụng đất còn được Nhà nước bồi thường những khoản thiệt hại khác như: chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất bị thu hồi không được bồi thường về đất nhưng trong quá trình sử dụng đất họ đã đầu tư vào đất để sử dụng nhưng tại thời điểm thu hồi đất còn chưa thu hồi hết nếu có đầy đủ các minh chứng chứng minh đã đầu tư vào đất (quy định tại Điều 76 Luật Đất đai 2013, Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP); các khoản thiệt hại do việc ngưng hoạt động sản xuất do việc thu hồi đất (khoản 2 Điều 88 Luật Đất đai 2013); Các khoản chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 91 Luật Đất đai 2013)….. Thứ ba, được hỗ trợ, tái định cư Xét về bản chất của hỗ trợ, tái định cư nhằm giúp cho người sử dụng đất ổn định cuộc sống sau khi thu hồi đất. Tùy vào từng trường hợp thu hồi đất cụ thể mà người sử dụng đất bị thu hồi có thể nhận được những khoản hỗ trợ khác nhau hay được bố trí tái định cư. Theo quy định Luật Đất đai hiện hành thì người sử dụng đất bị thu hồi được nhận các khoản hỗ trợ bao gồm hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ tái định cư, cụ thể: 13
- + Hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất. Đây là khoản hỗ trợ cho người sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở bị thu hồi nếu thảo mãn các điều kiện được nhận các khoản hỗ trợ theo quy định của pháp luật, trong đó: Hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất khi thu hồi đất nông nghiệp: đây là khoản hỗ trợ dành cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ- CP) và phải thỏa mãn các điều kiện để nhận hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi (Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP). Khi thỏa mãn các điều kiện theo quy định trên thì người sử dụng đất sẽ được nhận khoản hỗ trợ này và có thể nhận hỗ trợ bằng tiền (áp dụng khi Nhà nước bồi thường bằng tiền đối với quyền sử dụng đất bị thu hồi) được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo trong một tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương và tùy thuộc vào diện tích thu hồi mà thời gian hỗ trợ có thể kéo dài từ 12 đến 36 tháng tùy vào từng trường hợp cụ thể (Khoản 3 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP). Ngược lại nếu người sử dụng đất bị thu hồi được bồi thường đất bằng đất có cùng mục đích sử dụng thì được nhận khoản hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất bằng “cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi” (Khoản 4 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP). Hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất khi thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở. Khoản hỗ trợ này dành cho người sử dụng đất bị thu hồi mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất. Nếu nhận bồi thường đất bằng tiền thì người sử dụng đất bị thu hồi có thể nhận khoản hỗ trợ này bằng “tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó[…]báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế” (Điểm b Khoản 4 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP). Trường hợp nhận bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng thì người có đất bị thu hồi được nhận khoản hỗ trợ ổn định đời sống 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 110 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 76 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 86 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 73 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 51 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 46 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn